Thông tư 69-TC/ĐT năm 1994 hướng dẫn thu nộp và sử dụng tiền bán nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước cho người đang thuê do Bộ Tài chính ban hành

Số hiệu 69-TC/ĐT
Ngày ban hành 17/08/1994
Ngày có hiệu lực 17/08/1994
Loại văn bản Thông tư
Cơ quan ban hành Bộ Tài chính
Người ký Nguyễn Sinh Hùng
Lĩnh vực Bất động sản,Tài chính nhà nước

BỘ TÀI CHÍNH
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 69-TC/ĐT

Hà Nội, ngày 17 tháng 8 năm 1994

 

THÔNG TƯ

CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 69-TC/ĐT NGÀY 17-8-1994 HƯỚNG DẪN VIỆC THU NỘP VÀ SỬ DỤNG TIỀN BÁN NHÀ Ở THUỘC SỞ HỮU NHÀ NƯỚC CHO NGƯỜI ĐANG THUÊ

Căn cứ vào Nghị định số 61-CP ngày 5-7-1994 của Chính phủ về mua bán và kinh doanh nhà ở, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện việc thu nộp, sử dụng tiền bán nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước cho người đang thuê như sau:

I. QUY ĐỊNH CHUNG

1. Việc chuyển giao nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước do các cơ quan hành chính sự nghiệp, lực lượng vũ trang, đoàn thể nhân dân, tổ chức chính trị - xã hội, các doanh nghiệp Nhà nước hiện đang quản lý cho các công ty kinh doanh nhà ở phải thực hiện theo chế độ bàn giao tài sản và giao vốn, bảo toàn vốn theo quy định hiện hành của Nhà nước.

2. Các Giám đốc Công ty kinh doanh nhà cấp tỉnh, thành phố thuộc Trung ương, Chủ tịch hoặc Phó chủ tịch Uỷ ban nhân dân thành phố thuộc tỉnh, thị xã, quận, huyện nơi chưa có Công ty kinh doanh nhà (sau đây gọi là bên bán nhà ở), hiện đang quản lý hoặc được nhân chuyển giao quản lý quỹ nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước (nói tại điểm 2, Điều 8, Nghị định 61-CP), khi bán nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước phải thực hiện việc thu nộp tiền bán nhà ở theo quy định tại Thông tư này.

3. Người được mua nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước là người đang thuê nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước.

4. Tiền bán nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước được xá định trên cơ sở:

- Quyết định bán nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

- Hợp đồng mua bán nhà ở đã được các bên mua bán nhà ở ký kết.

Tiền bán nhà ở bao gồm: Tiền bán nhà ở (căn cứ vào giá trị còn lại của nhà ở) và tiền đất ở khi chuyển quyền sử dụng.

5. Quỹ nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước bán cho người đang thuê bao gồm:

- Nhà ở tạo lập bằng vốn Ngân hàng Nhà nước (Trung ương, địa phương) dưới các hình thức: đầu tư xây dựng mới và giao cho ngành nhà đất địa phương quản lý; Đầu tư trực tiếp cho các cơ quan hành chính sự nghiệp, lực lượng vũ trang, tổ chức Đảng, đoàn thể quần chúng (gọi chung là đơn vị sự nghiệp kinh tế) để phân phối nhà ở cho CBCNV; Đầu tư xây dựng mới nhà ở cho CBCNV doanh nghiệp Nhà nước; Mua nhà ở để phân phối cho CBCNV.

- Nhà ở tạo lập bằng nguồn vốn của các đơn vị hành chính sự nghiệp, doanh nghiệp Nhà nước có nguồn gốc từ vốn ngân sách Nhà nước.

- Nhà ở có nguồn gốc sở hữu khác đã được chuyển sang sở hữu Nhà nước.

- Nhà ở tạo lập bằng nguồn vốn Ngân sách Nhà nước và một phần tiền góp của cá nhân, tổ chức.

6. Các bên bán nhà ở, bên chuyển giao nhà ở (nói tại điểm 2, Điều 8, Nghị định số 61-CP) phải phối hợp với cơ quan quản lý tài chính trực tiếp để theo dõi, xác nhận quỹ nhà ở, đất đai sử dụng, vốn nhà ở và vốn đất ở khi thực hiện bán nhà ở và chuyển giao nhà ở theo chế độ quản lý tài sản cố định, quản lý đất đai hiện hành.

7. Toàn bộ tiền thu về bán nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước, phải nộp vào ngân sách Nhà nước, qua Kho bạc Nhà nước. Tiền thu về bán nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước bao gồm: tiền bán nhà ở, tiền đất ở khi chuyển quyền sử dụng, tiền phạt do người mua vi phạm hợp đồng.

8. Chế độ ưu đãi về nhà ở và đất ở đối với những người có công được thực hiện theo chính sách người có công.

II. THU NỘP TIỀN BÁN NHÀ Ở THUỘC SỞ HỮU NHÀ NƯỚC

1. Thanh toán tiền mua nhà ở.

a) Bên bán nhà ở căn cứ vào hợp đồng mua bán nhà ở đã ký kết với bên mua, lập chứng từ thu tiền bán nhà ở (hoá đơn thu tiền theo quy định của Bộ Tài chính). Tuỳ theo phương thức thanh toán tiền mua nhà ở, đã được ghi trong hợp đồng mua bán nhà ở, chứng từ thu tiền bán nhà ở, thể hiện các nội dung thanh toán như sau:

- Thanh toán một lần sau khi ký kết hợp đồng thì được giảm giá bán là 10%.

- Thanh toán trong thời hạn một năm thì mức trả lần đầu ngay sau khi ký hợp đồng không dưới 20% tổng số tiền phải trả, được giảm giá bán là 2%.

- Thanh toán nhiều lần nhưng thời hạn thanh toán không quá 10 năm. Mức trả lần đầu sau khi ký hợp đồng không dưới 20% tổng số tiền phải trả; mỗi năm thanh toán tiếp theo phải trả không dưới 8% tổng số tiền phải trả.

- Số tiền còn lại được quy ra vàng 98% để làm căn cứ thanh toán các lần sau. Số lượng vàng để thanh toán cho mỗi lần sau được quy đổi thành tiền đồng Việt Nam và vàng 98% theo giá bán ra của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (VND) giá quy đổi giữa đồng Việt Nam và vàng 98% theo giá bán ra của Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam (công ty kinh doanh vàng bạc Nhà nước trên địa bàn) tại thời điểm thanh toán.

Ví dụ: hợp đồng mua bán nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước giữa ông Nguyễn Văn A (bên mua) và Công ty kinh doanh Nhà ở tỉnh N (bên bán) là 81.000.000 đ trong đó: Tiền mua nhà ở: 20.000.000 đ; Tiền đất ở khi chuyển quyền sử dụng là: 61.000.000 đ.

Thời hạn thanh toán tiền mua nhà trong 10 năm. Thanh toán lần đầu sau khi ký hợp đồng phải trả bằng 20% giá trị hợp đồng. Các lần thanh toán tiếp theo mỗi năm không dưới 8% tổng sổ tiền phải trả.

[...]