Thông tư 84/2011/TT-BTC hướng dẫn chính sách tài chính khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn theo Nghị định 61/2010/NĐ-CP do Bộ Tài chính ban hành

Số hiệu 84/2011/TT-BTC
Ngày ban hành 16/06/2011
Ngày có hiệu lực 01/08/2011
Loại văn bản Thông tư
Cơ quan ban hành Bộ Tài chính
Người ký Trần Văn Hiếu
Lĩnh vực Doanh nghiệp,Tài chính nhà nước

BỘ TÀI CHÍNH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 84/2011/TT-BTC

Hà Nội, ngày 16 tháng 6 năm 2011

 

THÔNG TƯ

HƯỚNG DẪN MỘT SỐ CHÍNH SÁCH TÀI CHÍNH KHUYẾN KHÍCH DOANH NGHIỆP ĐẦU TƯ VÀO NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN THEO NGHỊ ĐỊNH SỐ 61/2010/NĐ-CP NGÀY 04/6/2010 CỦA CHÍNH PHỦ

Căn cứ Nghị định số 61/2010/NĐ-CP ngày 04/6/2010 của Chính phủ về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn;
Căn cứ Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30/6/2009 của Chính phủ về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa;
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27/11/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức Bộ Tài chính;
Bộ Tài chính hướng dẫn một số chính sách tài chính khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn như sau:

I. QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này hướng dẫn một số chính sách tài chính khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn theo Nghị định số 61/2010/NĐ-CP ngày 04/6/2010 của Chính phủ.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Doanh nghiệp được thành lập và đăng ký hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam có dự án đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 4 Nghị định số 61/2010/NĐ-CP ngày 04/6/2010 của Chính phủ về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn.

Điều 3. Nguồn kinh phí để thực hiện chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn theo Nghị định số 61/2010/NĐ-CP ngày 04/6/2010 của Chính phủ

Nguồn kinh phí để thực hiện chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn theo Nghị định số 61/2010/NĐ-CP ngày 04/6/2010 của Chính phủ do ngân sách địa phương đảm bảo.

Riêng khoản kinh phí hỗ trợ áp dụng khoa học công nghệ quy định tại Điều 12 Nghị định số 61/2010/NĐ-CP ngày 04/6/2010 của Chính phủ được hỗ trợ từ nguồn Quỹ phát triển khoa học và công nghệ quốc gia.

II. NỘI DUNG ƯU ĐÃI VỀ ĐẤT ĐAI

Điều 4. Nguyên tắc khi thực hiện ưu đãi về đất đai theo quy định tại Chương II Nghị định số 61/2010/NĐ-CP:

1. Diện tích đất của các hộ gia đình, cá nhân đem cho thuê quy định tại Điều 7 Nghị định số 61/2010/NĐ-CP phải là đất hợp pháp theo quy định của Luật Đất đai.

2. Nhà đầu tư có dự án nông nghiệp đặc biệt ưu đãi đầu tư, dự án nông nghiệp ưu đãi đầu tư và dự án nông nghiệp khuyến khích đầu tư theo quy định tại Điều 3 Nghị định số 61/2010/NĐ-CP được hưởng ưu đãi về đất đai theo quy định tại Chương II Nghị định số 61/2010/NĐ-CP.

3. Không áp dụng ưu đãi về đất đai trong trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc để thuê đất, thuê mặt nước.

4. Miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, thuê mặt nước theo quy định tại Chương II Nghị định số 61/2010/NĐ-CP chỉ được thực hiện trực tiếp với đối tượng được miễn, giảm và tính trên số tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, thuê mặt nước phải nộp.

5. Trường hợp nhà đầu tư được cấp có thẩm quyền cho phép chuyển nhượng dự án nông nghiệp đặc biệt ưu đãi đầu tư, dự án nông nghiệp ưu đãi đầu tư và dự án nông nghiệp khuyến khích đầu tư cho nhà đầu tư khác tiếp tục thực hiện dự án đầu tư mà không thay đổi nội dung dự án và địa điểm thực hiện dự án thì nhà đầu tư nhận chuyển nhượng được tiếp tục kế thừa ưu đãi về đất đai theo dự án đã được duyệt theo quy định tại Chương II Nghị định số 61/2010/NĐ-CP.

6. Trường hợp nhà đầu tư thuộc đối tượng được hưởng cả miễn và giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, thuê mặt nước hoặc thuộc đối tượng được hưởng nhiều mức giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, thuê mặt nước khác nhau theo quy định tại Nghị định số 61/2010/NĐ-CP hoặc các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan thì được hưởng mức ưu đãi cao nhất.

7. Nhà đầu tư được nhà nước cho thuê đất, thuê mặt nước trả tiền một lần thuộc đối tượng được miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước theo quy định tại Điều 6 Nghị định số 61/2010/NĐ-CP thì số tiền thuê đất được xác định phải nộp và miễn, giảm như trường hợp giao đất có cùng mục đích sử dụng và cùng thời gian sử dụng theo quy định tại Điều 5 Nghị định số 61/2010/NĐ-CP.

8. Thời điểm xây dựng hoàn thành đưa dự án vào hoạt động theo quy định tại Điều 6, Điều 7 Nghị định số 61/2010/NĐ-CP là thời điểm xây dựng hoàn thành theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

- Trường hợp thời điểm xây dựng thực tế hoàn thành trước thời điểm tại dự án được duyệt thì tính theo thời điểm thực tế.

- Trường hợp thời điểm xây dựng thực tế hoàn thành chậm hơn thời điểm được phê duyệt thì tính theo thời điểm được duyệt.

- Trường hợp dự án có nhiều hạng mục công trình hoặc giai đoạn xây dựng độc lập với nhau thì thời điểm xây dựng hoàn thành tính theo từng hạng mục hoặc giai đoạn xây dựng độc lập đó. Trường hợp không thể tính riêng được từng hạng mục hoặc giai đoạn xây dựng độc lập thì thời gian xây dựng hoàn thành được tính theo hạng mục công trình có tỷ trọng vốn lớn nhất.

Điều 5. Miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước của Nhà nước theo quy định tại khoản 1, khoản 5 Điều 6 Chương II Nghị định số 61/2010/NĐ-CP

1. Nhà đầu tư có dự án nông nghiệp ưu đãi đầu tư, dự án nông nghiệp khuyến khích đầu tư nếu thuê đất, thuê mặt nước của Nhà nước thì tiền thuê đất được tính bằng đơn giá thuê đất (theo tỷ lệ %) thấp nhất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định phù hợp với quy định tại Nghị định số 121/2010/NĐ-CP ngày 30/12/2010 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước.

2. Diện tích đất xây dựng nhà ở tập thể cho công nhân, đất trồng cây xanh và đất phục vụ phúc lợi công cộng được xác định miễn tiền thuê đất là diện tích được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt đối với từng dự án. Khi thực hiện bán hoặc cho công nhân thuê nhà ở, nhà đầu tư không được xác định chi phí tiền thuê đất đã được miễn vào đơn giá bán hoặc cho thuê nhà.

Điều 6. Hỗ trợ tiền thuê đất, thuê mặt nước của hộ gia đình, cá nhân quy định tại Điều 7 Nghị định số 61/2010/NĐ-CP

[...]