CHÍNH PHỦ
********
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh
phúc
********
|
Số: 53-CP
|
Hà Nội, ngày 28
tháng 6 năm 1994
|
NGHỊ
ĐỊNH
CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 53-CP NGÀY 28-6-1994 VỀ VIỆC QUY ĐỊNH CÁC
BIỆN PHÁP XỬ LÝ ĐỐI VỚI CÁN BỘ, VIÊN CHỨC NHÀ NƯỚC VÀ NHỮNG NGƯỜI CÓ HÀNH VI
LIÊN QUAN ĐẾN MẠI DÂM, MA TUÝ, CỜ BẠC VÀ SAY RƯỢU BÊ THA
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Căn cứ Pháp lệnh Xử phạt vi phạm hành chính ngày 30 tháng 11 năm 1989;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nội vụ và Bộ trưởng Bộ Tư pháp,
NGHỊ ĐỊNH :
Chương 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Mại dâm,
ma tuý, cờ bạc, say rượu bê tha là các tệ nạn xã hội, trái với đạo đức, thuần
phong mỹ tục dân tộc, ảnh hưởng rất xấu đến đời sống vật chất, văn hoá của nhân
dân và trật tự, trị an xã hội.
Việc xử lý các hành vi mại dâm,
ma tuý, cờ bạc, say rượu bê tha phải căn cứ vào tính chất, mức độ, hoàn cảnh vi
phạm để áp dụng các biện pháp xử lý thích hợp.
Điều 2.
Các cơ
quan Nhà nước phối hợp với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt
Nam, Tổng Liên doàn lao động Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam, Đoàn thanh niên Cộng
sản Hồ Chí Minh và các tổ chức xã hội khác tuyên truyền, giáo dục, đấu tranh
phòng, chống tệ nạn mại dâm, ma tuý, cờ bạc và say rượu bê tha.
Điều 3.
1- Phải xử
phạt hành chính và xử lý kỷ luật nghiêm khắc đối với:
- Giám đốc khách sạn, chủ khách
sạn, nhà hàng, quán trọ hoặc các cơ sở khác để hành vi mại dâm, ma tuý, đánh bạc,
say rượu bê tha xảy ra trong cơ quan cơ sở do mình quản lý;
- Người có hành vi mua dâm, dùng
chất ma tuý, đánh bạc, say rượu bê tha là cán bộ, viên chức Nhà nước ở bất kỳ
cương vị nào;
- Người có hành vi dung túng,
bao che các hoạt động mại dâm, ma tuý, đánh bạc, say rượu bê tha;
- Người tái phạm về hành vi mại
dâm, ma tuý, đánh bạc, say rượu bê tha.
2- Người tổ chức, môi giới mại
dâm, tổ chức dùng chất ma tuý, người sản xuất, tàng trữ, mua bán, vận chuyển
trái phép các chất ma tuý, người tổ chức đánh bạc, gá bạc, người đánh bạc, thì
phải bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Người sản xuất, tàng trữ, mua bán, vận
chuyển trái phép các chất ma tuý, nếu chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình
sự thì phải xử lý hành chính và kỷ luật.
Chương 2:
HÀNH VI VI PHẠM VÀ HÌNH
THỨC XỬ LÝ
Điều 4.
1- Người
có hành vi mua dâm là cán bộ, viên chức Nhà nước:
a) Bị phạt tiền từ 100.000 đồng
đến 1.000.000 đồng và thông báo về cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc để xử
lý kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo, hạ bậc lương hoặc cách chức.
b) Nếu tái phạm thì bị phạt tiền
từ 1.500.000 đồng đến 2.000.000 đồng và thông báo về cơ quan, tổ chức nơi người
đó làm việc để xử lý kỷ luật bằng hình thức buộc thôi việc.
2- Người có hành vi mua dâm
không phải là cán bộ, viên chức Nhà nước thì tuỳ theo tính chất, mức độ, hoàn cảnh
cụ thể mà bị phạt tiền từ 50.000 đồng đến 100.000 đồng trong trường hợp tái phạm
thì phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng; trong mọi trường hợp vi phạm
đều phải thông báo về cho Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi người đó cư
trú để giáo dục.
3- Người có hành vi bán dâm là
cán bộ, viên chức Nhà nước:
a) Bị phạt cảnh cáo và thông báo
về cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc để xử lý kỷ luật bằng hình thức cảnh
cáo, hạ bậc lương hoặc cách chức.
b) Nếu tái phạm thì bị phạt cảnh
cáo và thông báo về cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc để xử lý kỷ luật bằng
hình thức buộc thôi việc.
4- Người có hành vi bán dâm
không phải là cán bộ, viên chức Nhà nước thì tuỳ theo tính chất, mức độ, hoàn cảnh
cụ thể mà bị phạt cảnh cáo và thông báo về cho Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị
trấn nơi người đó cư trú để giáo dục.
Đối với người đã được xác định
là bán dâm thường xuyên, ngoài việc bị phạt còn phải đưa vào trung tâm giáo dục
chữa bệnh và lao động.
5- Việc xử lý người vi phạm là
người chưa thành niên được áp dụng theo quy định tại Điều 29 Pháp lệnh Xử phạt
hành chính. Có thể đưa người vi phạm là người chưa thành niên vào trường phổ
thông công nông nghiệp để giáo dục và dạy nghề.
Điều 5.
1- Người
dùng ma tuý là cán bộ, viên chức Nhà nước:
a) Bị phạt tiền từ 50.000 đồng đến
200.000 đồng và thông báo về cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc để xử lý kỷ
luật bằng hình thức cảnh cáo, hạ bậc lương hoặc cách chức.
b) Nếu tái phạm thì bị phạt tiền
từ 200.000 đồng đến 300.000 đồng và thông báo về cơ quan, tổ chức nơi người đó
làm việc để xử lý kỷ luật bằng hình thức buộc thôi việc.
2- Người dùng ma tuý không phải
là cán bộ, viên chức Nhà nước thì tuỳ theo tính chất, mức độ, hoàn cảnh cụ thể
mà bị phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng và thông
báo về cho Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi người đó cư trú để giáo dục
và gia đình biết.
Đối với người nghiện ma tuý,
ngoài việc bị phạt tiền thì tuỳ từng loại đối tượng còn bị buộc cai nghiên tại
nhà có sự bảo lãnh của gia đình hoặc tại các Trung tâm Y tế của Nhà nước.
3- Người sản xuất, tàng trữ, mua
bán, vận chuyển trái phép các chất ma tuý mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm
hình sự thì bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng; tang vật,
phương tiện vi phạm phải bị tịch thu; đối với cán bộ, viên chức Nhà nước thì
thông báo về cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc để xử lý kỷ luật bằng hình
thức buộc thôi việc; những người không phải là cán bộ, viên chức Nhà nước thì
thông báo về Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi người đó cư trú để giáo dục.
Điều 6.
Cán bộ, viên chức Nhà nước đánh bạc mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm
hình sự:
a) Bị phạt tiền từ 20.000 đồng đến
200.000 đồng và thông báo về cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc để xử lý kỷ
luật bằng hình thức cảnh cáo, hạ bậc lương hoặc cách chức.
b) Nếu tái phạm thì bị phạt tiền
từ 200.000 đồng đến 300.000 đồng và thông báo về cơ quan, tổ chức nơi người đó
làm việc để xử lý kỷ luật bằng hình thức buộc thôi việc.
Điều 7.
Cán bộ,
viên chức Nhà nước say rượu bê tha (mất nhân cách ở nơi làm việc, nhà hàng,
quán ăn, gây hại đến trật tự công cộng):
a) Bị phạt tiền từ 20.000 đồng đến
100.000 đồng và thông báo về cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc để xử lý kỷ
luật bằng hình thức cảnh cáo, hạ bậc lương hoặc cách chức.
b) Nếu tái phạm thì bị phạt tiền
từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng và thông báo về cơ quan, tổ chức nơi người đó
làm việc để xử lý kỷ luật bằng hình thức buộc thôi việc.
Cán bộ, chiến sĩ quân đội, công
an mà say rượu bê tha phải bị kỷ luật nặng hơn so với những người khác vi phạm.
Điều 8.
1- Thủ trưởng
trực tiếp của những người có hành vi vi phạm nói tại Điều 4, Điều 5, Điều 6, Điều
7 của Nghị định này mà bao che hoặc không kịp thời xử lý kỷ luật người vi phạm
thì bị xử lý lỷ luật bằng hình thức cảnh cáo hoặc cách chức hoặc buộc thôi việc.
2- Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã,
phường, thị trấn và những người có nhiệm vụ trực tiếp đấu tranh phòng, chống
các hành vi mại dâm, ma tuý, đánh bạc, mà dung túng, bao che hoặc không xử lý kịp
thời để cho những hành vi này xảy ra trên địa bàn do mình quản lý, thì bị xử lý
kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo hoạt cách chức hoặc buộc thôi việc.
3- Giám đốc khách sạn, chủ khách
sạn, nhà khách, nhà hàng, vũ trường, quán trọ, nhà nghỉ hoặc các cơ sở khác mà
chứa mại dâm hoặc môi giới mại dâm hoặc tổ chức dùng chất ma tuý hoặc đánh bạc
thì bị xử lý theo Điều 200, Điều 202, Điều 203 Bộ Luật hình sự.
Trường hợp do thiếu trách nhiệm
để hành vi mại dâm, ma tuý, đánh bạc xảy ra trong cơ sở do mình quản lý thì bị
phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng và còn bị:
- Xử lý kỷ luật bằng hình thức cảnh
cáo hoặc cách chức hoặc buộc thôi việc, nếu là cơ sở quốc doanh.
- Tước giấy phép kinh doanh, nếu
là cơ sở ngoài quốc doanh.
Chương 3:
THẨM QUYỀN, THỦ TỤC XỬ
LÝ
Điều 9.
Thẩm quyền
quyết định xử phạt hành chính được quy định như sau:
1- Chiến sĩ cảnh sát nhân dân
thuộc các lực lượng cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, cảnh sát
kinh tế, cảnh sát hình sự, cảnh sát điều tra, cảnh sát cơ động được phạt cảnh
cáo, phạt tiền đến 20.000 đồng.
2- Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã,
phường, thị trấn; Trưởng Công an phường; Đội trưởng, Đội phó Đội cảnh sát quản
lý hành chính về trật tự xã hội, cảnh sát kinh tế, cảnh sát hình sự, cảnh sát
điều tra, cảnh sát cơ động được phạt cảnh cáo, phạt tiền đến 50.000 đồng.
3- Trưởng phòng, Phó Trưởng
phòng cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, cảnh sát kinh tế, cảnh sát
hình sự, cảnh sát điều tra cấp tỉnh; Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng đơn vị cảnh sát
cơ động từ cấp đại đội trở lên; Trưởng Công an huyện và Phó Trưởng Công an huyện
và cấp tương đương; Trưởng đồn, Phó trưởng đồn biên phòng; Chỉ huy trưởng, Phó
Chỉ huy trưởng tiểu khu biên phòng; Chỉ huy trưởng, Phó chỉ huy trưởng Bộ đội
biên phòng cấp tỉnh; Chỉ huy trưởng, Phó Chỉ huy trưởng Hải đoàn biên phòng; Chỉ
huy trưởng Trạm cửa khẩu, được phạt cảnh cáo, phạt tiền đến 200.000 đồng và tước
giấy phép kinh doanh, tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm.
4- Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện
và cấp tương đương được áp dụng các hình thức xử phạt vi phạm hành chính: cảnh
cáo, phạt tiền đến 2.000.000 đồng, tước giấy phép kinh doanh, tịch thu tang vật,
phương tiện vi phạm.
5- Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương được áp dụng các hình thức xử phạt vi phạm hành
chính: cảnh cáo, phạt tiền đến 10.000.000 đồng, tước giấy phép kinh doanh, tịch
thu tang vật, phương tiện vi phạm, ra quyết định đưa vào Trung tâm chữa bệnh,
cai nghiện, lao động và đưa vào trường phổ thông công nông nghiệp đối với người
chưa thành niên.
Điều 10.
Thẩm quyền quyết định xử lý kỷ luật được quy định như sau:
Thủ trưởng cơ quan, tổ chức có
quyền quyết định thi hành kỷ luật cán bộ, viên chức thuộc cơ quan, tổ chức mình
theo quy định của pháp luật hiện hành về xử lý kỷ luật cán bộ, viên chức.
Điều 11.
Thủ tục xử
phạt các vi phạm hành chính quy định tại Nghị định này được áp dụng theo quy định
tại Chương IV Pháp lệnh Xử phạt vi phạm hành chính, nhưng người quyết định xử
phạt không thu tiền phạt tại chỗ. Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ hướng dẫn việc thu, nộp
tiền phạt.
Trong thời hạn 7 ngày, kể từ ngày
ra quyết định xử phạt, người có thẩm quyền xử phạt phải sao gửi biên bản và quyết
định xử phạt cho:
- Cơ quan, tổ chức nơi người bị
xử phạt làm việc để xử lý kỷ luật, nếu người bị xử phạt là cán bộ, viên chức
Nhà nước.
- Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị
trấn nơi người bị xử phạt cư trú để giáo dục, buộc cam kết không tái phạm, nếu
người bị xử phạt không phải là cán bộ, viên chức Nhà nước.
Điều 12.
Khi tiến
hành xử phạt hành chính đối với người vi phạm thấy cần bắt buộc chữa bệnh, lao
động, cai nghiện hoặc đưa vào trường phổ thông công nông nghiệp thì người có thẩm
quyền xử phạt trong thời gian 15 ngày, kể từ ngày ra quyết định xử phạt phải lập
hồ sơ và chuyển cho cơ quan có thẩm quyền để chuyển đến Uỷ ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương.
Quyết định về áp dụng biện pháp
bắt buộc chữa bệnh, cai nghiện, lao động, quyết định đưa vào trường phổ thông
công nông nghiệp đều phải được thông báo cho Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp,
đương sự và gia đình họ biết.
Điều 13.
Người bị
xử phạt hành chính hoặc bị xử lý kỷ luật theo những quy định của Nghị định này
có quyền khiếu nại.
Thủ tục khiếu nại, thẩm quyền giải
quyết khiếu nại về việc xử phạt hành chính và việc xử lý kỷ luật theo Pháp lệnh
Xử phạt hành chính và Pháp lệnh Khiếu nại, tố cáo của công dân.
Chương 6:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 14.
Nghị định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 15.
Bộ Nội vụ,
Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ, Bộ Tư pháp, Bộ Tài chính, Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Tổng cục Du lịch trong phạm vi chức năng,
nhiệm vụ của mình có trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức thi hành Nghị định này.
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.