Luật Đất đai 2024

Nghị định 49/2018/NĐ-CP quy định về kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp

Số hiệu 49/2018/NĐ-CP
Cơ quan ban hành Chính phủ
Ngày ban hành 30/03/2018
Ngày công báo Đã biết
Lĩnh vực Lao động - Tiền lương,Giáo dục
Loại văn bản Nghị định
Người ký Nguyễn Xuân Phúc
Ngày có hiệu lực Đã biết
Số công báo Đã biết
Tình trạng Đã biết

CHÍNH PHỦ
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 49/2018/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 30 tháng 3 năm 2018

NGHỊ ĐỊNH

QUY ĐỊNH VỀ KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP

Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật đầu tư ngày 26 tháng 11 năm 2014 và Luật sửa đổi, bổ sung Điều 6 và Phụ lục 4 về Danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện của Luật đầu tư ngày 22 tháng 11 năm 2016;

Căn cứ Luật doanh nghiệp ngày 26 tháng 11 năm 2014;

Căn cứ Luật giáo dục nghề nghiệp ngày 27 tháng 11 năm 2014;

Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;

Chính phủ ban hành Nghị định quy định về kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp.

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Nghị định này quy định về kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp, bao gồm:

a) Điều kiện, thủ tục, thẩm quyền cấp, cấp lại, thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp (sau đây gọi là Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định); đình chỉ hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp; chức năng, nhiệm vụ, trách nhiệm và quyền hạn của tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp (sau đây gọi là tổ chức kiểm định);

b) Tiêu chuẩn, nhiệm vụ, quyền hạn của kiểm định viên chất lượng giáo dục nghề nghiệp (sau đây gọi là kiểm định viên); cấp, cấp lại, thu hồi thẻ kiểm định viên chất lượng giáo dục nghề nghiệp (sau đây gọi là thẻ kiểm định viên);

c) Cấp, thu hồi giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp (sau đây gọi là Giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn kiểm định).

2. Nghị định này không áp dụng đối với:

a) Cấp, thu hồi Giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn kiểm định đối với trường trung cấp sư phạm, trường cao đẳng sư phạm, phân hiệu trường trung cấp sư phạm, phân hiệu trường cao đẳng sư phạm;

b) Cấp, thu hồi Giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn kiểm định chất lượng chương trình đào tạo đối với nhóm ngành đào tạo giáo viên thuộc thẩm quyền quản lý nhà nước của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Cơ sở giáo dục nghề nghiệp.

2. Cơ sở giáo dục đại học, doanh nghiệp có đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp (sau đây gọi là cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp).

3. Tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp.

4. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến các nội dung quy định tại Điều 1 Nghị định này.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp là hoạt động đánh giá và công nhận mức độ cơ sở giáo dục nghề nghiệp hoặc chương trình đào tạo các trình độ giáo dục nghề nghiệp đạt tiêu chuẩn kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp theo quy định của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.

2. Kiểm định viên là người có đủ tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 13 và được cấp thẻ kiểm định viên theo quy định tại Điều 18 Nghị định này.

3. Đánh giá ngoài là quá trình khảo sát, đánh giá của tổ chức kiểm định để xác định mức độ cơ sở giáo dục nghề nghiệp hoặc chương trình đào tạo các trình độ giáo dục nghề nghiệp đạt tiêu chuẩn kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp theo quy định của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.

Chương II

ĐIỀU KIỆN, THỦ TỤC, THẨM QUYỀN CẤP, CẤP LẠI, THU HỒI GIẤY CHỨNG NHẬN ĐỦ ĐIỀU KIỆN HOẠT ĐỘNG KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP; ĐÌNH CHỈ HOẠT ĐỘNG KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP; CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, TRÁCH NHIỆM VÀ QUYỀN HẠN CỦA TỔ CHỨC KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP

Mục 1. ĐIỀU KIỆN CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN ĐỦ ĐIỀU KIỆN HOẠT ĐỘNG KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP

Điều 4. Điều kiện cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp đối với tổ chức trong nước là đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp

1. Được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam.

2. Có trụ sở ổn định trong thời gian ít nhất 2 năm; có đủ phòng làm việc cho kiểm định viên với diện tích tối thiểu là 8 m2/người; có đủ trang thiết bị phục vụ hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp.

3. Người trực tiếp phụ trách hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp đáp ứng yêu cầu theo quy định tại Điều 6 Nghị định này.

4. Có ít nhất 10 kiểm định viên làm việc toàn thời gian theo hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc tối thiểu từ 12 tháng trở lên cho tổ chức kiểm định.

5. Có trang thông tin điện tử của tổ chức kiểm định trong đó có nội dung, cơ sở dữ liệu phục vụ hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp.

Điều 5. Điều kiện cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp đối với tổ chức nước ngoài

1. Đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 4 Nghị định này.

2. Có thời gian hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, giáo dục nghề nghiệp, kiểm định chất lượng giáo dục, kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp ít nhất là 5 năm liên tục tính đến thời điểm đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định.

Điều 6. Điều kiện đối với người trực tiếp phụ trách hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp của tổ chức kiểm định

1. Là người đứng đầu hoặc cấp phó của người đứng đầu của tổ chức kiểm định là đơn vị sự nghiệp; tổng giám đốc hoặc phó tổng giám đốc; giám đốc hoặc phó giám đốc của tổ chức kiểm định là doanh nghiệp.

2. Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; không có án tích, có phiếu lý lịch tư pháp theo quy định đối với công dân Việt Nam, có giấy tờ chứng minh không phải là người phạm tội hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật nước ngoài đối với công dân nước ngoài.

3. Có thẻ kiểm định viên còn thời hạn sử dụng.

Mục 2. THỦ TỤC, THẨM QUYỀN CẤP, CẤP LẠI, THU HỒI GIẤY CHỨNG NHẬN ĐỦ ĐIỀU KIỆN HOẠT ĐỘNG KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP; ĐÌNH CHỈ HOẠT ĐỘNG KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP

Điều 7. Thẩm quyền cấp, cấp lại và thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp; đình chỉ hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp

Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội cấp, cấp lại, và thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định, đình chỉ hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp.

Điều 8. Thủ tục cấp, cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp

1. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định đối với tổ chức trong nước là 01 bộ, bao gồm:

a) Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định (Mẫu số 01 quy định tại Phụ lục kèm theo Nghị định này);

b) Bản sao Quyết định thành lập đối với đơn vị sự nghiệp hoặc bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp đối với doanh nghiệp;

c) Tài liệu về người trực tiếp phụ trách hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp của tổ chức kiểm định: Quyết định bổ nhiệm người trực tiếp phụ trách hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp và các giấy tờ theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 6 Nghị định này;

d) Tài liệu về kiểm định viên của tổ chức kiểm định: Bản sao thẻ kiểm định viên; bản sao các hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc ký kết giữa tổ chức kiểm định và kiểm định viên;

đ) Bản sao giấy chứng nhận quyền sở hữu đất, sở hữu nhà nếu là nhà của đơn vị sự nghiệp theo quyết định thành lập hoặc thuộc sở hữu của người đứng tên đăng ký kinh doanh hoặc bản sao hợp đồng thuê nhà hoặc thuê đất đối với trường hợp tổ chức kiểm định thuê trụ sở;

e) Bản kê diện tích phòng làm việc và trang thiết bị phục vụ hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp;

g) Địa chỉ trang thông tin điện tử của tổ chức kiểm định.

2. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định đối với tổ chức nước ngoài là 01 bộ, bao gồm:

a) Các tài liệu quy định tại khoản 1 Điều này;

b) Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư;

c) Tài liệu chứng minh có hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, giáo dục nghề nghiệp, kiểm định chất lượng giáo dục, kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp ít nhất 5 năm liên tục tính đến thời điểm đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định, gồm:

- Tóm tắt quá trình hình thành và phát triển trong lĩnh vực giáo dục, giáo dục nghề nghiệp, kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp của tổ chức kiểm định, trong đó nêu rõ các kết quả đạt được và địa chỉ đường dẫn của các trang thông tin điện tử liên quan;

- Giấy cho phép hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, giáo dục nghề nghiệp, kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp được nước sở tại cấp hoặc hiệp hội quốc tế hợp pháp cấp hoặc công nhận.

Các giấy tờ, tài liệu của nước ngoài phải được hợp pháp hóa lãnh sự tại Bộ Ngoại giao Việt Nam hoặc cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự hoặc cơ quan được ủy quyền thực hiện chức năng lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài, trừ trường hợp được miễn hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định của pháp luật về hợp pháp hóa lãnh sự.

3. Hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định:

a) Trường hợp sửa đổi, bổ sung Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định, hồ sơ đề nghị bao gồm:

- Đơn đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định (Mẫu số 02 quy định tại Phụ lục kèm theo Nghị định này);

- Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định đã được cấp;

- Tài liệu chứng minh đủ điều kiện hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp đối với những nội dung có sửa đổi, bổ sung.

b) Trường hợp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định bị mất, hỏng: Đơn đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định (Mẫu số 02 quy định tại Phụ lục kèm theo Nghị định này).

4. Thủ tục cấp, cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định

a) Tổ chức có nhu cầu cấp, cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định gửi trực tiếp hoặc qua bưu điện 01 bộ hồ sơ đăng ký cấp, cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định đến Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp;

b) Trong thời hạn 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, căn cứ vào các quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều này, Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp thẩm định, trình Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quyết định việc cấp, cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định. Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp có văn bản trả lời cho tổ chức có nhu cầu cấp, cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định và nêu rõ lý do;

c) Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ của Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp, Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội cấp, cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định (Mẫu số 03 quy định tại Phụ lục kèm theo Nghị định này); trường hợp không cấp, cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định, Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp có văn bản trả lời cho tổ chức có nhu cầu cấp, cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định và nêu rõ lý do;

d) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày cấp, cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định, Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp gửi bản sao Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi tổ chức kiểm định đặt trụ sở để thực hiện quản lý theo địa bàn. Danh sách tổ chức kiểm định được cấp, cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định được công bố trên trang thông tin điện tử của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp.

Điều 9. Đình chỉ hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp

1. Tổ chức kiểm định bị đình chỉ hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp khi xảy ra một trong các trường hợp sau đây:

a) Trong quá trình hoạt động, không duy trì được một trong các điều kiện quy định tại Điều 4, Điều 5 Nghị định này;

b) Thực hiện hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp không khách quan, không trung thực dẫn đến kết quả kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp sai so với thực tế.

2. Thời hạn đình chỉ:

a) Trường hợp tổ chức kiểm định bị đình chỉ hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp do nguyên nhân nêu tại điểm a khoản 1 Điều này thì thời hạn đình chỉ hoạt động tối thiểu là 01 tháng cho đến khi các nguyên nhân dẫn đến việc đình chỉ hoạt động được khắc phục, thời hạn tối đa là 3 tháng;

b) Trường hợp tổ chức kiểm định bị đình chỉ do nguyên nhân nêu tại điểm b khoản 1 Điều này thì thời hạn đình chỉ hoạt động là 03 tháng.

3. Thủ tục đình chỉ hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp:

a) Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được kết luận của cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại Điều 26 Nghị định này về hành vi vi phạm của tổ chức kiểm định quy định tại khoản 1 Điều này, Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp trình Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quyết định đình chỉ hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp;

b) Quyết định đình chỉ hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp phải xác định rõ lý do, thời hạn đình chỉ;

c) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày ban hành quyết định đình chỉ, Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp gửi bản sao quyết định đình chỉ về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi tổ chức kiểm định đặt trụ sở để thực hiện quản lý theo địa bàn. Quyết định đình chỉ hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp được công bố trên trang thông tin điện tử của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp.

4. Thủ tục cho phép tổ chức kiểm định tiếp tục hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp khi nguyên nhân dẫn đến việc đình chỉ nêu tại điểm a khoản 1 Điều này được khắc phục không quá thời hạn tối đa quy định tại điểm a khoản 2 Điều này:

a) Hồ sơ đề nghị cho phép tiếp tục hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp gồm:

- Đơn đề nghị cho phép tiếp tục hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp (Mẫu số 04 quy định tại Phụ lục kèm theo Nghị định này);

- Các tài liệu chứng minh tổ chức kiểm định đã khắc phục được các nguyên nhân dẫn đến đình chỉ hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp.

b) Trình tự thực hiện:

- Tổ chức kiểm định gửi trực tiếp hoặc qua bưu điện 1 bộ hồ sơ đề nghị cho phép tiếp tục hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp đến Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp;

- Trong thời hạn 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp xem xét, trình Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quyết định cho phép tổ chức kiểm định tiếp tục hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp. Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp có văn bản trả lời cho tổ chức đề nghị cho phép tiếp tục hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp và nêu rõ lý do;

- Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ của Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp, Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quyết định cho phép tổ chức kiểm định tiếp tục hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp; trường hợp không cho phép, Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp có văn bản trả lời cho tổ chức đề nghị cho phép tiếp tục hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp và nêu rõ lý do.

c) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày ban hành quyết định cho phép tổ chức kiểm định tiếp tục hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp, Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp gửi bản sao quyết định về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi tổ chức kiểm định đặt trụ sở để thực hiện quản lý theo địa bàn. Quyết định cho phép tổ chức kiểm định tiếp tục hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp được công bố trên trang thông tin điện tử của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp.

5. Trường hợp tổ chức kiểm định bị đình chỉ do nguyên nhân nêu tại điểm b khoản 1 Điều này, trong thời hạn đình chỉ tổ chức kiểm định có văn bản cam kết không vi phạm nguyên nhân bị đình chỉ gửi Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp; hết thời hạn đình chỉ, tổ chức kiểm định được phép tiếp tục hoạt động trở lại. Nếu không có văn bản cam kết thì tổ chức kiểm định không được phép tiếp tục hoạt động trở lại.

Điều 10. Thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp

1. Tổ chức kiểm định bị thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định trong các trường hợp sau đây:

a) Tổ chức kiểm định đề nghị chấm dứt hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp;

b) Tẩy, xóa, sửa chữa, làm thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định;

c) Gian lận, giả mạo giấy tờ, tài liệu để được cấp, cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định;

d) Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định được cấp không đúng thẩm quyền;

đ) Bị xử phạt 3 lần trong vòng 12 tháng do vi phạm hành chính trong lĩnh vực kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp;

e) Bị đình chỉ hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp 2 lần trong vòng 12 tháng hoặc hết thời hạn bị đình chỉ hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp mà không khắc phục được các nguyên nhân bị đình chỉ;

g) Hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp trong thời gian bị đình chỉ hoạt động;

h) Bị giải thể đối với đơn vị sự nghiệp hoặc thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp đối với doanh nghiệp hoạt động kiểm định.

2. Hồ sơ thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định

a) Trường hợp tổ chức kiểm định đề nghị chấm dứt hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp, hồ sơ bao gồm:

- Đơn đề nghị chấm dứt hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp (Mẫu số 05 quy định tại Phụ lục kèm theo Nghị định này);

- Bản sao Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định đã được cấp;

- Phương án bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp do tổ chức kiểm định thực hiện.

b) Trường hợp bị buộc thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định, hồ sơ bao gồm:

- Tờ trình của Tổng cục trưởng Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp đề nghị Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định trong đó nêu rõ lý do thu hồi;

- Các chứng cứ dẫn đến buộc phải thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định.

3. Trình tự thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định

a) Trường hợp tổ chức kiểm định đề nghị chấm dứt hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp:

- Tổ chức kiểm định gửi trực tiếp hoặc qua bưu điện 01 bộ hồ sơ đề nghị chấm dứt hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp đến Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp;

- Trong thời hạn 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp xem xét, trình Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định. Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp có văn bản trả lời cho tổ chức kiểm định đề nghị chấm dứt hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp và nêu rõ lý do.

- Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ của Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp, Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định.

b) Trường hợp bị buộc thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định:

- Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp lập hồ sơ thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định trình Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;

- Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ của Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp, Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định.

4. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày ban hành quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định, Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp gửi bản sao quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi tổ chức kiểm định đặt trụ sở để thực hiện quản lý theo địa bàn. Quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định được công bố trên trang thông tin điện tử của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định, tổ chức kiểm định có trách nhiệm nộp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định cho Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp.

5. Khi bị thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định, các hợp đồng kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp đã ký giữa tổ chức kiểm định và các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp đang thực hiện bị chấm dứt, không có hiệu lực. Tổ chức kiểm định phải bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp do tổ chức kiểm định thực hiện.

Mục 3. CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, TRÁCH NHIỆM, QUYỀN HẠN CỦA TỔ CHỨC KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP

Điều 11. Chức năng, nhiệm vụ, trách nhiệm của tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp

1. Tổ chức kiểm định có chức năng sau đây:

a) Tổ chức các hoạt động đánh giá và công nhận cơ sở giáo dục nghề nghiệp và chương trình đào tạo đạt tiêu chuẩn kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp;

b) Cấp, thu hồi Giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn kiểm định.

2. Tổ chức kiểm định có nhiệm vụ, trách nhiệm:

a) Công bố công khai Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định, địa điểm đặt trụ sở, danh sách các kiểm định viên, danh sách thành viên Hội đồng kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp trên trang thông tin điện tử của tổ chức kiểm định;

b) Tuân thủ quy định về tiêu chí, tiêu chuẩn, quy trình và chu kỳ kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành; cấp, thu hồi Giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn kiểm định quy định tại Chương IV Nghị định này;

c) Xử lý các kiến nghị của kiểm định viên trong trường hợp cơ sở giáo dục nghề nghiệp, chương trình đào tạo không có đủ điều kiện để thực hiện đánh giá ngoài;

d) Thành lập Hội đồng kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp theo quy định của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;

đ) Cung cấp hồ sơ, tài liệu bằng văn bản về kiểm định viên, hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật;

e) Quản lý kiểm định viên và nhân viên của tổ chức kiểm định;

g) Từ ngày 01 đến ngày 10 tháng 12 hàng năm, báo cáo tình hình hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp với Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi tổ chức kiểm định đặt trụ sở (Mẫu số 06 quy định tại Phụ lục kèm theo Nghị định này). Việc báo cáo thực hiện bằng hình thức trực tuyến và văn bản;

h) Báo cáo đột xuất theo yêu cầu của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi tổ chức kiểm định đặt trụ sở;

i) Thực hiện các nhiệm vụ, trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật.

Điều 12. Quyền hạn của tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp

1. Được thực hiện các hoạt động quy định tại khoản 1 Điều 11 Nghị định này.

2. Ngoài các kiểm định viên làm việc toàn thời gian theo quy định tại khoản 4 Điều 4 Nghị định này, tổ chức kiểm định được quyền thuê kiểm định viên, chuyên gia trong nước và ngoài nước để thực hiện hợp đồng kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp.

3. Tham gia các tổ chức nghề nghiệp về kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp trong nước và quốc tế.

4. Ký kết các hợp đồng cung cấp dịch vụ kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp.

5. Thực hiện các quyền khác theo quy định của pháp luật.

Chương III

TIÊU CHUẨN, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA KIỂM ĐỊNH VIÊN CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP; CẤP, CẤP LẠI, THU HỒI THẺ KIỂM ĐỊNH VIÊN CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP

Điều 13. Tiêu chuẩn kiểm định viên chất lượng giáo dục nghề nghiệp

1. Có phẩm chất đạo đức tốt, có đủ sức khỏe đáp ứng yêu cầu công việc.

2. Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên.

3. Có ít nhất 05 năm kinh nghiệm về quản lý, giảng dạy, nghiên cứu trong lĩnh vực giáo dục, giáo dục nghề nghiệp hoặc làm việc về ngành, nghề có liên quan đến chuyên môn, nghiệp vụ được đào tạo.

4. Hoàn thành khóa đào tạo kiểm định viên chất lượng giáo dục nghề nghiệp do Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp hoặc do đơn vị được Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp giao nhiệm vụ tổ chức.

5. Có trình độ ngoại ngữ từ bậc 2 theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam hoặc tương đương trở lên.

6. Đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định Chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin hoặc tương đương trở lên.

Điều 14. Nhiệm vụ của kiểm định viên chất lượng giáo dục nghề nghiệp

1. Bảo quản thẻ kiểm định viên; không cho người khác sử dụng hoặc sử dụng thẻ kiểm định viên của người khác; chỉ sử dụng thẻ kiểm định viên trong hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp.

2. Tuân thủ các quy định của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội đối với thành viên đoàn đánh giá ngoài.

3. Cung cấp thông tin cá nhân cho Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp khi được yêu cầu hoặc khi có sự thay đổi.

4. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.

Điều 15. Quyền hạn của kiểm định viên chất lượng giáo dục nghề nghiệp

1. Được ký hợp đồng với tổ chức kiểm định.

2. Trong thời gian tham gia đoàn đánh giá ngoài, kiểm định viên có các quyền sau đây:

a) Độc lập về chuyên môn nghiệp vụ;

b) Yêu cầu cơ sở giáo dục nghề nghiệp hoặc cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp được đánh giá ngoài cung cấp đầy đủ, kịp thời các tài liệu, thông tin liên quan;

c) Bảo lưu ý kiến cá nhân;

d) Nếu xét thấy cơ sở giáo dục nghề nghiệp, chương trình đào tạo không có đủ điều kiện để thực hiện đánh giá ngoài theo quy định thì báo cáo, kiến nghị với tổ chức kiểm định và Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp để xử lý.

Điều 16. Thẩm quyền cấp, cấp lại, thu hồi thẻ kiểm định viên chất lượng giáo dục nghề nghiệp

Tổng Cục trưởng Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp cấp, cấp lại và thu hồi thẻ kiểm định viên.

Điều 17. Thời hạn của thẻ kiểm định viên chất lượng giáo dục nghề nghiệp

1. Trường hợp với thẻ kiểm định viên được cấp mới, cấp lại do hết thời hạn thì thời hạn của thẻ là 5 năm kể từ ngày cấp.

2. Trường hợp thẻ kiểm định viên được cấp lại do bị hỏng hoặc bị mất thì thời hạn của thẻ là thời gian còn lại của thẻ kiểm định viên đã được cấp.

Điều 18. Cấp thẻ kiểm định viên chất lượng giáo dục nghề nghiệp

1. Người đáp ứng đủ các tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 13 Nghị định này và đạt yêu cầu theo quy chế đánh giá cấp thẻ kiểm định viên của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội thì được cấp thẻ kiểm định viên (Mẫu số 07 quy định tại Phụ lục kèm theo Nghị định này).

2. Người có nhu cầu cấp thẻ kiểm định viên gửi trực tiếp hoặc qua bưu điện 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp thẻ đến Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp. Hồ sơ bao gồm:

a) Đơn đề nghị cấp thẻ kiểm định viên (Mẫu số 08 quy định tại Phụ lục kèm theo Nghị định này);

b) 04 ảnh màu giống nhau, cỡ 2 cm x 3 cm chụp trên nền màu sáng, mắt nhìn thẳng, đầu để trần, không đeo kính màu, mặc thường phục, được chụp trong thời gian không quá 06 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ;

c) Bản sao văn bằng, chứng chỉ đáp ứng quy định tại các khoản 2, 4, 5 và 6 Điều 13 Nghị định này;

d) Giấy chứng nhận sức khỏe do trung tâm y tế cấp huyện hoặc cấp tương đương trở lên cấp trong thời gian không quá 06 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ.

3. Trường hợp người có nhu cầu cấp thẻ kiểm định viên không đáp ứng đủ tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 13 Nghị định này, trong thời hạn 05 ngày làm việc, Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp có trách nhiệm thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do không được tham gia đánh giá cấp thẻ kiểm định viên.

4. Trường hợp người có nhu cầu cấp thẻ kiểm định viên có hồ sơ hợp lệ và đáp ứng đủ tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 13 Nghị định này, Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp tổ chức đánh giá cấp thẻ kiểm định viên theo quy chế đánh giá cấp thẻ kiểm định viên do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành. Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày có quyết định phê duyệt danh sách người được đánh giá cấp thẻ kiểm định viên đạt yêu cầu, Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp cấp thẻ kiểm định viên cho người đạt yêu cầu và công bố trên trang thông tin điện tử của Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp.

Điều 19. Cấp lại thẻ kiểm định viên chất lượng giáo dục nghề nghiệp

1. Thẻ kiểm định viên được cấp lại trong các trường hợp sau đây:

a) Hết thời hạn;

b) Bị hỏng hoặc bị mất.

2. Thẻ kiểm định viên hết thời hạn không được cấp lại trong các trường hợp sau đây:

a) Sau 03 tháng kể từ ngày hết thời hạn ghi trên thẻ kiểm định viên mà kiểm định viên không đề nghị cấp lại;

b) Trong thời hạn của thẻ kiểm định viên mà kiểm định viên không tham gia hoạt động liên quan đến kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp.

3. Người có nhu cầu cấp lại thẻ kiểm định viên gửi trực tiếp hoặc qua bưu điện 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp lại thẻ đến Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp. Hồ sơ bao gồm:

a) Đơn đề nghị cấp lại thẻ kiểm định viên (Mẫu số 09 quy định tại Phụ lục kèm theo Nghị định này);

b) 04 ảnh màu giống nhau, cỡ 2 cm x 3 cm chụp trên nền màu sáng, mắt nhìn thẳng, đầu để trần, không đeo kính màu, mặc thường phục, được chụp trong thời gian không quá 6 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ;

c) Bản khai quá trình tham gia hoạt động liên quan đến kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp trong thời gian thẻ kiểm định viên còn giá trị sử dụng và bản sao các hợp đồng ký với tổ chức kiểm định để thực hiện đánh giá ngoài (nếu có);

d) Thẻ kiểm định viên đã được cấp bị hỏng hoặc hết thời hạn.

4. Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp kiểm tra, đối chiếu, cấp lại thẻ kiểm định viên. Trường hợp không cấp lại thẻ kiểm định viên, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp có văn bản trả lời cho người có nhu cầu cấp lại thẻ kiểm định viên và nêu rõ lý do.

Điều 20. Thu hồi thẻ kiểm định viên chất lượng giáo dục nghề nghiệp

1. Thẻ kiểm định viên bị thu hồi trong những trường hợp sau đây:

a) Cung cấp thông tin sai để được cấp thẻ kiểm định viên;

b) 2 (hai) lần bị tước quyền sử dụng thẻ kiểm định viên trong thời hạn của thẻ kiểm định viên theo quy định tại khoản 8 Điều 25 Nghị định số 79/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp.

2. Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày xác định rõ một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp ra quyết định thu hồi thẻ kiểm định viên, thông báo cho các tổ chức kiểm định và công bố trên trang thông tin điện tử của Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp.

3. Ngay sau khi có quyết định thu hồi thẻ kiểm định viên, người bị thu hồi thẻ kiểm định viên có trách nhiệm nộp lại thẻ kiểm định viên cho Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp.

Chương IV

CẤP, THU HỒI GIẤY CHỨNG NHẬN ĐẠT TIÊU CHUẨN KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP

Điều 21. Thẩm quyền cấp, thu hồi Giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp

Người đứng đầu của tổ chức kiểm định là đơn vị sự nghiệp; tổng giám đốc hoặc giám đốc của tổ chức kiểm định là doanh nghiệp, cấp, thu hồi Giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn kiểm định.

Điều 22. Thời hạn của Giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp

Giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn kiểm định có thời hạn 5 năm kể từ ngày cấp.

Điều 23. Cấp Giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp

1. Công nhận cơ sở giáo dục nghề nghiệp, chương trình đào tạo đạt tiêu chuẩn kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp

a) Trong thời hạn 35 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đánh giá ngoài của đoàn đánh giá ngoài tại cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp, Hội đồng kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp của tổ chức kiểm định tiến hành tổ chức thẩm định kết quả của đoàn đánh giá ngoài theo quy định do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành;

b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày có báo cáo kết quả thẩm định của Hội đồng kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp, người trực tiếp phụ trách hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp quy định tại Điều 6 Nghị định này xem xét, ra quyết định công nhận kết quả đánh giá ngoài.

Quyết định công nhận kết quả đánh giá ngoài nêu rõ công nhận cơ sở giáo dục nghề nghiệp, chương trình đào tạo đạt tiêu chuẩn hoặc không đạt tiêu chuẩn kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp theo quy định do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành, trong đó nêu rõ tổng số điểm đánh giá.

2. Tổ chức kiểm định cấp Giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp

a) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ký ban hành quyết định công nhận cơ sở giáo dục nghề nghiệp đạt tiêu chuẩn kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp, tổ chức kiểm định cấp Giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn kiểm định cho cơ sở giáo dục nghề nghiệp được công nhận đạt tiêu chuẩn kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp (Mẫu số 10 quy định tại Phụ lục kèm theo Nghị định này);

b) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ký ban hành quyết định công nhận chương trình đào tạo đạt tiêu chuẩn kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp, tổ chức kiểm định cấp Giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn kiểm định cho chương trình đào tạo được công nhận đạt tiêu chuẩn kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp (Mẫu số 11 quy định tại Phụ lục kèm theo Nghị định này).

3. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày ký ban hành quyết định công nhận cơ sở giáo dục nghề nghiệp, chương trình đào tạo đạt tiêu chuẩn hoặc không đạt tiêu chuẩn kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp, tổ chức kiểm định gửi Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp được kiểm định đặt trụ sở, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi tổ chức kiểm định đặt trụ sở bản sao quyết định công nhận cơ sở giáo dục nghề nghiệp, chương trình đào tạo đạt tiêu chuẩn hoặc không đạt tiêu chuẩn kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp, bản sao Giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn kiểm định (nếu có).

4. Giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn kiểm định được công bố trên trang thông tin điện tử của Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp, tổ chức kiểm định và cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp được cấp giấy chứng nhận.

Điều 24. Thu hồi Giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp

1. Các trường hợp bị thu hồi:

a) Cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp thì bị thu hồi các Giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn kiểm định chất lượng cơ sở giáo dục nghề nghiệp và Giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn kiểm định chất lượng chương trình đào tạo (đối với chương trình đào tạo có trong giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp bị thu hồi);

b) Cơ sở giáo dục nghề nghiệp bị giải thể theo quy định tại khoản 1 Điều 21 của Luật Giáo dục nghề nghiệp thì bị thu hồi toàn bộ các Giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn kiểm định đã được cấp;

c) Cơ sở giáo dục nghề nghiệp có 02 năm liên tiếp không báo cáo kết quả tự đánh giá chất lượng cơ sở giáo dục nghề nghiệp hàng năm theo quy định của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội thì bị thu hồi Giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn kiểm định chất lượng cơ sở giáo dục nghề nghiệp;

d) Cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp có 02 năm liên tiếp không báo cáo kết quả tự đánh giá chất lượng chương trình đào tạo hàng năm theo quy định của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội thì bị thu hồi Giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn kiểm định chất lượng của chương trình đào tạo đó;

đ) Tổ chức kiểm định thực hiện việc cấp Giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn kiểm định không đúng quy định tại Nghị định này;

e) Có hành vi bàn bạc, thỏa thuận, thống nhất giữa tổ chức kiểm định và cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp nhằm làm sai lệch kết quả đánh giá ngoài để được cấp Giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn kiểm định;

g) Gian lận, giả mạo hoặc tẩy, xóa, sửa chữa, làm thay đổi nội dung giấy tờ, tài liệu để đạt tiêu chuẩn kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp;

h) Cơ sở giáo dục nghề nghiệp, chương trình đào tạo không đạt tiêu chuẩn kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp trong thời gian Giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn kiểm định đã cấp còn thời hạn.

2. Thủ tục thu hồi Giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn kiểm định:

a) Trường hợp tổ chức, cá nhân phát hiện cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp, tổ chức kiểm định có hành vi vi phạm một trong các quy định khoản 1 Điều này:

Trong thời hạn 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản thông báo của tổ chức, cá nhân, Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp thực hiện kiểm tra, đánh giá mức độ vi phạm. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày có kết quả kiểm tra, đánh giá mức độ vi phạm, trường hợp xác định phải thu hồi Giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn kiểm định, Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp yêu cầu tổ chức kiểm định thực hiện thu hồi Giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn kiểm định đã cấp.

Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ khi nhận được yêu cầu của Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp, người có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn kiểm định ra quyết định thu hồi và gửi Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp được cấp Giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn kiểm định đặt trụ sở, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi tổ chức kiểm định đặt trụ sở bản sao quyết định thu hồi.

b) Trường hợp tổ chức kiểm định phát hiện cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp đã được tổ chức thực hiện kiểm định có hành vi vi phạm một trong các quy định tại khoản 1 Điều này:

Tổ chức kiểm định thực hiện kiểm tra, đánh giá mức độ vi phạm. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày có được kết quả kiểm tra, đánh giá mức độ vi phạm, trường hợp xác định phải thu hồi Giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn kiểm định đã cấp, người có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn kiểm định ra quyết định thu hồi và gửi Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp được cấp Giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn kiểm định đặt trụ sở, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi tổ chức kiểm định đặt trụ sở bản sao quyết định thu hồi.

c) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn kiểm định, cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp có trách nhiệm nộp lại Giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn kiểm định cho tổ chức kiểm định.

3. Quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn kiểm định được công bố trên trang thông tin điện tử của tổ chức kiểm định, trang thông tin điện tử của Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp và trang thông tin điện tử của cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp bị thu hồi Giấy chứng nhận.

Chương V

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 25. Điều khoản chuyển tiếp

1. Giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn kiểm định chất lượng dạy nghề do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội cấp cho các cơ sở dạy nghề, Giấy chứng nhận kiểm định chất lượng giáo dục do các tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục cấp cho trường cao đẳng và trường trung cấp chuyên nghiệp theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo trước ngày Nghị định này có hiệu lực, có giá trị tương đương Giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp cho đến hết thời hạn ghi trên giấy chứng nhận.

2. Đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2018, người được cấp chứng chỉ hoàn thành khóa đào tạo kiểm định viên chất lượng cơ sở dạy nghề trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành và là thành viên đoàn kiểm định chất lượng dạy nghề do Tổng cục Dạy nghề thành lập:

a) Được xem như hoàn thành khóa đào tạo kiểm định viên chất lượng giáo dục nghề nghiệp;

b) Được tham gia đoàn kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp;

c) Được xem là kiểm định viên khi đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp đề nghị cấp, cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định.

3. Người được cấp thẻ kiểm định viên kiểm định chất lượng đại học và trung cấp chuyên nghiệp trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành và thẻ còn thời hạn:

a) Được tham gia các hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp yêu cầu phải có thẻ kiểm định viên chất lượng giáo dục nghề nghiệp đến khi thẻ được cấp hết thời hạn;

b) Được cấp thẻ kiểm định viên chất lượng giáo dục nghề nghiệp nếu hoàn thành khóa đào tạo, bồi dưỡng kiểm định viên chất lượng giáo dục nghề nghiệp mà không phải tham gia đánh giá cấp thẻ kiểm định viên theo quy chế đánh giá cấp thẻ kiểm định viên của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.

Điều 26. Tổ chức thực hiện

1. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm:

a) Quy định quy chế đánh giá cấp thẻ kiểm định viên, phê duyệt kế hoạch phát triển đội ngũ kiểm định viên, kế hoạch cấp thẻ kiểm định viên hàng năm;

b) Quy định về tiêu chí, tiêu chuẩn, quy trình và chu kỳ kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp, công nhận đạt tiêu chuẩn kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp;

c) Quy định về khung giá dịch vụ kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp có sử dụng ngân sách nhà nước;

d) Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện quy định về kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp và xử lý vi phạm theo quy định tại Nghị định này và văn bản pháp luật có liên quan.

2. Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp có trách nhiệm:

a) Tổ chức việc biên soạn chương trình, tài liệu đào tạo, bồi dưỡng về kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp; tổ chức hoặc giao nhiệm vụ cho các đơn vị thực hiện đào tạo, bồi dưỡng kiểm định viên; ban hành ngân hàng đề thi đánh giá phục vụ cấp thẻ kiểm định viên;

b) Kiểm tra, thanh tra việc thực hiện quy định về kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp, xử lý vi phạm theo quy định tại Nghị định này và văn bản pháp luật có liên quan;

c) Thực hiện các quy định khác thuộc trách nhiệm của Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp về kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp theo quy định tại Nghị định này và văn bản pháp luật có liên quan.

3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm:

Chỉ đạo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các cơ quan chức năng thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thanh tra, kiểm tra việc thực hiện quy định về kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp và xử lý vi phạm theo quy định tại Nghị định này và văn bản pháp luật có liên quan.

4. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm:

a) Quản lý, kiểm tra, thanh tra việc thực hiện quy định về kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp đối với tổ chức kiểm định trên địa bàn và xử lý vi phạm theo quy định tại Nghị định này và văn bản pháp luật có liên quan;

b) Trước ngày 20 tháng 12 hàng năm, báo cáo Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp tình hình thực hiện quy định về kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn bằng hình thức trực tuyến và văn bản.

Điều 27. Hiệu lực thi hành

Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 5 năm 2018.

Điều 28. Trách nhiệm thi hành

Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.

Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, KGVX (2b).KN

TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG




Nguyễn Xuân Phúc

PHỤ LỤC

(Kèm theo Nghị định số 49/2018/NĐ-CP ngày 30 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ)

Mẫu số 01

Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp

Mẫu số 02

Đơn đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp

Mẫu số 03

Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp

Mẫu số 04

Đơn đề nghị cho phép tiếp tục hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp

Mẫu số 05

Đơn đề nghị chấm dứt hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp

Mẫu số 06

Báo cáo tình hình hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp của tổ chức kiểm định

Mẫu số 07

Thẻ kiểm định viên chất lượng giáo dục nghề nghiệp

Mẫu số 08

Đơn đề nghị cấp thẻ kiểm định viên chất lượng giáo dục nghề nghiệp

Mẫu số 09

Đơn đề nghị cấp lại thẻ kiểm định viên chất lượng giáo dục nghề nghiệp

Mẫu số 10

Giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn kiểm định chất lượng cơ sở giáo dục nghề nghiệp

Mẫu số 11

Giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn kiểm định chất lượng chương trình đào tạo

Mẫu số 01

TÊN TỔ CHỨC
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

......, ngày... tháng... năm.......

ĐƠN ĐỀ NGHỊ

Cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định
chất l
ượng giáo dục nghề nghiệp

Kính gửi: Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội

1. Tên tổ chức:......................................................................................................

2. Địa chỉ liên lạc:.................................................................................................

3. Điện thoại:....................................... Fax:............... E-mail:..............................

4. Website:............................................................................................................

5. Quyết định thành lập/Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp số......
C
ơ quan cấp:.............. cấp ngày............ tại.................................................................

6. Sau khi nghiên cứu quy định tại Nghị định số......../2018/NĐ-CP ngày........ tháng... năm 2018 của Chính phủ, chúng tôi nhận thấy có đủ các điều kiện hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp.

Đề nghị Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp.

7. Hồ sơ kèm theo gồm:

- ............................................................................................................................

- ............................................................................................................................

8. ... <Tên tổ chức đề nghị>...... xin cam kết:

- Chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác và tính hợp pháp của nội dung trong đơn đề nghị này và các hồ sơ, tài liệu kèm theo.

- Thực hiện đúng các quy định về hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp và các quy định khác của pháp luật có liên quan./.

Nơi nhận:
- ......
- ...

ĐẠI DIỆN TỔ CHỨC
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)

Mẫu số 02

TÊN TỔ CHỨC
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

......, ngày... tháng... năm.......

ĐƠN ĐỀ NGHỊ

Cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định
chất l
ượng giáo dục nghề nghiệp

Kính gửi: Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội

1. Tên tổ chức:......................................................................................................

2. Địa chỉ liên lạc:.................................................................................................

3. Điện thoại:....................................... Fax:................. E-mail:............................

4. Website:............................................................................................................

5. Quyết định thành lập/Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp số:............. Cơ quan cấp:............................... cấp ngày........................ tại....................................

6. Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp: Số......................, ngày cấp:...................................................................

7. Đề nghị Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội xem xét và cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp:

Lý do đề nghị cấp lại:............................................................................................

...............................................................................................................................

8. Tài liệu kèm theo gồm có:

- ...........................................................................................................................;

- ...........................................................................................................................;

9. ...<Tên tổ chức đề nghị>... xin cam kết:

- Chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác và tính hợp pháp của nội dung trong đơn đề nghị này và các hồ sơ, tài liệu kèm theo;

- Thực hiện đúng các quy định về hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp và các quy định khác của pháp luật có liên quan./.

Nơi nhận:
- ...
- ...

ĐẠI DIỆN TỔ CHỨC
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)

Mẫu số 03

BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: /GCN-BLĐTB&XH

Hà Nội, ngày... tháng... năm 2018

GIẤY CHỨNG NHẬN

Địa chỉ trụ sở:....................................................................................................

ĐƯỢC CHỨNG NHẬN CÓ ĐỦ ĐIỀU KIỆN HOẠT ĐỘNG
KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP

BỘ TRƯỞNG
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)


Mẫu số 04

TÊN TỔ CHỨC
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

......, ngày... tháng... năm.......

ĐƠN ĐỀ NGHỊ

Cho phép tiếp tục hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp

Kính gửi: Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội

1. Tên tổ chức:......................................................................................................

2. Địa chỉ liên lạc:.................................................................................................

3. Điện thoại:........................ Fax:................................. E-mail:...........................

4. Website:............................................................................................................

5. Quyết định thành lập/Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp số:................. Cơ quan cấp:................... cấp ngày.................. tại......................................................

6. Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp: Số:........................., ngày cấp:...............................................................

7. Đề nghị Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội xem xét và cho phép tiếp tục hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp:

Lý do đề nghị:.......................................................................................................

.....................................................................................................................................

8. Tài liệu kèm theo gồm có:

- ...........................................................................................................................;

- ...........................................................................................................................;

9. ...<Tên tổ chức đề nghị>... xin cam kết:

- Chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác và tính hợp pháp của nội dung trong đơn đề nghị này và các hồ sơ, tài liệu kèm theo;

- Thực hiện đúng các quy định về hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp, các quy định khác của pháp luật có liên quan./.

Nơi nhận:
- ...
- ...

ĐẠI DIỆN TỔ CHỨC
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)

Mẫu số 05

TÊN TỔ CHỨC
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

......, ngày... tháng... năm.......

ĐƠN ĐỀ NGHỊ

Chấm dứt hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp

Kính gửi: Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội

1. Tên tổ chức:......................................................................................................

2. Địa chỉ liên lạc:................................................................................................

3. Điện thoại:................................... Fax:..................... E-mail:...........................

4. Website:............................................................................................................

5. Quyết định thành lập/Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp số............
C
ơ quan cấp:............... cấp ngày.................. tại..........................................................

6. Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp: Số:......................................................., ngày cấp:.................................

7. Đề nghị Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội xem xét cho chấm dứt hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp:

Lý do đề nghị:.......................................................................................................

..............................................................................................................................

8. Tài liệu kèm theo gồm có:

- ...........................................................................................................................;

- ...........................................................................................................................;

9. ...<Tên tổ chức đề nghị>... xin cam kết:

- Chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác và tính hợp pháp của nội dung trong đơn đề nghị này và các hồ sơ, tài liệu kèm theo;

- Thực hiện đúng, đủ các nội dung của phương án bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp./.

Nơi nhận:
- ......
- ...

ĐẠI DIỆN TỔ CHỨC
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)

Mẫu số 06

<TÊN TỔ CHỨC KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP>
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số:................

..........., ngày..... tháng..... năm.......

BÁO CÁO TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KIỂM ĐỊNH
CHẤT L
ƯỢNG GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP NĂM..........

(Từ ngày.../.../20... đến ngày.../.../20...)

Kính gửi:..........................................

Thực hiện quy định tại Nghị định số...................,...<tên tổ chức kiểm định> báo cáo tình hình hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp năm........ như sau:

I. THÔNG TIN CHUNG VỀ TỔ CHỨC KIỂM ĐỊNH

1. Tên tổ chức:......................................................................................................

2. Địa chỉ liên lạc:.................................................................................................

3. Điện thoại:............................ Fax:....................... E-mail:................................

4. Website:............................................................................................................

5. Được thành lập theo Quyết định/Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp số:........... cơ quan cấp:................... cấp ngày................. tại........................................

6. Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp: Số:............................, ngày cấp:............................................................

7. Thông tin về người trực tiếp phụ trách hoạt động kiểm định của tổ chức kiểm định:

- Họ tên:...................................................................... Giới tính:........................;

- Thẻ kiểm định viên chất lượng giáo dục nghề nghiệp: Số................................, ngày cấp......................................................................................................................;

- Trình độ, chuyên ngành đào tạo:.......................................................................;

- Kinh nghiệm tham gia đoàn đánh giá ngoài và kinh nghiệm khác liên quan đến kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp: Số năm kinh nghiệm:................, số lượng đoàn đánh giá ngoài đã tham gia:.................................................................

- Thông tin liên hệ: (điện thoại, địa chỉ, email......);

8. Thông tin về Hội đồng kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp

Chi tiết theo Mẫu số 6.1 kèm theo

9. Thông tin về kiểm định viên làm việc toàn thời gian tại tổ chức kiểm định

Chi tiết theo Mẫu số 6.2 kèm theo

II. TÌNH HÌNH THỰC HIỆN HOẠT ĐỘNG KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP

1. Thông tin về các đoàn đánh giá ngoài trong năm

Chi tiết theo Mẫu số 6.3 kèm theo

2. Báo cáo kết quả hoạt động kiểm định

Chi tiết theo Mẫu số 6.4 kèm theo

3. Báo các kết quả các hoạt động khác liên quan tới chức năng, nhiệm vụ, trách nhiệm, quyền hạn của tổ chức

<Các hoạt động như cấp lại, thu hồi Giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn kiểm định; các vi phạm của tổ chức kiểm định (nếu có) đã được xử lý;....>

III. ĐÁNH GIÁ, KIẾN NGHỊ, ĐỀ XUẤT

1. Đánh giá công tác kiểm định.

2. Những vấn đề nảy sinh vướng mắc, khó khăn trong quá trình kiểm định.

3. Đề xuất, kiến nghị đối với cơ quan nhà nước có thẩm quyền để nâng cao hoạt động kiểm định./.

ĐẠI DIỆN TỔ CHỨC KIỂM ĐỊNH
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)


Mẫu số 6.1

<TÊN TỔ CHỨC KIỂM ĐỊNH>

THÔNG TIN HỘI ĐỒNG KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP

NĂM.............

- Tổng số thành viên:............. người;

- Thành viên của Hội đồng kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp: <Có thay đổi/Không thay đổi> (so với năm trước năm báo cáo)

TT

Họ và tên

Vị trí trong Hội đồng

Ngày sinh

Giới tính

Trình độ, chuyên ngành đào tạo

Thẻ KĐV

Không có thẻ KĐV

Điện thoại liên hệ

Email

Kinh nghiệm trong lĩnh vực giáo dục/GDNN/KĐCL GD/KĐCL GDNN

Ghi chú

Số

Ngày cấp

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

11

12

13

1

.....

<Chủ tịch/ Phó Chủ tịch/Thư ký/Ủy viên>

.....

....

.....

....

.....

....

.....

số năm kinh nghiệm:...., số lượng đoàn đánh giá ngoài đã tham gia:................................................

2

....

.....

....

.....

....

.....

....

.....

.....

...

Lưu ý:

- (7), (8): Ghi đúng số, ngày cấp trên thẻ kiểm định viên (nếu có);

- (9): Đánh dấu “X” vào ô tương ứng thuộc cột (9) nếu không có thẻ kiểm định viên và để trống ô (7), (8);

- (13): Ghi là “bổ sung” hoặc “thay thế thành viên khác”.

Mẫu số 6.2

<TÊN TỔ CHỨC KIỂM ĐỊNH>

THÔNG TIN KIỂM ĐỊNH VIÊN LÀM VIỆC TOÀN THỜI GIAN TẠI TỔ CHỨC KIỂM ĐỊNH

NĂM.............

- Tổng số kiểm định viên:............. người;

- Số lượng kiểm định viên tăng trong năm:.......... người;

- Số lượng kiểm định viên giảm trong năm:......... người;

TT

Họ và tên

Ngày sinh

Giới tính

Trình độ, chuyên ngành đào tạo

Thẻ KĐV

Điện thoại liên hệ

Email

Kinh nghiệm đi đoàn đánh giá ngoài trong năm

Số

Ngày cấp

Kiểm định cơ sở GDNN

Kiểm định chương trình đào tạo GDNN

1

....

.....

....

.....

....

.....

....

.....

<a) Số lượng cơ sở đã tham gia đánh giá.

b) Tên các cơ sở đã tham gia đánh giá>

<a) Số lượng chương trình đã tham gia đánh giá.

b) Tên các chương trình đào tạo, tại cơ sở, đã tham gia đánh giá>

2

....

.....

....

.....

....

.....

....

.....

....

.....

3

4

5

6

Mẫu số 6.3

<TÊN TỔ CHỨC KIỂM ĐỊNH>

THÔNG TIN VỀ CÁC ĐOÀN ĐÁNH GIÁ NGOÀI NĂM....

I. KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG CƠ SỞ GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP

STT

Tên cơ sở tham gia đánh giá

Thời gian khảo sát thực tế tại cơ sở

Họ tên kiểm định viên

Vị trí trong Đoàn

Kiểm định viên làm việc toàn thời gian tại Tổ chức

Số thẻ KĐV

Chức vụ, đơn vị công tác

Địa chỉ liên hệ

Điện thoại

Email

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

11

1

Trưởng đoàn

Thư ký

Thành viên

...

...

...

......

...

...

...

...

...

...

...

...

...

II. KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO

STT

Tên chương trình đào tạo, trình độ, cơ sở tham gia đánh giá

Thời gian khảo sát thực tế tại cơ sở

Họ tên kiểm định viên

Vị trí trong Đoàn

Kiểm định viên làm việc toàn thời gian tại Tổ chức

Số thẻ KĐV

Chức vụ, đơn vị công tác

Địa chỉ liên hệ

Điện thoại

Email

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

11

1

Trưởng đoàn

Thư ký

Thành viên

...

...

...

......

...

...

...

...

...

...

...

...

...

Ghi chú: Danh sách các đoàn theo thứ tự thời gian từ đầu năm đến cuối năm;

(6): Dấu “X” nếu là Kiểm định viên làm việc toàn thời gian tại tổ chức kiểm định;

(8): Kiểm định viên đã nghỉ hưu thì ghi Chức vụ, Đơn vị công tác trước khi nghỉ hưu.

Mẫu số 6.4

<TÊN TỔ CHỨC KIỂM ĐỊNH>

KẾT QUẢ KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP NĂM........

I. KẾT QUẢ KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG CƠ SỞ GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP

TT

Tên cơ sở GDNN

Địa chỉ trụ sở chính

Thông tin liên hệ

Website

Loại hình

Cơ quan chủ quản

Năm được đánh giá ngoài

Tổng số điểm đánh giá

Đạt tiêu chuẩn KĐCL GDNN

Không đạt tiêu chuẩn KĐCL

Ghi chú

Điện thoại

Fax

Email

Số GCN

Ngày cấp GCN

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

11

12

13

14

15

<Tên cơ sở GDNN được sắp xếp theo ABC>

....

....

....

....

....

<Công lập/Tư thục/Vốn đầu tư nước ngoài>

....

....

....

....

....

Ghi chú: - (14) Đánh dấu “X” nếu Cơ sở giáo dục nghề nghiệp không đạt tiêu chuẩn kiểm định chất lượng và bỏ trống (12), (13).

II. KẾT QUẢ KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO

TT

Tên cơ sở

Địa chỉ trụ sở chính

Thông tin liên hệ

Website

Loại hình

Cơ quan chủ quản

Chương trình

đào tạo

Trình độ

Năm được đánh giá ngoài

Tổng số điểm đánh giá

Đạt tiêu chuẩn KĐCL CTĐT

Không đạt tiêu chuẩn KĐCL

Ghi chú

Điện thoại

Fax

Email

Tên CTĐT

Thuộc DS nghề trọng điểm

Số GCN

Ngày cấp GCN

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

11

12

13

14

15

16

17

18

1

<Tên cơ sở được sắp xếp theo ABC>

<Công lập/ Tư thục/ Vốn đầu tư nước ngoài>

<CĐ/
TC/ SC>

Ghi chú: - (11) Đánh dấu “X” vào ô tương ứng nếu Chương trình đào tạo thuộc danh sách nghề trọng điểm được phê duyệt;

- (17) Đánh dấu “X” nếu Chương trình đào tạo không đạt tiêu chuẩn kiểm định chất lượng và bỏ trống (15), (16).


Mẫu số 07

1. Kích thước

Thẻ kiểm định viên chất lượng giáo dục nghề nghiệp có kích thước 8,5 cm x 5,5 cm

2. Nội dung

a) Mặt trước thẻ:

BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
TỔNG CỤC GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

(ảnh 2x3 đóng dấu giáp lai hoặc dấu nổi)

THẺ KIỂM ĐỊNH VIÊN

CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP

Số:…../…..

Họ và tên: .............................................................................................

Ngày sinh: .............................................................................................

Số CMND/Hộ chiếu/Thẻ căn cước công dân: ......................................

Ngày cấp: ……………………………Nơi cấp: .......................................

….., ngày ….tháng….. năm....
TỔNG CỤC TRƯỞNG

Thời hạn đến: ……………

b) Mặt sau thẻ:

Trách nhiệm của kiểm định viên chất lượng giáo dục nghề nghiệp:

1. Sử dụng thẻ để thực hiện các hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp;

2. Giữ gìn cẩn thận; không làm mất, hư hỏng, sửa chữa, tẩy xóa thẻ;

3. Không cho người khác sử dụng hoặc sử dụng thẻ kiểm định viên chất lượng giáo dục nghề nghiệp của người khác để thực hiện các hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp;

4. Không sử dụng thẻ kiểm định viên chất lượng giáo dục nghề nghiệp vào các Mục đích khác trái quy định.

Mẫu số 08

Ảnh 2x3

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

ĐƠN ĐỀ NGHỊ

Cấp thẻ kiểm định viên chất lượng giáo dục nghề nghiệp

Kính gửi: Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp

I. THÔNG TIN CHUNG

1. Họ và tên (Chữ in hoa có dấu): ………………………..Nam/Nữ ......................................

2. Ngày, tháng, năm sinh: …………………………….Dân tộc:.............................................

3. Số CMND/hộ chiếu/căn cước công dân:... cấp ngày…… tại .........................................

4. Điện thoại liên hệ: …………………………….Email: ........................................................

5. Quê quán: .......................................................................................................................

6. Hộ khẩu thường trú: ........................................................................................................

7. Chỗ ở hiện nay: ...............................................................................................................

8. Đơn vị công tác hiện nay: ………..Địa chỉ:…………..; Chức vụ: .....................................

9. Trình độ chuyên môn cao nhất (TSKH, TS, ThS, Cử nhân, Kỹ sư,): ...............................

10. Trình độ ngoại ngữ (tên ngoại ngữ + trình độ): ..............................................................

11. Trình độ tin học: .............................................................................................................

II. QUÁ TRÌNH CÔNG TÁC

1. Tham gia khóa đào tạo kiểm định viên chất lượng giáo dục nghề nghiệp do Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp tổ chức:

- Từ ngày: ……………………………………đến ngày:.......................................................... ;

- Số chứng chỉ:…………………………………; ngày cấp: ....................................................

2. Thẻ kiểm định viên kiểm định chất lượng đại học và trung cấp chuyên nghiệp (nếu có):

- Số thẻ: ...............................................................................................................................

- Ngày cấp:………………………………………..; nơi cấp ....................................................

3. Quá trình công tác:

TT

Chức danh, chức vụ, đơn vị công tác

Thời gian

Ghi chú

Từ

Đến

1.

2.

...

4. Tổng thời gian giảng dạy hoặc làm công tác quản lý, nghiên cứu, hoạt động trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp:.... năm.

5. Tổng thời gian làm việc liên tục trong một lĩnh vực liên quan đến chuyên môn nghiệp vụ được đào tạo:.... năm.

III. HỒ SƠ KÈM THEO

- ...........................................................................................................................................

- ...........................................................................................................................................

Sau khi nghiên cứu quy định về kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp, tôi thấy bản thân đáp ứng đủ tiêu chuẩn kiểm định viên chất lượng giáo dục nghề nghiệp. Vì vậy, tôi làm đơn này đề nghị được cấp thẻ kiểm định viên chất lượng giáo dục nghề nghiệp theo quy định.

Tôi cam đoan những nội dung trên hoàn toàn đúng sự thật và xin chịu trách nhiệm về tính hợp pháp của hồ sơ kèm theo./.

..., ngày... tháng... năm...
NGƯỜI ĐỀ NGHỊ
(Ký và ghi rồ họ tên)

Mẫu số 09

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

ĐƠN ĐỀ NGHỊ

Cấp lại thẻ kiểm định viên chất lượng giáo dục nghề nghiệp

Kính gửi: Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp

1. Họ và tên (Chữ in hoa có dấu):............................ Nam/Nữ..............................

2. Ngày, tháng, năm sinh:..................................... Dân tộc:..................................

3. Số CMND/hộ chiếu/căn cước công dân:............ cấp ngày............ tại..............

4. Điện thoại liên hệ:............................................ Email:.....................................

5. Quê quán:..........................................................................................................

6. Hộ khẩu thường trú:..........................................................................................

7. Chỗ ở hiện nay:.................................................................................................

8. Đơn vị công tác hiện nay:....................... Địa chỉ:.............; Chức vụ:...............

9. Trình độ chuyên môn cao nhất (TSKH, TS, ThS, Cử nhân, Kỹ sư,):...............

10. Trình độ ngoại ngữ (tên ngoại ngữ + trình độ):..............................................

11. Trình độ tin học:..............................................................................................

12. Số thẻ kiểm định viên chất lượng GDNN:......./......... cấp ngày................, thời hạn sử dụng:........................................................................................................;

13. Lý do đề nghị cấp lại thẻ kiểm định viên:.......................................................

Kính đề nghị Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp xem xét cấp lại thẻ kiểm định viên cho tôi.

Tôi cam đoan những nội dung trên hoàn toàn đúng sự thật và xin chịu trách nhiệm về tính chính xác và tính hợp pháp của nội dung trong đơn đề nghị này./.

.........., ngày..... tháng.... năm......
Người đề nghị
(Ký và ghi rõ họ tên)

Mẫu số 10

1. Kích thước và quy cách:

- Giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp có kích thước 19 cm x 26 cm, in nền hoa văn trống đồng màu hồng cánh sen

- Quốc hiệu và dòng chữ "Giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn kiểm định chất lượng cơ sở giáo dục nghề nghiệp" in màu đỏ.

2. Nội dung:

SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom - Happiness
-----------------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-----------------

CERTIFICATE OF INSTITUTIONAL ACCREDITATION
--------

GIẤY CHỨNG NHẬN
ĐẠT TIÊU CHUẨN KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG CƠ SỞ GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP
--------

<NAME OF ACCREDITATION ORGANIZATION>

<TÊN TỔ CHỨC KIỂM ĐỊNH>

certifies that

CÔNG NHẬN

<Name of vocational education and training institution>

<Tên cơ SỞ giáo dỤc nghỀ nghiỆp>

has met the required vocational education and training institution accreditation standards issued by the Minister of Labour - Invalids and Social Affairs.

Total score achieved:.....................................

đạt tiêu chuẩn kiểm định chất lượng cơ sở giáo dục nghề nghiệp do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành.

Tổng số điểm đạt được:...................................

This certification is valid until......................

Giấy chứng nhận này có giá trị đến ngày.....

......,................................................

......., ngày..... tháng..... năm.....

<Head of Accreditation Organization>

<NGƯỜI ĐỨNG ĐẦU TỔ CHỨC KIỂM ĐỊNH> (1)

Registration number.:.............................

Decision number:....................................

Số đăng ký: (2)/(3)

Quyết định số: (4)

Hướng dẫn:

(1): Người đứng đầu Tổ chức kiểm định đối với đơn vị sự nghiệp, Tổng Giám đốc hoặc Giám đốc đối với doanh nghiệp.

(2): Số thứ tự của giấy chứng nhận, theo thứ tự sắp xếp giấy đã cấp trong từng năm.

(3): Năm cấp Giấy chứng nhận.

(4): Số Quyết định công nhận kết quả kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp, ngày ký.

Mẫu số 11

1. Kích thước và quy cách:

- Giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp có kích thước 19 cm x 26 cm, in nền hoa văn trống đồng màu hồng cánh sen

- Quốc hiệu và dòng chữ "Giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn kiểm định chất lượng chương trình đào tạo" in màu đỏ.

2. Nội dung:

SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom - Happiness
-----------------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-----------------

CERTIFICATE OF PROGRAMME ACCREDITATION
---------

GIẤY CHỨNG NHẬN
ĐẠT TIÊU CHUẨN KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO
---------

<NAME OF ACCREDITATION ORGANIZATION>

<TÊN TỔ CHỨC KIỂM ĐỊNH>

certifies that

CÔNG NHẬN

<Name of Vocational education and training ProgramME, Level> of <Name of training institution>

<Tên CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO,
TRÌNH ĐỘ> CỦA <TÊN cơ sỞ ĐƯỢC
CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN>

has met the required vocational education and training programme accreditation standards issued by the Minister of Labour - Invalids and Social Affairs.

Total score achieved:......................................

đạt tiêu chuẩn kiểm định chất lượng chương trình đào tạo giáo dục nghề nghiệp do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành.

Tổng số điểm đạt được:.....................................

This certification is valid until........................

Giấy chứng nhận này có giá trị đến ngày.........

......,................................................

......., ngày..... tháng..... năm.....

<Head of Accreditation Organization>

<NGƯỜI ĐỨNG ĐẦU TỔ CHỨC KIỂM ĐỊNH> (1)

Registration number.:.............................

Decision number:....................................

Số đăng ký: (2)/(3)

Quyết định số: (4)

Hướng dẫn:

(1): Người đứng đầu Tổ chức kiểm định đối với đơn vị sự nghiệp, Tổng Giám đốc hoặc Giám đốc đối với doanh nghiệp.

(2): Số thứ tự của giấy chứng nhận, theo thứ tự sắp xếp giấy đã cấp trong từng năm.

(3): Năm cấp Giấy chứng nhận.

(4): Số Quyết định công nhận kết quả kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp, ngày ký.

98
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tải về Nghị định 49/2018/NĐ-CP quy định về kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp
Tải văn bản gốc Nghị định 49/2018/NĐ-CP quy định về kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp

GOVERNMENT
--------

THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness
---------------

No. 49/2018/ND-CP

Hanoi, March 30, 2018

DECREE

VOCATIONAL EDUCATION AND TRAINING ACCREDITATION

Pursuant to the Law on Government Organization dated June 19, 2015;

Pursuant to the Law on Investment dated November 26, 2014 and the Law on amendments to Article 6 and Appendix 4 on the list of conditional business lines of the Law on Investment dated November 22, 2016;

Pursuant to the Law on Enterprises dated November 26, 2014;

Pursuant to the Law on Enterprises dated November 26, 2014;

Pursuant to the Law on Promulgation of Legislative Documents dated June 22, 2015;

At the request of the Minister of Labor, War Invalids and Social Affairs;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Chapter I

GENERAL PROVISIONS

Article 1. Scope

1. This Decree provides for vocational education and training accreditation, including:

a) Conditions and procedures for issuance, reissuance and revocation of the certificate of eligibility for vocational education and training accreditation (hereinafter referred to as “the certificate of eligibility for accreditation”); suspension of vocational education and training accreditation; functions, tasks, responsibilities and entitlements of vocational education and training accreditation organizations (hereinafter referred to as “accreditation organizations”);

b) Standards applied to, tasks and entitlements of vocational education and training accreditors (hereinafter referred to as “accreditors”); issuance, reissuance and revocation of the vocational education and training accreditor card (hereinafter referred to as the “accreditor card”);

c) Issuance and revocation of the certificate of institutional accreditation.

2. This Decree does not apply to:

a) issuance and revocation of the certificate of institutional accreditation granted to pedagogy professional secondary schools, pedagogy colleges, branches of pedagogy professional secondary schools and branches of pedagogy colleges;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 2. Regulated entities

1. Vocational education and training institutions.

2. Higher education institutions and enterprises with registered vocational education and training activities (hereinafter referred to as “vocational education and training service providers”).

3. Accreditation organizations.

4. Organizations and individuals related to the activities specified in Article 1 of this Decree.

Article 3. Definitions

For the purposes of this Decree, the terms below shall be construed as follows:

1. “vocational education and training accreditation” means the activity in which the evaluation and certification of the fulfillment of vocational education and training accreditation standards by vocational education and training institutions or vocational education and training programs for all levels are presented in accordance with the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs.

2. “education accreditor” means the person who is qualified as prescribed in Article 13 and issued with an accreditor card as prescribed in Article 18 of this Decree.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Chapter II

CONDITIONS AND PROCEDURES FOR ISSUANCE, REISSUANCE AND REVOCATION OF THE CERTIFICATE OF ELIGIBILITY FOR ACCREDITATION; SUSPENSION OF VOCATIONAL EDUCATION AND TRAINING ACCREDITATION; FUNCTIONS, TASKS, RESPONSIBILITIES AND ENTITLEMENTS OF ACCREDITATION ORGANIZATIONS

Section 1. CONDITIONS FOR ISSUANCE OF THE CERTIFICATE OF ELIGIBILITY FOR ACCREDITATION

Article 4. Conditions for issuance of the certificate of eligibility for accreditation to a domestic organization that is a service provider/enterprise

1. The domestic organization shall be established and operate in accordance with Vietnam’s law.

2. The domestic organization shall have a stable office for at least 2 years; have sufficient working office of 8 m2 per person for accreditors; have sufficient equipment for vocational education and training accreditation.

3. The person who is directly in charge of vocational education and training accreditation shall satisfy requirements specified in Article 6 of this Decree.

4. The domestic organization shall have at least 10 accreditors working full-time under an employment contract or at least 12 month employment contract for the accreditation organization;

5. The domestic organization shall have the website of the education accreditation organization, including contents and database in service of vocational education and training accreditation.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. The foreign organization shall satisfy the conditions specified in Article 4 of this Decree.

2. The foreign organization has engaged in education, vocational education, education accreditation or vocational education and training accreditation for at least 5 consecutive years by the time of applying for the certificate of eligibility for accreditation.

Article 6. Conditions applied to person who is directly in charge of vocational education and training accreditation of accreditation organization

A person who is directly in charge of vocational education and training accreditation must:

1. be the head or deputy head of the accreditation organization that is a service provider; general director or deputy general director; director or deputy director of the accreditation organization that is an enterprise.

2. have full legal capacity; have no criminal convictions, have a judicial record in accordance with regulations applied to Vietnamese citizens, have documents proving that he/she is not an offender or facing criminal charges in accordance with the foreign country’s law applied to foreign citizens.

3. possess an unexpired accreditor card.

Section 2. PROCEDURES FOR ISSUANCE, REISSUANCE AND REVOCATION OF THE CERTIFICATE OF ELIGIBILITY FOR ACCREDITATION; SUSPENSION OF VOCATIONAL EDUCATION AND TRAINING ACCREDITATION

Article 7. Power to issue, reissue and revoke the certificate of eligibility for accreditation; suspension of vocational education and training accreditation

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 8. Procedures for issuance and reissuance of the certificate of eligibility for accreditation

1. The domestic organization shall submit 01 set of application for issuance of the certificate of eligibility for accreditation, including:

a) An application form (Form No. 01 in the Appendix hereof);

b) A copy of the establishment decision, regarding the service provider or a copy of the enterprise registration certificate, regarding the enterprise;

c) Profile of the person who is directly in charge of vocational education and training accreditation of the accreditation organization: A decision on appointment of the person who is directly in charge of vocational education and training accreditation and documents specified in Clauses 2 and 3 Article 6 of this Decree;

d) Profile of the accreditor of the accreditation organization: A copy of the accreditor card; a copy of the employment contract between the accreditation organization and the accreditor;

dd) A copy of the certificate of land use right and house ownership if the house is owned by the service provider according to the establishment decision or by the person named in the enterprise registration certificate or copies of house or land lease contracts if the accreditation organization rents an office;

e) A declaration of the area of working office and equipment for vocational education and training accreditation;

g) Address of the accreditation organization’s website.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) Documents specified in Clause 1 of this Article;

b) A copy of the investment registration certificate;

c) Documents proving that the foreign organization has engaged in education, vocational education, education accreditation or vocational education and training accreditation for at least 5 consecutive years by the time of applying for the certificate of eligibility for accreditation, including:

- A summary of the formation and development of the accreditation organization in terms of education, vocational education, vocational education and training accreditation, specifying achievements and links to relevant websites;

- The license for involvement in education, vocational education and vocational education and training accreditation granted by the home country or grant/recognized by a legal international association.

Foreign documents shall be consularly legalized by the Ministry of Foreign Affairs of Vietnam or a diplomatic mission/consular mission or an authority authorized to perform consular functions of Vietnam in a foreign country, except for exemption from consular legalization in accordance with the laws on consular legalization.

3. Applications for reissuance of the certificate of eligibility for accreditation:

a) In case of adjustment to the certificate of eligibility for accreditation, the application includes:

- An application form (Form No. 02 in the Appendix hereof);

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

- Documentary evidences for eligibility for accreditation with regard to the adjusted contents.

b) In case the certificate of eligibility for accreditation is lost or damaged, an application form (Form No. 02 in the Appendix hereof) is required.

4. Procedures for issuance and reissuance of the certificate of eligibility for accreditation

a) The applicant for issuance or reissuance of the certificate of eligibility for accreditation shall submit 01 set of application for issuance or reissuance of the certificate of eligibility for accreditation, directly or by post, to the Directorate of Vocational Education and Training;

b) Within 20 working days from the date on which the satisfactory application is received, the Directorate of Vocational Education and Training shall, according to Clauses 1, 2 and 3 of this Article, appraise and submit it to the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs for decision on issuance or reissuance of the certificate of eligibility for accreditation. In case the application is unsatisfactory, within 05 working days from the date on which the application is received, the Directorate of Vocational Education and Training shall provide written explanation for the applicant;

c) Within 10 working days from the date the application of the Directorate of Vocational Education and Training, the Minister of Labor, War Invalids and Social Affairs shall issue or reissue the certificate of eligibility for accreditation (Form No. 03 in the Appendix hereof). In case of rejection, the Directorate of Vocational Education and Training shall provide written explanation for the applicant;

d) Within 05 working days from the date of issuance or reissuance of the certificate of eligibility for accreditation, the Directorate of Vocational Education and Training shall send the copy of the certificate of eligibility for accreditation to the Department of Labor, War Invalids and Social Affairs of the area where the accreditation organization’s headquarters is located. The list of accreditation organizations issued or reissued with the certificate of eligibility for accreditation shall be published on the website of the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs and the Directorate of Vocational Education and Training.

Article 9. Suspension of vocational education and training accreditation

1. An accreditation organization shall have its operation suspended in one of the following cases:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) It conducts vocational education and training accreditation subjectively and dishonestly and accepts false result.

2. Suspension duration:

a) In case the accreditation organization has its operation suspended in the case specified in Point a Clause 1 of this Article, the minimum suspension duration is 01 month until the causes for suspension are rectified, the maximum duration is 03 months;

b) In case the accreditation organization has its operation suspended in the case specified in Point b Clause 1 of this Article, the minimum suspension duration is 03 months.

3. Procedures for suspension of vocational education and training accreditation:

a) Within 10 working days from the receipt of the conclusion given by the competent authority prescribed in Article 26 of this Decree on violations specified in Clause 1 of this Article, the Directorate of Vocational Education and Training shall request the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs to decide to suspend vocational education and training accreditation;

b) The decision on suspension of vocational education and training accreditation shall specify suspension reason and duration;

c) Within 05 working days from the date of issuance of the suspension decision, the Directorate of Vocational Education and Training shall send the copy of the suspension decision to the Department of Labor, War Invalids and Social Affairs of the area where the accreditation organization’s headquarters is located. The suspension decision shall be published on the website of the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs and the Directorate of Vocational Education and Training.

4. Procedures for permitting the accreditation organization to continue its operation suspended in case the causes for suspension specified in Point a Clause 1 of this Article are rectified within the maximum duration set forth in Point a Clause 2 of this Article:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

- An application form (Form No. 04 in the Appendix hereof);

- Documents proving that the accreditation organization has rectified the causes for suspension of vocational education and training accreditation.

b) Procedures:

- The accreditation organization shall submit 01 set of application for permission to continue vocational education and training accreditation, directly or by post, to the Directorate of Vocational Education and Training;

- Within 20 working days from the date on which the satisfactory application is received, the Directorate of Vocational Education and Training shall consider and submit it to the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs for decision on permission to continue vocational education and training accreditation. In case the application is unsatisfactory, within 05 working days from the date on which the application is received, the Directorate of Vocational Education and Training shall provide written explanation for the applicant;

- Within 10 working days from the date on which the application of the Directorate of Vocational Education and Training is received, the Minister of Labor, War Invalids and Social Affairs shall permit the accreditation organization to continue its operation. In case of rejection, the Directorate of Vocational Education and Training shall provide written explanation for the applicant.

c) Within 05 working days from the date of issuance of the decision on permission to continue vocational education and training accreditation, the Directorate of Vocational Education and Training shall send the copy of such decision to the Department of Labor, War Invalids and Social Affairs of the area where the accreditation organization’s headquarters is located. The decision on permission to continue vocational education and training accreditation shall be published on the website of the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs and the Directorate of Vocational Education and Training.

5. In case the accreditation organization has its operation suspended in the case specified in Point b Clause 1 of this Article, the accreditation organization sends a commitment to maintain fulfillment of one of the conditions specified in Articles 4 and 5 to the Directorate of Vocational Education and Training during the suspension period. After the suspension duration, the accreditation organization may return to its business. In case of no commitment, the accreditation organization must not return to its business.

Article 10. Revocation of the certificate of eligibility for accreditation

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) It applies for suspension of vocational education and training accreditation;

b) It falsifies the certificate of eligibility for accreditation;

c) It commits a fraud or forges documents in pursuit of having the certificate of eligibility for accreditation issued or reissued;

d) The certificate of eligibility for accreditation is issued ultra vires;

dd) It incurs administrative penalties for violations against regulations on vocational education and training accreditation 3 times within 12 months;

e) It has its operation suspended twice within 12 months or the suspension duration is expired while the causes for suspension fail to be rectified;

g) It conducts vocational education and training accreditation within the suspension duration;

h) The service provider is dissolved or the enterprise involved in accreditation has its enterprise registration certificate revoked.

2. Applications for revocation of the certificate of eligibility for accreditation

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

- An application form (Form No. 05 in the Appendix hereof);

- A copy of the issued certificate of eligibility for accreditation;

- A plan for protection of legitimate rights and interests of organizations and individuals related to vocational education and training accreditation prepared by the accreditation organization.

b) In case of involuntary revocation of the certificate of eligibility for accreditation, the application includes:

- A written request for revocation of the certificate of eligibility for accreditation submitted by the General Director of Vocational Education to the Minister of Labor, War Invalids, specifying reasons for revocation;

- Evidences for involuntary revocation of the certificate of eligibility for accreditation.

3. Procedures for revocation of the certificate of eligibility for accreditation

a) In case the accreditation organization applies for suspension of its operation:

- The accreditation organization shall submit 01 set of application for suspension of its operation, directly or by post, to the Directorate of Vocational Education and Training;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

- Within 10 working days from the date on which the application of the Directorate of Vocational Education and Training is received, the Directorate of Vocational Education and Training shall decide to revoke the certificate of eligibility for accreditation.

b) In case of involuntary revocation of the certificate of eligibility for accreditation:

- The Directorate of Vocational Education and Training shall prepare an application for revocation of the certificate of eligibility for accreditation and submit it to the Minister of Labor, War Invalids and Social Affairs;

- Within 10 working days from the date on which the application of the Directorate of Vocational Education and Training is received, the Directorate of Vocational Education and Training shall decide to revoke the certificate of eligibility for accreditation.

4. Within 05 working days from the date of issuance of the decision on revocation of the certificate of eligibility for accreditation, the Directorate of Vocational Education and Training shall send the copy of such decision to the Department of Labor, War Invalids and Social Affairs of the area where the accreditation organization’s headquarters is located. The decision on revocation of the certificate of eligibility for accreditation shall be published on the website of the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs and the Directorate of Vocational Education and Training. Within 05 working days from receipt of the decision on revocation of the certificate of eligibility for accreditation, the accreditation organization shall return the certificate of eligibility for accreditation to the Directorate of Vocational Education and Training.

5. When revoked the certificate of eligibility for accreditation, the vocational education and training accreditation contracts between the accreditation organization and vocational education and training institutions/vocational education and training service providers that are being executed shall be terminated. The accreditation organization shall protect legitimate rights and interests of organizations and individuals related to vocational education and training accreditation conducted by the accreditation organization.

Section 3. FUNCTIONS, TASKS, RESPONSIBILITIES AND ENTITLEMENTS OF ACCREDITATION ORGANIZATIONS

Article 11. Functions, tasks and responsibilities of accreditation organizations

1. An accreditation organization has the following functions:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) Issue and revoke the certificate of institutional accreditation.

2. An accreditation organization has the following tasks and responsibilities:

a) Publish the certificate of eligibility for accreditation, location of headquarters, list of accreditors and list of members of the vocational education and training accreditation council shall be published on its website;

b) Comply with regulations on criteria, standards and procedures for and cycle of vocational education and training accreditation promulgated by the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs; issue and revoke the certificate of institutional accreditation provided in Chapter IV of this Decree;

c) Handle accreditiors’ propositions in case it is incapable of carrying out peer assessments of vocational education and training institutions and training programs;

d) Establish a vocational education and training accreditation council in accordance with regulations of the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs;

dd) Provide profiles of accreditors and documents about vocational education and training accreditation at the request of the competent authority in accordance with laws;

e) Manage accreditors and staff of the accreditation organization;

g) From 01 to 10 December, submit a report on vocational education and training accreditation to the Directorate of Vocational Education and Training and the Department of Labor, War Invalids and Social Affairs of the area where the accreditation organization’s headquarters is located. (Form No. 06 in the Appendix hereof). Both electronic and physical copies shall be submitted;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

i) Perform other tasks prescribed by law.

Article 12. Entitlements of accreditation organizations

An accreditation organization is entitled to:

1. Perform the functions specified in Clause 1 Article 11 of this Decree.

2. Hire domestic and foreign accreditors and experts to execute vocational education and training accreditation contracts, apart from the full-time accreditors specified in Clause 4 Article 4 of this Decree.

3. Participate in domestic and foreign professional associations for vocational education and training accreditation.

4. Sign contracts for provision of vocational education and training accreditation services.

5. Exercise other entitlements prescribed by law.

Chapter III

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 13. Standards applied to accreditors

An accreditor must:

1. have good moral qualities and health which is fit for working.

2. have at least a bachelor’s degree.

3. have at least 05 years’ experience in education/vocational education management, teaching and research or engage in business lines related to his/her qualifications.

4. complete an accreditor training course organized by the Directorate of Vocational Education and Training or by the unit assigned by the Directorate of Vocational Education and Training.

5. have a foreign language proficiency at least level 2 according to Vietnam's language proficiency framework promulgated by the Ministry of Education and Training or the equivalent or higher.

6. satisfy basic IT skill standards for users in accordance with regulations of the Ministry of Information and Communications on basic IT skill standards for users or the equivalent or higher.

Article 14. Tasks of accreditors

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. preserve his/her accreditor card; not allow another person to use one’s accreditor card or using another’s accreditor card; only use the accreditor card for vocational education and training accreditation.

2. comply with regulations of the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs applied to members of the peer assessment team.

3. provide personal information for the Directorate of Vocational Education and Training upon request or in case of any change.

4. perform other tasks prescribed by law.

Article 15. Entitlements of accreditation organizations

1. The accreditor is entitled to sign contracts with the accreditation organization.

2. During the accreditor's participation in the peer assessment team, he/she is entitled to:

a) be independent of his qualifications;

b) request vocational education and training institutions or vocational education and training service providers undergoing peer assessment to provide relevant information and documents in an adequate and timely manner;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c) inform the accreditation organization and the Directorate of Vocational Education and Training if considering that it is incapable of carrying out a peer assessment of vocational education and training institutions and training programs.

Article 16. Power to issue, reissue and revoke accreditor cards

The General Director of Vocational Education shall issue, reissue and revoke accreditor cards.

Article 17. Validity period of accreditor cards

1. The accreditor card that is first issued or reissued due to its expiry shall be valid for 5 years from the date of issuance.

2. In case the accreditor card is reissued due to damage or loss, its validity period is the remaining one of the issued card.

Article 18. Issuance of accreditor cards

1. The person who satisfies all standards specified in Article 13 of this Decree and meets requirements specified in the regulation on assessment for issuance of accreditor cards of the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs shall be issued with the accreditor card (Form No. 07 in the Appendix hereof).

2. The applicant for issuance of the accreditor card shall submit 01 set of application, directly or by post, to the Directorate of Vocational Education and Training. The application includes:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) 04 2 cm x 3 cm color photos taken in white background within the last 06 months from the date of submission, with eyes looking directly at the camera, bare head, without bearing color glasses, wearing casual costume;

c) Copies of degrees and certificates specified in Clauses 2, 4, 5 and 6 Article 13 of this Decree;

d) A certificate of health issued by a health center from district level or the equivalent or higher level within the last 06 months from the date of submission.

3. In case the applicant fails to satisfy all standards specified in Article 13 of this Decree, within 05 working days, the Directorate of Vocational Education and Training shall provide written explanation.

4. In case the applicant submits a satisfactory application and satisfies all standards specified in Article 13 of this Decree, the Directorate of Vocational Education and Training shall assess and issue the accreditor card according to the regulation on assessment for issuance of accreditor cards promulgated by the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs. Within 15 working days from the date on which the decision on approval for the list of qualified applicants is issued, the Directorate of Vocational Education and Training shall issue the accreditor card to the qualified applicant and publish this information on its website.

Article 19. Reissuance of accreditor cards

1. The accreditor card shall be reissued in the following cases:

a) It is expired;

b) It is damaged or lost.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) After 03 months from the date of expiry, the accreditor fails to apply for reissuance;

b) During the validity period of the accreditor card, the accreditor does not engage in vocational education and training accreditation.

3. The applicant for reissuance of the accreditor card shall submit 01 set of application, directly or by post, to the Directorate of Vocational Education and Training. The application includes:

a) An application form (Form No. 09 in the Appendix hereof);

b) 04 2 cm x 3 cm color photos taken in white background within the last 6 months from the date of submission, with eyes looking directly at the camera, bare head, without bearing color glasses, wearing casual costume;

c) A declaration of activities related to vocational education and training accreditation during the validity period of the accreditor card, and copies of contracts with the accreditation organization for peer assessments (if any);

d) The issued accreditor card is damaged or expired.

4. Within 15 working days from the date on which the satisfactory application is received, the Directorate of Vocational Education and Training shall inspect, make a comparison and reissue the accreditor card; In case of rejection, within 05 working days from the date on which the application is received, the Directorate of Vocational Education and Training shall provide written explanation for the applicant.

Article 20. Revocation of accreditor cards

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) False information is provided to be issued with the accreditor card;

b) The accreditor card has been suspended twice during the validity period of the card according to Article 7 Article 25 of the Government's Decree No. 79/2015/ND-CP dated September 14, 2015.

2. Within 15 working days from the date on which one of the cases specified in Clause 1 of this Article is clearly determined, the Directorate of Vocational Education and Training shall issue a decision on revocation of the accreditor card, inform accreditation organizations and publish this information on its website.

3. After the decision on revocation of the accreditor card is revoked, the person whose accreditor card is revoked shall return the card to the Directorate of Vocational Education and Training.

Chapter IV

ISSUANCE AND REVOCATION OF THE CERTIFICATE OF INSTITUTIONAL ACCREDITATION

Article 21. Power to issue and revoke the certificate of institutional accreditation

The head of the accreditation organization that is a service provider; general director or deputy general director of the accreditation organization that is an enterprise shall issue and revoke the certificate of institutional accreditation.

Article 22. Validity period of the certificate of institutional accreditation

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 23. Issuance of the certificate of institutional accreditation

1. Vocational education and training institutions and training programs that meet vocational education and training accreditation standards are recognized

a) Within 35 working days from the receipt of the peer assessment team's documents about peer assessment carried out at the vocational education and training institution/vocational education and training service provider, the vocational education and training accreditation council of the accreditation organization shall appraise results given by the peer assessment team in accordance with regulations of the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs;

b) Within 05 working days from the appraisal results of the vocational education and training accreditation council are obtained, the person who is directly in charge of vocational education and training accreditation specified in Article 6 of this Decree shall consider issuing a decision on recognition of peer assessment results.

The decision shall specify that the vocational education and training institution or the vocational education and training program meets or fails to meet vocational education and training accreditation standards in accordance with regulations of the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs, and total assessment mark.

2. The accreditation organization shall issue the certificate of institutional accreditation

a) Within 03 working days from the date of signing the decision on recognition of the vocational education and training institution that meets vocational education and training accreditation standards, the accreditation organization shall issue the certificate of institutional accreditation to the vocational education and training institution recognized as the one meeting vocational education and training accreditation standards (Form No. 10 in the Appendix hereof);

a) Within 03 working days from the date of signing the decision on recognition of the training program that meets vocational education and training accreditation standards, the accreditation organization shall issue the certificate of institutional accreditation to the training program recognized as the one meeting vocational education and training accreditation standards (Form No. 11 in the Appendix hereof).

3. Within 10 working days from the date of signing the decision on recognition of the vocational education and training institution/training program that meets or fails to meet vocational education and training accreditation standards, the accreditation organization shall send the copy of such decision and copy of the certificate of institutional accreditation (if any) to the Directorate of Vocational Education and Training, the Department of Labor, War Invalids and Social Affairs of the area where the headquarters of the vocational education and training institution/vocational education and training service provider is located and the Department of Labor, War Invalids and Social Affairs of the area where the accreditation organization’s headquarters is located.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 24. Revocation of the certificate of institutional accreditation

1. The certificate of institutional accreditation shall be revoked in the following cases:

a) The vocational education and training institution/vocational education and training service provider whose certificate of registration of vocational education is revoked shall have its certificate of conformity with vocational education and training institution accreditation standards and certificate of conformity with training program accreditation standards (regarding the training program included in the revoked certificate of registration of vocational education);

b) The vocational education and training institution that is dissolved as prescribed in Clause 1 Article 21 of the Law on Vocational Education shall have its certificates of conformity with accreditation standards revoked;

c) The vocational education and training institution that has failed to submit annual reports on self-assessment of vocational education and training institution quality for 02 consecutive years as prescribed by the Minister of Labor, War Invalids and Social Affairs shall have its certificate of conformity with vocational education and training institution accreditation standards revoked;

d) The vocational education and training institution/vocational education and training service provider that has failed to submit annual reports on self-assessment of training program quality for 02 consecutive years as prescribed by the Minister of Labor, War Invalids and Social Affairs shall have its certificate of conformity with standards in accreditation of such training program revoked;

dd) The certificate of institutional accreditation is issued against regulations of this Decree;

e) The accreditation and the vocational education and training institution/vocational education and training service provider discuss and agree to falsify peer assessment results to be issued with the certificate of institutional accreditation;

g) Documents are falsified in order to meet accreditation standards.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Procedures for revocation of the certificate of institutional accreditation:

a) In case an organization/individual finds that a vocational education and training institution, vocational education and training service provider or accreditation organization violates one of the regulations specified in Clause 1 of this Article:

Within 20 working days from the date on which the written notice sent by the organization/individual is received, the Directorate of Vocational Education and Training shall inspect and assess the degree of violation. Within 10 working days from the date on which the inspection and assessment results are obtained, in case it is required to revoke the certificate of institutional accreditation, the Directorate of Vocational Education and Training shall request the accreditation organization to revoke the issued certificate of institutional accreditation.

Within 10 working days from the date on which the request of the Directorate of Vocational Education and Training is received, the person that has the power to issue the certificate of institutional accreditation shall issue a revocation decision and send the copy of such decision to the Directorate of Vocational Education and Training, the Department of Labor, War Invalids and Social Affairs of the area where the headquarters of the vocational education and training institution/vocational education and training service provider is located and the Department of Labor, War Invalids and Social Affairs of the area where the accreditation organization’s headquarters is located.

b) In case the accreditation organization finds that a vocational education and training institution/vocational education and training service provider that has undergone accreditation violates one of the regulations specified in Clause 1 of this Article:

The accreditation organization shall inspect and assess the degree of violation. Within 10 working days from the date on which inspection and assessment results are obtained, in case it is required to revoke the issued certificate of institutional accreditation, the person that has the power to issue the certificate of institutional accreditation shall issue a revocation decision and send the copy of such decision to the Directorate of Vocational Education and Training, the Department of Labor, War Invalids and Social Affairs of the area where the headquarters of the vocational education and training institution/vocational education and training service provider is located and the Department of Labor, War Invalids and Social Affairs of the area where the accreditation organization’s headquarters is located.

c) Within 05 working days from receipt of the revocation decision, the vocational education and training institution/vocational education and training service provider shall return the certificate of institutional accreditation to the accreditation organization.

3. The decision on revocation of the certificate of institutional accreditation shall be published on the website of the accreditation organization, the Directorate of Vocational Education and Training, and vocational education and training institution and vocational education and training service provider whose certificate is revoked.

Chapter V

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 25. Transition clauses

1. The certificate of conformity with vocational training accreditation standards that is issued to vocational education and training institutions by the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs, certificate of education accreditation that issued to colleges and professional secondary schools by accreditation organizations according to regulations of the Ministry of Education and Training before the effective date of this Decree shall have the same validity as the certificate of institutional accreditation until the expiry date specified in the certificate.

2. Until the end of December 31, 2018, the person who is issued with the certificate of completion of the vocational training accreditor training course before the effective date of this Decree and is a member of the vocational training accreditation team established by the General Department of Vocational Training:

a) is considered completing the vocational education and training accreditor training course;

b) is entitled to join the vocational education and training accreditation team;

c) is considered an accreditor if the service provider or enterprise applies for issuance or reissuance of the certificate of eligibility for accreditation.

3. The person who is issued with the higher education accreditor card and professional secondary school accreditor card before the effective date of this Decree and the card is unexpired:

a) is entitled to engage in vocational education and training accreditation activities that require a vocational education and training accreditor card until the expiry of the issued card;

a) is entitled to be issued with an accreditor card engage if he/she has completed the vocational education and training accreditor training course without undergoing assessment for issuance of accreditor cards in accordance with the regulation on assessment for issuance of accreditor cards of the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. The Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs shall:

a) promulgate regulation on assessment for issuance of accreditor cards, approve annual plan for recruitment of accreditors and for issuance of accreditor cards;

b) prescribe criteria, standards and procedures for and cycle of vocational education and training accreditation and recognition of fulfillment of vocational education and training accreditation standards;

c) prescribe price bracket for state-funded vocational education and training accreditation;

d) inspect compliance with regulations on vocational education and training accreditation and take actions against violations in accordance with this Decree and relevant legal documents.

2. The Directorate of Vocational Education and Training shall:

a) design vocational education and training accreditation training programs and documents; organize provision of training or assign units to provide training for accreditors; promulgate assessment tests to serve issuance of accreditor cards;

b) inspect compliance with regulations on vocational education and training accreditation and take actions against violations in accordance with this Decree and relevant legal documents;

c) comply with other regulations within the jurisdiction of the Directorate of Vocational Education and Training over vocational education and training accreditation in accordance with this Decree and relevant legal documents.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

4. Departments of Labor, War Invalids and Social Affairs shall:

a) manage and inspect compliance with regulations on vocational education and training accreditation by accreditation organizations within their area and take actions against violations in accordance with this Decree and relevant legal documents;

b) before December 20, submit annual electronic and physical reports on compliance with regulations on vocational education and training accreditation within their area to the Directorate of Vocational Education and Training.

Article 27. Effect

This Decree comes into force from May 15, 2018.

Article 28. Responsibility for implementation

Ministers, heads of ministerial agencies, heads of Governmental agencies, Presidents of People’s Committees of provinces and central-affiliated cities and relevant organizations and individuals are responsible for implementation of this Decree./.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

ON BEHALF OF THE GOVERNMENT
THE DEPUTY PRIME MINISTER




Nguyen Xuan Phuc

Văn bản được hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản được hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản bị đính chính - [0]
[...]
Văn bản bị thay thế - [0]
[...]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
[...]
Văn bản được căn cứ - [0]
[...]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]
[...]
Văn bản đang xem
Nghị định 49/2018/NĐ-CP quy định về kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp
Số hiệu: 49/2018/NĐ-CP
Loại văn bản: Nghị định
Lĩnh vực, ngành: Lao động - Tiền lương,Giáo dục
Nơi ban hành: Chính phủ
Người ký: Nguyễn Xuân Phúc
Ngày ban hành: 30/03/2018
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày đăng: Đã biết
Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản liên quan cùng nội dung - [0]
[...]
Văn bản hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản đính chính - [0]
[...]
Văn bản thay thế - [0]
[...]
[...] Đăng nhập tài khoản TVPL Basic hoặc TVPL Pro để xem toàn bộ lược đồ văn bản
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 7 Nghị định 140/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 08/10/2018
Điều 7. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 49/2018/NĐ-CP ngày 30 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ quy định về kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp

1. Sửa đổi khoản 2 Điều 4 như sau:

“2. Có trụ sở ổn định trong thời gian ít nhất 2 năm; có đủ trang thiết bị phục vụ hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp.”

Xem nội dung VB
Điều 4. Điều kiện cấp Giấy chứng nhận đủ Điều kiện hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp đối với tổ chức trong nước là đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp
...
2. Có trụ sở ổn định trong thời gian ít nhất 2 năm; có đủ phòng làm việc cho kiểm định viên với diện tích tối thiểu là 8 m2/người; có đủ trang thiết bị phục vụ hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp.
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 7 Nghị định 140/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 08/10/2018
Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 7 Nghị định 140/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 08/10/2018
Điều 7. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 49/2018/NĐ-CP ngày 30 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ quy định về kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp
...
2. Sửa đổi điểm c khoản 1 Điều 8 như sau:

“c) Tài liệu về người trực tiếp phụ trách hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp của tổ chức kiểm định: Quyết định bổ nhiệm người trực tiếp phụ trách hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp và bản sao thẻ kiểm định viên.”

Xem nội dung VB
Điều 8. Thủ tục cấp, cấp lại Giấy chứng nhận đủ Điều kiện hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp

1. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ Điều kiện hoạt động kiểm định đối với tổ chức trong nước là 01 bộ, bao gồm:
...
c) Tài liệu về người trực tiếp phụ trách hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp của tổ chức kiểm định: Quyết định bổ nhiệm người trực tiếp phụ trách hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp và các giấy tờ theo quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều 6 Nghị định này;
Điểm này được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 2 Điều 1 Nghị định 4/2023/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 13/02/2023
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 49/2018/NĐ-CP ngày 30 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ quy định về kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo quy định tại Nghị định số 140/2018/NĐ-CP ngày 08 tháng 10 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung các Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh và thủ tục hành chính thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
...
2. Sửa đổi, bổ sung Điều 8 như sau:

a) Sửa đổi điểm ... c ... khoản 1 như sau:
...
c) Tài liệu về người trực tiếp phụ trách hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp của tổ chức kiểm định: Quyết định bổ nhiệm người trực tiếp phụ trách hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp;

Xem nội dung VB
Điều 8. Thủ tục cấp, cấp lại Giấy chứng nhận đủ Điều kiện hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp

1. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ Điều kiện hoạt động kiểm định đối với tổ chức trong nước là 01 bộ, bao gồm:
...
c) Tài liệu về người trực tiếp phụ trách hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp của tổ chức kiểm định: Quyết định bổ nhiệm người trực tiếp phụ trách hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp và các giấy tờ theo quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều 6 Nghị định này;
Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 7 Nghị định 140/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 08/10/2018
Điểm này được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 2 Điều 1 Nghị định 4/2023/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 13/02/2023
Khoản này bị bãi bỏ bởi Điều 8 Nghị định 140/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 08/10/2018
Điều 8. Bãi bỏ khoản 2 Điều 6 Nghị định số 49/2018/NĐ-CP ngày 30 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ quy định về kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp

Xem nội dung VB
Điều 6. Điều kiện đối với người trực tiếp phụ trách hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp của tổ chức kiểm định
...
2. Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; không có án tích, có phiếu lý lịch tư pháp theo quy định đối với công dân Việt Nam, có giấy tờ chứng minh không phải là người phạm tội hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật nước ngoài đối với công dân nước ngoài.
Khoản này bị bãi bỏ bởi Điều 8 Nghị định 140/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 08/10/2018
Mẫu này bị thay thế bởi Khoản 7 Điều 45 Nghị định 15/2019/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 20/03/2019
Điều 45. Sửa đổi, bổ sung một số điều của các văn bản liên quan đến giáo dục nghề nghiệp
...
7. Thay thế Mẫu số 3 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 49/2018/NĐ-CP ngày 30 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ quy định về kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp bằng Mẫu 6 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
...
Mẫu 6 GIẤY CHỨNG NHẬN

(Xem nội dung chi tiết tại văn bản)

Xem nội dung VB
Mẫu số 03 GIẤY CHỨNG NHẬN

(Xem nội dung chi tiết tại văn bản)
Mẫu này bị thay thế bởi Khoản 8 Điều 1 Nghị định 4/2023/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 13/02/2023
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 49/2018/NĐ-CP ngày 30 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ quy định về kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo quy định tại Nghị định số 140/2018/NĐ-CP ngày 08 tháng 10 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung các Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh và thủ tục hành chính thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
...
8. Thay thế Mẫu số 03 ... tại Phụ lục kèm theo Nghị định số 49/2018/NĐ-CP lần lượt bằng Mẫu số 02 ... tại Phụ lục I kèm theo Nghị định này.
...
PHỤ LỤC I BIỂU MẪU VỀ GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP
...
Mẫu số 02 GIẤY CHỨNG NHẬN

(Xem nội dung chi tiết tại văn bản)

Xem nội dung VB
PHỤ LỤC
...
Mẫu số 03 GIẤY CHỨNG NHẬN

(Xem nội dung chi tiết tại văn bản)
Mẫu này bị thay thế bởi Khoản 7 Điều 45 Nghị định 15/2019/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 20/03/2019
Mẫu này bị thay thế bởi Khoản 8 Điều 1 Nghị định 4/2023/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 13/02/2023
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 Nghị định 4/2023/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 13/02/2023
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 49/2018/NĐ-CP ngày 30 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ quy định về kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo quy định tại Nghị định số 140/2018/NĐ-CP ngày 08 tháng 10 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung các Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh và thủ tục hành chính thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội

1. Sửa đổi, bổ sung Điều 7 như sau:

“Điều 7. Thẩm quyền cấp, cấp lại và thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp; đình chỉ hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp

Tổng cục trưởng Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp cấp, cấp lại và thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định; đình chỉ hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp.”

Xem nội dung VB
Điều 7. Thẩm quyền cấp, cấp lại và thu hồi Giấy chứng nhận đủ Điều kiện hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp; đình chỉ hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp

Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội cấp, cấp lại, và thu hồi Giấy chứng nhận đủ Điều kiện hoạt động kiểm định, đình chỉ hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp.
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 Nghị định 4/2023/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 13/02/2023
Điểm này được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 2 Điều 1 Nghị định 4/2023/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 13/02/2023
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 49/2018/NĐ-CP ngày 30 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ quy định về kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo quy định tại Nghị định số 140/2018/NĐ-CP ngày 08 tháng 10 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung các Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh và thủ tục hành chính thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
...
2. Sửa đổi, bổ sung Điều 8 như sau:

a) Sửa đổi điểm b ... khoản 1 như sau:

“b) Bản sao Quyết định thành lập đối với đơn vị sự nghiệp;

Xem nội dung VB
Điều 8. Thủ tục cấp, cấp lại Giấy chứng nhận đủ Điều kiện hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp

1. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ Điều kiện hoạt động kiểm định đối với tổ chức trong nước là 01 bộ, bao gồm:
...
b) Bản sao Quyết định thành lập đối với đơn vị sự nghiệp hoặc bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp đối với doanh nghiệp;
Điểm này được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 2 Điều 1 Nghị định 4/2023/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 13/02/2023
Điểm này được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 2 Điều 1 Nghị định 4/2023/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 13/02/2023
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 49/2018/NĐ-CP ngày 30 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ quy định về kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo quy định tại Nghị định số 140/2018/NĐ-CP ngày 08 tháng 10 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung các Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh và thủ tục hành chính thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
...
2. Sửa đổi, bổ sung Điều 8 như sau:

a) Sửa đổi điểm b ... khoản 1 như sau:

“b) Bản sao Quyết định thành lập đối với đơn vị sự nghiệp;

Xem nội dung VB
Điều 8. Thủ tục cấp, cấp lại Giấy chứng nhận đủ Điều kiện hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp

1. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ Điều kiện hoạt động kiểm định đối với tổ chức trong nước là 01 bộ, bao gồm:
...
b) Bản sao Quyết định thành lập đối với đơn vị sự nghiệp hoặc bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp đối với doanh nghiệp;
Điểm này được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 2 Điều 1 Nghị định 4/2023/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 13/02/2023
Điểm này được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 2 Điều 1 Nghị định 4/2023/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 13/02/2023
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 49/2018/NĐ-CP ngày 30 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ quy định về kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo quy định tại Nghị định số 140/2018/NĐ-CP ngày 08 tháng 10 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung các Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh và thủ tục hành chính thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
...
2. Sửa đổi, bổ sung Điều 8 như sau:

a) Sửa đổi điểm ... d khoản 1 như sau:
...
d) Tài liệu về kiểm định viên của tổ chức kiểm định: Bản sao các hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc ký kết giữa tổ chức kiểm định và kiểm định viên;”

Xem nội dung VB
Điều 8. Thủ tục cấp, cấp lại Giấy chứng nhận đủ Điều kiện hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp

1. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ Điều kiện hoạt động kiểm định đối với tổ chức trong nước là 01 bộ, bao gồm:
...
d) Tài liệu về kiểm định viên của tổ chức kiểm định: Bản sao thẻ kiểm định viên; bản sao các hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc ký kết giữa tổ chức kiểm định và kiểm định viên;
Điểm này được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 2 Điều 1 Nghị định 4/2023/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 13/02/2023
Điểm này được sửa đổi bởi Điểm b Khoản 2 Điều 1 Nghị định 4/2023/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 13/02/2023
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 49/2018/NĐ-CP ngày 30 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ quy định về kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo quy định tại Nghị định số 140/2018/NĐ-CP ngày 08 tháng 10 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung các Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh và thủ tục hành chính thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
...
2. Sửa đổi, bổ sung Điều 8 như sau:
....
b) Sửa đổi, bổ sung điểm a ... khoản 4 như sau:

“a) Tổ chức có nhu cầu cấp, cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định nộp 01 bộ hồ sơ theo quy định đến Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp trực tiếp tại Bộ phận Một cửa hoặc thông qua dịch vụ bưu chính hoặc nộp trực tuyến tại Cổng Dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng Dịch vụ công của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;

Xem nội dung VB
Điều 8. Thủ tục cấp, cấp lại Giấy chứng nhận đủ Điều kiện hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp
...
4. Thủ tục cấp, cấp lại Giấy chứng nhận đủ Điều kiện hoạt động kiểm định

a) Tổ chức có nhu cầu cấp, cấp lại Giấy chứng nhận đủ Điều kiện hoạt động kiểm định gửi trực tiếp hoặc qua bưu điện 01 bộ hồ sơ đăng ký cấp, cấp lại Giấy chứng nhận đủ Điều kiện hoạt động kiểm định đến Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp;
Điểm này được sửa đổi bởi Điểm b Khoản 2 Điều 1 Nghị định 4/2023/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 13/02/2023
Điểm này được sửa đổi bởi Điểm b Khoản 2 Điều 1 Nghị định 4/2023/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 13/02/2023
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 49/2018/NĐ-CP ngày 30 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ quy định về kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo quy định tại Nghị định số 140/2018/NĐ-CP ngày 08 tháng 10 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung các Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh và thủ tục hành chính thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
...
2. Sửa đổi, bổ sung Điều 8 như sau:
....
b) Sửa đổi, bổ sung điểm ... b ... khoản 4 như sau:
...
b) Trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, căn cứ vào các quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 8 Nghị định này, Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp thẩm định, trình Tổng cục trưởng Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định (Mẫu số 02 quy định tại Phụ lục I kèm theo Nghị định này). Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp có văn bản trả lời cho tổ chức có nhu cầu cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định và nêu rõ lý do;

Xem nội dung VB
Điều 8. Thủ tục cấp, cấp lại Giấy chứng nhận đủ Điều kiện hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp
...
4. Thủ tục cấp, cấp lại Giấy chứng nhận đủ Điều kiện hoạt động kiểm định
...
b) Trong thời hạn 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, căn cứ vào các quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3 Điều này, Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp thẩm định, trình Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quyết định việc cấp, cấp lại Giấy chứng nhận đủ Điều kiện hoạt động kiểm định. Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp có văn bản trả lời cho tổ chức có nhu cầu cấp, cấp lại Giấy chứng nhận đủ Điều kiện hoạt động kiểm định và nêu rõ lý do;
Điểm này được sửa đổi bởi Điểm b Khoản 2 Điều 1 Nghị định 4/2023/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 13/02/2023
Điểm này được sửa đổi bởi Điểm b Khoản 2 Điều 1 Nghị định 4/2023/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 13/02/2023
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 49/2018/NĐ-CP ngày 30 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ quy định về kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo quy định tại Nghị định số 140/2018/NĐ-CP ngày 08 tháng 10 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung các Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh và thủ tục hành chính thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
...
2. Sửa đổi, bổ sung Điều 8 như sau:
....
b) Sửa đổi, bổ sung điểm ... c khoản 4 như sau:
...
c) Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, căn cứ vào các quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 8 Nghị định này, Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp thẩm định, trình Tổng cục trưởng Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định (Mẫu số 02 quy định tại Phụ lục I kèm theo Nghị định này). Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp có văn bản trả lời cho tổ chức có nhu cầu cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định và nêu rõ lý do;”

Xem nội dung VB
Điều 8. Thủ tục cấp, cấp lại Giấy chứng nhận đủ Điều kiện hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp
...
4. Thủ tục cấp, cấp lại Giấy chứng nhận đủ Điều kiện hoạt động kiểm định
...
c) Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ của Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp, Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội cấp, cấp lại Giấy chứng nhận đủ Điều kiện hoạt động kiểm định (Mẫu số 03 quy định tại Phụ lục kèm theo Nghị định này); trường hợp không cấp, cấp lại Giấy chứng nhận đủ Điều kiện hoạt động kiểm định, Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp có văn bản trả lời cho tổ chức có nhu cầu cấp, cấp lại Giấy chứng nhận đủ Điều kiện hoạt động kiểm định và nêu rõ lý do;
Điểm này được sửa đổi bởi Điểm b Khoản 2 Điều 1 Nghị định 4/2023/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 13/02/2023
Điểm này được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 3 Điều 1 Nghị định 4/2023/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 13/02/2023
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 49/2018/NĐ-CP ngày 30 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ quy định về kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo quy định tại Nghị định số 140/2018/NĐ-CP ngày 08 tháng 10 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung các Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh và thủ tục hành chính thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
...
3. Sửa đổi, bổ sung Điều 9 như sau:

a) Sửa đổi điểm a khoản 3 như sau:

“a) Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được kết luận của cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại Điều 26 Nghị định này về hành vi vi phạm của tổ chức kiểm định quy định tại khoản 1 Điều 9 Nghị định này, Tổng cục trưởng Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp quyết định đình chỉ hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp;”

Xem nội dung VB
Điều 9. Đình chỉ hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp
...
3. Thủ tục đình chỉ hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp:

a) Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được kết luận của cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại Điều 26 Nghị định này về hành vi vi phạm của tổ chức kiểm định quy định tại Khoản 1 Điều này, Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp trình Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quyết định đình chỉ hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp;
Điểm này được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 3 Điều 1 Nghị định 4/2023/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 13/02/2023
Điểm này được sửa đổi bởi Điểm b Khoản 3 Điều 1 Nghị định 4/2023/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 13/02/2023
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 49/2018/NĐ-CP ngày 30 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ quy định về kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo quy định tại Nghị định số 140/2018/NĐ-CP ngày 08 tháng 10 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung các Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh và thủ tục hành chính thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
...
3. Sửa đổi, bổ sung Điều 9 như sau:
...
b) Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 4 như sau:

“b) Trình tự thực hiện:

- Tổ chức kiểm định gửi 01 bộ hồ sơ đề nghị cho phép tiếp tục hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp theo quy định đến Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp trực tiếp tại Bộ phận Một cửa hoặc thông qua dịch vụ bưu chính hoặc nộp trực tuyến tại Cổng Dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng Dịch vụ công của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;

- Trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp xem xét, trình Tổng cục trưởng Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp quyết định cho phép tổ chức kiểm định tiếp tục hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp. Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp có văn bản trả lời cho tổ chức đề nghị cho phép tiếp tục hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp và nêu rõ lý do;”

Xem nội dung VB
Điều 9. Đình chỉ hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp
...
4. Thủ tục cho phép tổ chức kiểm định tiếp tục hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp khi nguyên nhân dẫn đến việc đình chỉ nêu tại điểm a Khoản 1 Điều này được khắc phục không quá thời hạn tối đa quy định tại điểm a Khoản 2 Điều này:
...
b) Trình tự thực hiện:

- Tổ chức kiểm định gửi trực tiếp hoặc qua bưu điện 1 bộ hồ sơ đề nghị cho phép tiếp tục hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp đến Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp;

- Trong thời hạn 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp xem xét, trình Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quyết định cho phép tổ chức kiểm định tiếp tục hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp. Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp có văn bản trả lời cho tổ chức đề nghị cho phép tiếp tục hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp và nêu rõ lý do;

- Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ của Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp, Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quyết định cho phép tổ chức kiểm định tiếp tục hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp; trường hợp không cho phép, Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp có văn bản trả lời cho tổ chức đề nghị cho phép tiếp tục hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp và nêu rõ lý do.
Điểm này được sửa đổi bởi Điểm b Khoản 3 Điều 1 Nghị định 4/2023/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 13/02/2023
Điểm này được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 4 Điều 1 Nghị định 4/2023/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 13/02/2023
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 49/2018/NĐ-CP ngày 30 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ quy định về kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo quy định tại Nghị định số 140/2018/NĐ-CP ngày 08 tháng 10 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung các Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh và thủ tục hành chính thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
...
4. Sửa đổi, bổ sung Điều 10 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 2 như sau:

“b) Trường hợp bị buộc thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định, hồ sơ phải có các chứng cứ dẫn đến buộc thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định.”

Xem nội dung VB
Điều 10. Thu hồi Giấy chứng nhận đủ Điều kiện hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp
...
2. Hồ sơ thu hồi Giấy chứng nhận đủ Điều kiện hoạt động kiểm định
...
b) Trường hợp bị buộc thu hồi Giấy chứng nhận đủ Điều kiện hoạt động kiểm định, hồ sơ bao gồm:

- Tờ trình của Tổng cục trưởng Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp đề nghị Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội thu hồi Giấy chứng nhận đủ Điều kiện hoạt động kiểm định trong đó nêu rõ lý do thu hồi;

- Các chứng cứ dẫn đến buộc phải thu hồi Giấy chứng nhận đủ Điều kiện hoạt động kiểm định.
Điểm này được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 4 Điều 1 Nghị định 4/2023/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 13/02/2023
Khoản này được sửa đổi bởi Điểm b Khoản 4 Điều 1 Nghị định 4/2023/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 13/02/2023
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 49/2018/NĐ-CP ngày 30 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ quy định về kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo quy định tại Nghị định số 140/2018/NĐ-CP ngày 08 tháng 10 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung các Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh và thủ tục hành chính thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
...
4. Sửa đổi, bổ sung Điều 10 như sau:
...
b) Sửa đổi, bổ sung khoản 3 như sau:

“3. Trình tự thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định

a) Trường hợp tổ chức kiểm định đề nghị chấm dứt hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp:

Tổ chức kiểm định gửi 01 bộ hồ sơ đề nghị chấm dứt hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp đến Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp trực tiếp tại Bộ phận Một cửa hoặc thông qua dịch vụ bưu chính hoặc nộp trực tuyến tại Cổng Dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng Dịch vụ công của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;

Trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp xem xét, trình Tổng cục trưởng Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định. Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp có văn bản trả lời cho tổ chức kiểm định đề nghị chấm dứt hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp và nêu rõ lý do.

b) Trường hợp bị buộc thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định, trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp lập hồ sơ, trình Tổng cục trưởng Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định.”

Xem nội dung VB
Điều 10. Thu hồi Giấy chứng nhận đủ Điều kiện hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp
...
3. Trình tự thu hồi Giấy chứng nhận đủ Điều kiện hoạt động kiểm định

a) Trường hợp tổ chức kiểm định đề nghị chấm dứt hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp:

- Tổ chức kiểm định gửi trực tiếp hoặc qua bưu điện 01 bộ hồ sơ đề nghị chấm dứt hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp đến Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp;

- Trong thời hạn 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp xem xét, trình Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đủ Điều kiện hoạt động kiểm định. Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp có văn bản trả lời cho tổ chức kiểm định đề nghị chấm dứt hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp và nêu rõ lý do.

- Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ của Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp, Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đủ Điều kiện hoạt động kiểm định.

b) Trường hợp bị buộc thu hồi Giấy chứng nhận đủ Điều kiện hoạt động kiểm định:

- Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp lập hồ sơ thu hồi Giấy chứng nhận đủ Điều kiện hoạt động kiểm định trình Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;

- Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ của Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp, Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đủ Điều kiện hoạt động kiểm định.
Khoản này được sửa đổi bởi Điểm b Khoản 4 Điều 1 Nghị định 4/2023/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 13/02/2023
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 5 Điều 1 Nghị định 4/2023/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 13/02/2023
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 49/2018/NĐ-CP ngày 30 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ quy định về kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo quy định tại Nghị định số 140/2018/NĐ-CP ngày 08 tháng 10 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung các Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh và thủ tục hành chính thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
...
5. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 18 như sau:

“2. Cá nhân có nhu cầu cấp thẻ kiểm định viên gửi 01 bộ hồ sơ theo quy định đến Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp trực tiếp tại Bộ phận Một cửa hoặc thông qua dịch vụ bưu chính hoặc nộp trực tuyến tại Cổng Dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng Dịch vụ công của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội. Hồ sơ bao gồm:

a) Đơn đề nghị cấp thẻ kiểm định viên (Mẫu số 05 quy định tại Phụ lục I kèm theo Nghị định này);

b) 04 ảnh màu giống nhau, cỡ 2 cm x 3 cm chụp trên nền màu sáng, mắt nhìn thẳng, đầu để trần, không đeo kính màu, mặc thường phục, được chụp trong thời gian không quá 06 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ;

c) Bản sao văn bằng, chứng chỉ đáp ứng quy định tại các khoản 2, 4, 5 và 6 Điều 13 Nghị định này;

d) Giấy chứng nhận sức khỏe do trung tâm y tế cấp huyện hoặc cấp tương đương trở lên cấp trong thời gian không quá 06 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ.”

Xem nội dung VB
Điều 18. Cấp thẻ kiểm định viên chất lượng giáo dục nghề nghiệp
...
2. Người có nhu cầu cấp thẻ kiểm định viên gửi trực tiếp hoặc qua bưu điện 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp thẻ đến Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp. Hồ sơ bao gồm:

a) Đơn đề nghị cấp thẻ kiểm định viên (Mẫu số 08 quy định tại Phụ lục kèm theo Nghị định này);

b) 04 ảnh màu giống nhau, cỡ 2 cm x 3 cm chụp trên nền màu sáng, mắt nhìn thẳng, đầu để trần, không đeo kính màu, mặc thường phục, được chụp trong thời gian không quá 06 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ;

c) Bản sao văn bằng, chứng chỉ đáp ứng quy định tại các Khoản 2, 4, 5 và 6 Điều 13 Nghị định này;

d) Giấy chứng nhận sức khỏe do trung tâm y tế cấp huyện hoặc cấp tương đương trở lên cấp trong thời gian không quá 06 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ.
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 5 Điều 1 Nghị định 4/2023/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 13/02/2023
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 6 Điều 1 Nghị định 4/2023/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 13/02/2023
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 49/2018/NĐ-CP ngày 30 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ quy định về kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo quy định tại Nghị định số 140/2018/NĐ-CP ngày 08 tháng 10 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung các Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh và thủ tục hành chính thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
...
6. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 19 như sau:

“3. Cá nhân có nhu cầu cấp lại thẻ kiểm định viên gửi 01 bộ hồ sơ theo quy định đến Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp trực tiếp tại Bộ phận Một cửa hoặc thông qua dịch vụ bưu chính hoặc nộp trực tuyến tại Cổng Dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng Dịch vụ công của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội. Hồ sơ bao gồm:

a) Đơn đề nghị cấp lại thẻ kiểm định viên (Mẫu số 05 quy định tại Phụ lục I kèm theo Nghị định này);

b) 04 ảnh màu giống nhau, cỡ 2 cm x 3 cm chụp trên nền màu sáng, mắt nhìn thẳng, đầu để trần, không đeo kính màu, mặc thường phục, được chụp trong thời gian không quá 6 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ;

c) Bản khai quá trình tham gia hoạt động liên quan đến kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp trong thời gian thẻ kiểm định viên còn giá trị sử dụng và bản sao các hợp đồng ký với tổ chức kiểm định để thực hiện đánh giá ngoài (nếu có);

d) Thẻ kiểm định viên đã được cấp bị hỏng hoặc hết thời hạn.”

Xem nội dung VB
Điều 19. Cấp lại thẻ kiểm định viên chất lượng giáo dục nghề nghiệp
...
3. Người có nhu cầu cấp lại thẻ kiểm định viên gửi trực tiếp hoặc qua bưu điện 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp lại thẻ đến Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp. Hồ sơ bao gồm:

a) Đơn đề nghị cấp lại thẻ kiểm định viên (Mẫu số 09 quy định tại Phụ lục kèm theo Nghị định này);

b) 04 ảnh màu giống nhau, cỡ 2 cm x 3 cm chụp trên nền màu sáng, mắt nhìn thẳng, đầu để trần, không đeo kính màu, mặc thường phục, được chụp trong thời gian không quá 6 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ;

c) Bản khai quá trình tham gia hoạt động liên quan đến kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp trong thời gian thẻ kiểm định viên còn giá trị sử dụng và bản sao các hợp đồng ký với tổ chức kiểm định để thực hiện đánh giá ngoài (nếu có);

d) Thẻ kiểm định viên đã được cấp bị hỏng hoặc hết thời hạn.
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 6 Điều 1 Nghị định 4/2023/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 13/02/2023
Mẫu này bị thay thế bởi Khoản 7 Điều 1 Nghị định 4/2023/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 13/02/2023
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 49/2018/NĐ-CP ngày 30 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ quy định về kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo quy định tại Nghị định số 140/2018/NĐ-CP ngày 08 tháng 10 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung các Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh và thủ tục hành chính thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
...
7. Thay thế Mẫu số 01 ... tại Phụ lục kèm theo Nghị định số 49/2018/NĐ-CP bằng Mẫu số 01 tại Phụ lục I kèm theo Nghị định này.
...
PHỤ LỤC I BIỂU MẪU VỀ GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP

Mẫu số 01 ĐƠN ĐỀ NGHỊ Cấp/cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp

(Xem nội dung chi tiết tại văn bản)

Xem nội dung VB
PHỤ LỤC

Mẫu số 01 ĐƠN ĐỀ NGHỊ Cấp Giấy chứng nhận đủ Điều kiện hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp

(Xem nội dung chi tiết tại văn bản)
Mẫu này bị thay thế bởi Khoản 7 Điều 1 Nghị định 4/2023/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 13/02/2023
Mẫu này bị thay thế bởi Khoản 7 Điều 1 Nghị định 4/2023/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 13/02/2023
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 49/2018/NĐ-CP ngày 30 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ quy định về kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo quy định tại Nghị định số 140/2018/NĐ-CP ngày 08 tháng 10 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung các Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh và thủ tục hành chính thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
...
7. Thay thế Mẫu số ... 02 tại Phụ lục kèm theo Nghị định số 49/2018/NĐ-CP bằng Mẫu số 01 tại Phụ lục I kèm theo Nghị định này.
...
PHỤ LỤC I BIỂU MẪU VỀ GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP

Mẫu số 01 ĐƠN ĐỀ NGHỊ Cấp/cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp

(Xem nội dung chi tiết tại văn bản)

Xem nội dung VB
PHỤ LỤC
...
Mẫu số 02 ĐƠN ĐỀ NGHỊ Cấp lại Giấy chứng nhận đủ Điều kiện hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp

(Xem nội dung chi tiết tại văn bản)
Mẫu này bị thay thế bởi Khoản 7 Điều 1 Nghị định 4/2023/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 13/02/2023
Mẫu này bị thay thế bởi Khoản 7 Điều 1 Nghị định 4/2023/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 13/02/2023
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 49/2018/NĐ-CP ngày 30 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ quy định về kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo quy định tại Nghị định số 140/2018/NĐ-CP ngày 08 tháng 10 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung các Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh và thủ tục hành chính thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
...
7. Thay thế Mẫu số ... 02 tại Phụ lục kèm theo Nghị định số 49/2018/NĐ-CP bằng Mẫu số 01 tại Phụ lục I kèm theo Nghị định này.
...
PHỤ LỤC I BIỂU MẪU VỀ GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP

Mẫu số 01 ĐƠN ĐỀ NGHỊ Cấp/cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp

(Xem nội dung chi tiết tại văn bản)

Xem nội dung VB
PHỤ LỤC
...
Mẫu số 02 ĐƠN ĐỀ NGHỊ Cấp lại Giấy chứng nhận đủ Điều kiện hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp

(Xem nội dung chi tiết tại văn bản)
Mẫu này bị thay thế bởi Khoản 7 Điều 1 Nghị định 4/2023/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 13/02/2023
Mẫu này bị thay thế bởi Khoản 8 Điều 1 Nghị định 4/2023/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 13/02/2023
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 49/2018/NĐ-CP ngày 30 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ quy định về kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo quy định tại Nghị định số 140/2018/NĐ-CP ngày 08 tháng 10 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung các Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh và thủ tục hành chính thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
...
8. Thay thế Mẫu số ... 04 ... tại Phụ lục kèm theo Nghị định số 49/2018/NĐ-CP lần lượt bằng Mẫu số ... 03 ... tại Phụ lục I kèm theo Nghị định này.
...
PHỤ LỤC I BIỂU MẪU VỀ GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP
...
Mẫu số 03 ĐƠN ĐỀ NGHỊ Cho phép tiếp tục hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp

(Xem nội dung chi tiết tại văn bản)

Xem nội dung VB
PHỤ LỤC
...
Mẫu số 04 ĐƠN ĐỀ NGHỊ Cho phép tiếp tục hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp

(Xem nội dung chi tiết tại văn bản)
Mẫu này bị thay thế bởi Khoản 8 Điều 1 Nghị định 4/2023/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 13/02/2023
Mẫu này bị thay thế bởi Khoản 8 Điều 1 Nghị định 4/2023/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 13/02/2023
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 49/2018/NĐ-CP ngày 30 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ quy định về kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo quy định tại Nghị định số 140/2018/NĐ-CP ngày 08 tháng 10 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung các Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh và thủ tục hành chính thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
...
8. Thay thế Mẫu số ... 05 tại Phụ lục kèm theo Nghị định số 49/2018/NĐ-CP lần lượt bằng Mẫu số ... 04 tại Phụ lục I kèm theo Nghị định này.
...
PHỤ LỤC I BIỂU MẪU VỀ GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP
...
Mẫu số 04 ĐƠN ĐỀ NGHỊ Chấm dứt hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục nghề

(Xem nội dung chi tiết tại văn bản)

Xem nội dung VB
PHỤ LỤC
...
Mẫu số 05 ĐƠN ĐỀ NGHỊ Chấm dứt hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp

(Xem nội dung chi tiết tại văn bản)
Mẫu này bị thay thế bởi Khoản 8 Điều 1 Nghị định 4/2023/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 13/02/2023
Mẫu này bị thay thế bởi Khoản 9 Điều 1 Nghị định 4/2023/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 13/02/2023
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 49/2018/NĐ-CP ngày 30 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ quy định về kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo quy định tại Nghị định số 140/2018/NĐ-CP ngày 08 tháng 10 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung các Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh và thủ tục hành chính thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
...
9. Thay thế Mẫu số 08 ... tại Phụ lục kèm theo Nghị định số 49/2018/NĐ-CP bằng Mẫu số 05 tại Phụ lục I kèm theo Nghị định này.
...
PHỤ LỤC I BIỂU MẪU VỀ GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP
...
Mẫu số 05 ĐƠN ĐỀ NGHỊ Cấp/cấp lại thẻ kiểm định viên chất lượng giáo dục nghề nghiệp

(Xem nội dung chi tiết tại văn bản)

Xem nội dung VB
PHỤ LỤC
...
Mẫu số 08 ĐƠN ĐỀ NGHỊ Cấp thẻ kiểm định viên chất lượng giáo dục nghề nghiệp

(Xem nội dung chi tiết tại văn bản)
Mẫu này bị thay thế bởi Khoản 9 Điều 1 Nghị định 4/2023/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 13/02/2023
Mẫu này bị thay thế bởi Khoản 9 Điều 1 Nghị định 4/2023/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 13/02/2023
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 49/2018/NĐ-CP ngày 30 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ quy định về kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo quy định tại Nghị định số 140/2018/NĐ-CP ngày 08 tháng 10 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung các Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh và thủ tục hành chính thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
...
9. Thay thế Mẫu số ... 09 tại Phụ lục kèm theo Nghị định số 49/2018/NĐ-CP bằng Mẫu số 05 tại Phụ lục I kèm theo Nghị định này.
...
PHỤ LỤC I BIỂU MẪU VỀ GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP
...
Mẫu số 05 ĐƠN ĐỀ NGHỊ Cấp/cấp lại thẻ kiểm định viên chất lượng giáo dục nghề nghiệp

(Xem nội dung chi tiết tại văn bản)

Xem nội dung VB
PHỤ LỤC
...
Mẫu số 09 ĐƠN ĐỀ NGHỊ Cấp lại thẻ kiểm định viên chất lượng giáo dục nghề nghiệp

(Xem nội dung chi tiết tại văn bản)
Mẫu này bị thay thế bởi Khoản 9 Điều 1 Nghị định 4/2023/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 13/02/2023
Khoản này bị bãi bỏ bởi Điều 2 Nghị định 4/2023/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 13/02/2023
Điều 2. Bãi bỏ khoản 2 ... Điều 25 Nghị định số 49/2018/NĐ-CP ngày 30 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ quy định về kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp

Xem nội dung VB
Điều 25. Điều Khoản chuyển tiếp
...
2. Đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2018, người được cấp chứng chỉ hoàn thành khóa đào tạo kiểm định viên chất lượng cơ sở dạy nghề trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành và là thành viên đoàn kiểm định chất lượng dạy nghề do Tổng cục Dạy nghề thành lập:

a) Được xem như hoàn thành khóa đào tạo kiểm định viên chất lượng giáo dục nghề nghiệp;

b) Được tham gia đoàn kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp;

c) Được xem là kiểm định viên khi đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp đề nghị cấp, cấp lại Giấy chứng nhận đủ Điều kiện hoạt động kiểm định.
Khoản này bị bãi bỏ bởi Điều 2 Nghị định 4/2023/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 13/02/2023
Khoản này bị bãi bỏ bởi Điều 2 Nghị định 4/2023/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 13/02/2023
Điều 2. Bãi bỏ ... khoản 3 Điều 25 Nghị định số 49/2018/NĐ-CP ngày 30 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ quy định về kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp

Xem nội dung VB
Điều 25. Điều Khoản chuyển tiếp
...
3. Người được cấp thẻ kiểm định viên kiểm định chất lượng đại học và trung cấp chuyên nghiệp trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành và thẻ còn thời hạn:

a) Được tham gia các hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp yêu cầu phải có thẻ kiểm định viên chất lượng giáo dục nghề nghiệp đến khi thẻ được cấp hết thời hạn;

b) Được cấp thẻ kiểm định viên chất lượng giáo dục nghề nghiệp nếu hoàn thành khóa đào tạo, bồi dưỡng kiểm định viên chất lượng giáo dục nghề nghiệp mà không phải tham gia đánh giá cấp thẻ kiểm định viên theo quy chế đánh giá cấp thẻ kiểm định viên của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Khoản này bị bãi bỏ bởi Điều 2 Nghị định 4/2023/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 13/02/2023
Quy trình, chu kỳ kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp được hướng dẫn bởi Chương III Thông tư 27/2018/TT-BLĐTBXH có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/02/2019
Căn cứ Nghị định số 49/2018/NĐ-CP ngày 30 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ quy định về kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp;
...
Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Thông tư quy định về quy chế đánh giá cấp thẻ kiểm định viên chất lượng giáo dục nghề nghiệp; quy trình, chu kỳ kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp,
...
Chương III QUY TRÌNH, CHU KỲ KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP

Mục 1. QUY TRÌNH, CHU KỲ THỰC HIỆN KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP

Điều 10. Quy trình kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp

Quy trình kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp được thực hiện theo các bước:

1. Tự đánh giá chất lượng giáo dục nghề nghiệp của cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp.

Cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp thực hiện tự đánh giá chất lượng giáo dục nghề nghiệp theo quy định tại Mục 2 Chương II Thông tư số 28/2017/TT-BLĐTBXH ngày 15 tháng 12 năm 2017 quy định hệ thống bảo đảm chất lượng của cơ sở giáo dục nghề nghiệp và Thông tư số 15/2017/TT-BLĐTBXH ngày 08 tháng 6 năm 2017 quy định về tiêu chí, tiêu chuẩn kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành.

2. Đánh giá ngoài của tổ chức kiểm định.

3. Công nhận kết quả đánh giá ngoài và cấp giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp.

Điều 11. Chu kỳ kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp

1. Chu kỳ kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp là 05 năm đối với cơ sở giáo dục nghề nghiệp và chương trình đào tạo đạt tiêu chuẩn kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp.

2. Trường hợp cơ sở giáo dục nghề nghiệp có ngành, nghề trọng điểm; chương trình đào tạo ngành, nghề trọng điểm; cơ sở giáo dục nghề nghiệp và chương trình đào tạo các ngành, nghề phục vụ yêu cầu công tác quản lý nhà nước phải thực hiện kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp theo quy định tại điểm d khoản 3 Điều 65 của Luật Giáo dục nghề nghiệp số 74/2014/QH13 ngày 27 tháng 11 năm 2014 nhưng không đạt tiêu chuẩn kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp thì trong thời hạn 03 năm phải thực hiện kiểm định lại.

Mục 2. ĐÁNH GIÁ NGOÀI CỦA TỔ CHỨC KIỂM ĐỊNH

Điều 12. Các bước đánh giá ngoài

Đánh giá ngoài được thực hiện theo các bước:

1. Đăng ký đánh giá ngoài.

2. Thành lập đoàn đánh giá ngoài.

3. Khảo sát thực tế của đoàn đánh giá ngoài.

4. Lập hồ sơ đánh giá ngoài.

Điều 13. Điều kiện đánh giá ngoài

1. Điều kiện đánh giá ngoài đối với kiểm định chất lượng cơ sở giáo dục nghề nghiệp:

a) Hoàn thành tự đánh giá chất lượng và có báo cáo tự đánh giá chất lượng cơ sở giáo dục nghề nghiệp;

b) 100% ngành, nghề đào tạo đã được cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp hoặc được cơ quan, cấp có thẩm quyền cho phép đào tạo theo quy định;

c) Tối thiểu 50% chương trình đào tạo trình độ sơ cấp đang tổ chức đào tạo đã có ít nhất 1 (một) khóa học sinh tốt nghiệp khi kiểm định chất lượng cơ sở giáo dục nghề nghiệp đối với trung tâm giáo dục nghề nghiệp;

d) Tối thiểu 50% chương trình đào tạo trình độ trung cấp đang tổ chức đào tạo có ít nhất 1 (một) khóa học sinh, sinh viên tốt nghiệp khi kiểm định chất lượng cơ sở giáo dục nghề nghiệp đối với trường trung cấp;

đ) Tối thiểu 50% chương trình đào tạo trình độ trung cấp, 50% chương trình đào tạo trình độ cao đẳng đang tổ chức đào tạo có ít nhất 1 (một) khóa học sinh, sinh viên tốt nghiệp khi kiểm định chất lượng cơ sở giáo dục nghề nghiệp đối với trường cao đẳng.

2. Điều kiện đánh giá ngoài đối với kiểm định chất lượng chương trình đào tạo:

a) Hoàn thành tự đánh giá chất lượng và có báo cáo tự đánh giá chất lượng chương trình đào tạo;

b) Cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp đối với ngành, nghề đăng ký kiểm định chất lượng chương trình đào tạo;

c) Chương trình đào tạo đã có ít nhất 1 (một) khóa học sinh, sinh viên tốt nghiệp.

3. Tổ chức kiểm định không được thực hiện đánh giá ngoài đối với cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp mà tổ chức kiểm định có vốn góp, cổ phần; không được thực hiện đánh giá ngoài đối với các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và chương trình đào tạo thuộc thẩm quyền quản lý của cơ quan, đơn vị có tổ chức kiểm định.

Điều 14. Đăng ký đánh giá ngoài

Cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 13 Thông tư này đăng ký đánh giá ngoài với tổ chức kiểm định. Cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp (sau đây gọi là cơ sở được đánh giá ngoài) và tổ chức kiểm định tiến hành thỏa thuận hợp đồng về việc đánh giá ngoài.

Điều 15. Thành lập đoàn đánh giá ngoài

1. Số lượng thành viên đoàn đánh giá ngoài là số lẻ và đáp ứng yêu cầu:

a) Đối với kiểm định chất lượng cơ sở giáo dục nghề nghiệp: Đoàn đánh giá ngoài có tối thiểu 5 (năm) kiểm định viên;

b) Đối với kiểm định chất lượng chương trình đào tạo: Đoàn đánh giá ngoài có 3 (ba) hoặc 5 (năm) kiểm định viên.

2. Thành phần của đoàn đánh giá ngoài bao gồm: Trưởng đoàn, thư ký và các thành viên khác trong đoàn.

3. Đoàn đánh giá ngoài đảm bảo:

a) Đối với kiểm định chất lượng cơ sở giáo dục nghề nghiệp, đoàn đánh giá ngoài phải đảm bảo ít nhất 70% nhóm ngành, nghề đào tạo của cơ sở giáo dục nghề nghiệp có kiểm định viên có chuyên môn phù hợp;

b) Đối với kiểm định chất lượng chương trình đào tạo, đoàn đánh giá ngoài phải có ít nhất 1 (một) kiểm định viên có chuyên môn phù hợp với nhóm ngành, nghề đào tạo có chương trình đào tạo được đánh giá;

c) Kiểm định viên có chuyên môn phù hợp với nhóm ngành, nghề đào tạo là kiểm định viên được đào tạo chuyên môn về nhóm ngành, nghề đào tạo (nhóm ngành, nghề đào tạo được nêu tại Thông tư này là Mã cấp III do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định tại danh mục ngành, nghề đào tạo cấp IV trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng); có ít nhất 05 năm kinh nghiệm tham gia giảng dạy mô-đun, môn học của chương trình đào tạo thuộc nhóm ngành, nghề đào tạo hoặc có ít nhất 05 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, dịch vụ liên quan đến nhóm ngành, nghề đào tạo;

d) Tổ chức kiểm định chịu trách nhiệm lựa chọn kiểm định viên có chuyên môn phù hợp tham gia đoàn đánh giá ngoài căn cứ vào kinh nghiệm, chuyên môn đào tạo của kiểm định viên;

đ) Trường hợp cần thiết, tổ chức kiểm định có thể huy động chuyên gia có chuyên môn phù hợp để tham gia khảo sát thực tế và tư vấn cho đoàn đánh giá ngoài. Chuyên gia tham gia khảo sát thực tế và tư vấn cho đoàn đánh giá ngoài (sau đây gọi là chuyên gia) phải đáp ứng các điều kiện và thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều 17 Thông tư này.

4. Điều kiện đối với thành viên trong đoàn đánh giá ngoài như sau:

a) Có thẻ kiểm định viên chất lượng giáo dục nghề nghiệp còn thời hạn sử dụng;

b) Trưởng đoàn, thư ký‎ đoàn đánh giá ngoài của kiểm định chất lượng cơ sở giáo dục nghề nghiệp: Có kinh nghiệm quản lý cơ sở giáo dục nghề nghiệp hoặc cơ sở giáo dục đại học; đã tham gia đoàn đánh giá ngoài hoặc đoàn kiểm định chất lượng dạy nghề hoặc đoàn đánh giá ngoài của kiểm định chất lượng cơ sở giáo dục đại học, trường cao đẳng, trường trung cấp chuyên nghiệp;

*Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Thông tư 34/2021/TT-BLĐTBXH có hiệu lực kể từ ngày 15/02/2022

b) Trưởng đoàn, thư ký đoàn đánh giá ngoài của kiểm định chất lượng cơ sở giáo dục nghề nghiệp đã tham gia đoàn đánh giá ngoài hoặc đoàn kiểm định chất lượng dạy nghề hoặc đoàn đánh giá ngoài của kiểm định chất lượng cơ sở giáo dục đại học, trường cao đẳng, trường trung cấp chuyên nghiệp. Ngoài ra, trưởng đoàn đánh giá ngoài của kiểm định chất lượng cơ sở giáo dục nghề nghiệp phải có ít nhất 01 năm kinh nghiệm quản lý cơ sở giáo dục nghề nghiệp hoặc quản lý cơ sở giáo dục đại học, hoặc quản lý nhà nước trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp; thư ký đoàn đánh giá ngoài của kiểm định chất lượng cơ sở giáo dục nghề nghiệp phải có ít nhất 01 năm kinh nghiệm quản lý cấp phòng, khoa trở lên hoặc tương đương trong cơ sở giáo dục nghề nghiệp hoặc trong cơ sở giáo dục đại học, hoặc quản lý nhà nước trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp;*

c) Trưởng đoàn, thư ký‎ đoàn đánh giá ngoài của kiểm định chất lượng chương trình đào tạo: Có kinh nghiệm quản lý cấp khoa trở lên hoặc tương đương; đã tham gia đoàn đánh giá ngoài hoặc đoàn kiểm định chất lượng dạy nghề hoặc đoàn đánh giá ngoài của kiểm định chất lượng cơ sở giáo dục đại học, trường cao đẳng, trường trung cấp chuyên nghiệp;

*Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Thông tư 34/2021/TT-BLĐTBXH có hiệu lực kể từ ngày 15/02/2022

c) Trưởng đoàn, thư ký đoàn đánh giá ngoài của kiểm định chất lượng chương trình đào tạo đã tham gia đoàn đánh giá ngoài hoặc đoàn kiểm định chất lượng dạy nghề hoặc đoàn đánh giá ngoài của kiểm định chất lượng cơ sở giáo dục đại học, trường cao đẳng, trường trung cấp chuyên nghiệp hoặc đoàn đánh giá ngoài của kiểm định chất lượng chương trình đào tạo các trình độ của giáo dục đại học. Ngoài ra, đối với trưởng đoàn đánh giá ngoài của kiểm định chất lượng chương trình đào tạo phải có ít nhất 01 năm kinh nghiệm quản lý cấp phòng, khoa trở lên hoặc tương đương trong cơ sở giáo dục nghề nghiệp hoặc trong cơ sở giáo dục đại học, hoặc quản lý nhà nước trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp;*

d) Có hợp đồng lao động làm việc cho tổ chức kiểm định về việc tham gia đoàn đánh giá ngoài đối với trường hợp không phải là kiểm định viên làm việc toàn thời gian theo hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc tối thiểu từ 12 tháng trở lên cho tổ chức kiểm định;

đ) Có cam kết về việc đồng ý tham gia đoàn đánh giá ngoài và cam kết không vi phạm một trong những trường hợp quy định tại khoản 5 Điều này và Điều 18 Thông tư này.

5. Những trường hợp kiểm định viên không được tham gia đánh giá ngoài tại cơ sở được đánh giá ngoài:

a) Trong thời gian 05 năm tính đến thời điểm thành lập đoàn đánh giá ngoài, kiểm định viên đã hoặc đang làm việc, học tập tại cơ sở được đánh giá ngoài;

b) Có vốn góp, cổ phần hoặc trong năm thực hiện đánh giá ngoài có thực hiện hợp đồng tư vấn tự đánh giá chất lượng giáo dục nghề nghiệp với cơ sở được đánh giá ngoài;

c) Có bố, mẹ, vợ, chồng, con, anh, chị hoặc em ruột đang công tác tại cơ sở được đánh giá ngoài.

6. Người đứng đầu của tổ chức kiểm định là đơn vị sự nghiệp, tổng giám đốc hoặc giám đốc của tổ chức kiểm định là doanh nghiệp (sau đây gọi là người đứng đầu tổ chức kiểm định) ra quyết định thành lập đoàn đánh giá ngoài để thực hiện đánh giá chất lượng giáo dục nghề nghiệp. Nội dung quyết định thành lập đoàn đánh giá ngoài nêu rõ thành phần đoàn đánh giá ngoài, chuyên gia (nếu có) và thời gian thực hiện đánh giá ngoài.

7. Trước khi ra quyết định thành lập đoàn đánh giá ngoài, tổ chức kiểm định phải lấy ý kiến của cơ sở được đánh giá ngoài về các thành viên dự kiến của đoàn đánh giá ngoài, chuyên gia (nếu có), thời gian khảo sát sơ bộ, khảo sát chính thức của đoàn đánh giá ngoài.

a) Sau thời hạn 05 ngày làm việc kể từ khi nhận được danh sách thành viên dự kiến của đoàn đánh giá ngoài và chuyên gia (nếu có), nếu cơ sở được đánh giá không có ý kiến thì coi như đã đồng ý với danh sách dự kiến của tổ chức kiểm định;

b) Trường hợp cơ sở được đánh giá ngoài có bằng chứng cho thấy thành viên dự kiến của đoàn đánh giá ngoài hoặc chuyên gia vi phạm một trong các nội dung quy định tại các khoản 1, 2 , 3, 4, 5 và 6 của Điều này, cơ sở được đánh giá ngoài có quyền đề nghị tổ chức kiểm định thay đổi thành viên dự kiến của đoàn đánh giá ngoài nhưng không gợi ý hay đề xuất các cá nhân tham gia đoàn đánh giá ngoài.

8. Trường hợp thành viên đoàn đánh giá ngoài không thể tiếp tục tham gia đoàn, người đứng đầu tổ chức kiểm định ra quyết định thay thế thành viên đoàn đánh giá ngoài. Thành viên thay thế phải đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn của vị trí thành viên được thay thế.

9. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ khi có quyết định thành lập đoàn đánh giá ngoài, quyết định thay thế thành viên đoàn đánh giá ngoài (nếu có), tổ chức kiểm định gửi Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trên địa bàn của cơ sở được đánh giá bản sao quyết định qua thư điện tử, fax hoặc bằng đường bưu điện.

Điều 16. Nhiệm vụ của trưởng đoàn, thư ký, các thành viên khác trong đoàn đánh giá ngoài

1. Tuân thủ các quy định của pháp luật và chịu trách nhiệm trước pháp luật về kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp khi thực hiện nhiệm vụ.

2. Trưởng đoàn điều hành các hoạt động của đoàn đánh giá ngoài; giải trình các nội dung trong quá trình thẩm định (nếu có) và chịu trách nhiệm về các hồ sơ, báo cáo của đoàn đánh giá ngoài. Trưởng đoàn chịu trách nhiệm phân công nhiệm vụ, kế hoạch khảo sát thực tế của đoàn đánh giá ngoài, ký các biên bản và các báo cáo của đoàn đánh giá ngoài.

3. Thư ký giúp trưởng đoàn triển khai các hoạt động, tổng hợp các báo cáo của đoàn đánh giá ngoài, thực hiện các nhiệm vụ khác do trưởng đoàn phân công và chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện các nhiệm vụ được phân công.

4. Các thành viên khác trong đoàn đánh giá ngoài thực hiện các nhiệm vụ do trưởng đoàn phân công và chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện các nhiệm vụ được phân công.

Điều 17. Điều kiện, nhiệm vụ, quyền hạn của chuyên gia tham gia khảo sát thực tế và tư vấn cho đoàn đánh giá ngoài

1. Điều kiện đối với chuyên gia tham gia khảo sát thực tế và tư vấn cho đoàn đánh giá ngoài như sau:

a) Có chuyên môn phù hợp với nhóm ngành, nghề đào tạo: Là chuyên gia được đào tạo chuyên môn về nhóm ngành, nghề đào tạo; có ít nhất 05 năm kinh nghiệm tham gia giảng dạy mô-đun, môn học của chương trình đào tạo thuộc nhóm ngành, nghề đào tạo hoặc có ít nhất 05 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, dịch vụ liên quan đến nhóm ngành, nghề đào tạo;

b) Có hợp đồng lao động làm việc cho tổ chức kiểm định về việc tham gia khảo sát thực tế và tư vấn cho đoàn đánh giá ngoài đối với trường hợp chuyên gia không phải là người làm việc toàn thời gian theo hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc tối thiểu từ 12 tháng trở lên cho tổ chức kiểm định;

c) Có cam kết về việc đồng ý tham gia khảo sát thực tế và tư vấn cho đoàn đánh giá ngoài và cam kết không vi phạm một trong những trường hợp quy định tại khoản 5 Điều 15 và Điều 18 Thông tư này.

2. Nhiệm vụ và quyền hạn của chuyên gia:

a) Thực hiện khảo sát thực tế cùng với đoàn đánh giá ngoài, tư vấn cho đoàn đánh giá ngoài đánh giá các tiêu chí, tiêu chuẩn có liên quan đến ngành, nghề đào tạo được phân công phù hợp với chuyên môn của mình; thực hiện các nhiệm vụ do trưởng đoàn phân công và chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện các nhiệm vụ được phân công;

b) Chuyên gia được tham dự các cuộc họp của đoàn đánh giá ngoài; được đề xuất đánh giá đối với các tiêu chuẩn, tiêu chí liên quan đến ngành, nghề đào tạo được phân công tư vấn; được ghi nhận ý kiến tại báo cáo quá trình thực hiện đánh giá ngoài nhưng không được quyền biểu quyết các kết luận của đoàn đánh giá ngoài.

Điều 18. Những hành vi các thành viên đoàn đánh giá ngoài, chuyên gia tham gia khảo sát thực tế và tư vấn cho đoàn đánh giá ngoài không được làm

1. Không tự ý cung cấp các thông tin liên quan đến nội dung công việc và kết quả đánh giá của đoàn đánh giá ngoài khi chưa được phép của tổ chức kiểm định hoặc của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.

2. Không làm sai lệch kết quả kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp.

3. Trường hợp thành viên đoàn đánh giá ngoài hoặc chuyên gia vi phạm khoản 1 hoặc khoản 2 Điều này sẽ bị xử phạt theo quy định tại điểm b hoặc điểm d khoản 6 Điều 25 Nghị định số 79/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp.

Điều 19. Khảo sát thực tế của đoàn đánh giá ngoài

Nội dung hoạt động khảo sát thực tế của đoàn đánh giá ngoài bao gồm:

1. Xây dựng kế hoạch làm việc của đoàn đánh giá ngoài.

2. Nghiên cứu báo cáo tự đánh giá và các tài liệu, văn bản liên quan.

3. Khảo sát sơ bộ tại cơ sở được đánh giá ngoài.

4. Khảo sát chính thức tại cơ sở được đánh giá ngoài.

Điều 20. Xây dựng kế hoạch làm việc của đoàn đánh giá ngoài

1. Đoàn đánh giá ngoài xây dựng kế hoạch làm việc đảm bảo đầy đủ các nội dung hoạt động và thời gian thực hiện đánh giá ngoài; phân công nhiệm vụ cụ thể đối với từng thành viên trong đoàn đánh giá ngoài.

2. Đoàn đánh giá ngoài thống nhất với cơ sở được đánh giá ngoài và báo cáo tổ chức kiểm định về kế hoạch làm việc của đoàn đánh giá ngoài trước ngày khảo sát sơ bộ ít nhất 05 ngày làm việc.

Điều 21. Nghiên cứu báo cáo tự đánh giá và các tài liệu, văn bản liên quan

Đoàn đánh giá ngoài nghiên cứu báo cáo tự đánh giá và các tài liệu, văn bản hướng dẫn, thông tin có liên quan sau đó tổng hợp những nội dung cần làm rõ trong báo cáo tự đánh giá, các thông tin, minh chứng cơ sở được đánh giá ngoài cần bổ sung và một số nội dung có liên quan để chuẩn bị cho hoạt động khảo sát chính thức.

Điều 22. Khảo sát sơ bộ tại cơ sở được đánh giá ngoài

1. Thời gian khảo sát sơ bộ: Trong vòng 01 ngày làm việc.

2. Thành phần tham gia khảo sát sơ bộ: Tối đa 2 (hai) thành viên trong đoàn đánh giá ngoài, trong đó có trưởng đoàn hoặc thư ký.

3. Nội dung khảo sát sơ bộ bao gồm: Thông báo kết quả nghiên cứu báo cáo tự đánh giá; xem xét, hướng dẫn cơ sở được đánh giá ngoài chuẩn bị các điều kiện phục vụ khảo sát chính thức; thống nhất kế hoạch chi tiết khảo sát chính thức của đoàn đánh giá ngoài tại cơ sở được đánh giá ngoài.

Điều 23. Khảo sát chính thức tại cơ sở được đánh giá ngoài

1. Thời gian khảo sát chính thức của đoàn đánh giá ngoài:

a) Đối với kiểm định chất lượng cơ sở giáo dục nghề nghiệp: Thời gian khảo sát chính thức của đoàn đánh giá ngoài tối thiểu là 05 ngày làm việc, tối đa là 09 ngày làm việc, tùy thuộc quy mô của cơ sở giáo dục nghề nghiệp được đánh giá ngoài;

b) Đối với kiểm định chất lượng chương trình đào tạo: Thời gian khảo sát chính thức của đoàn đánh giá ngoài tối thiểu là 03 ngày làm việc, tối đa là 05 ngày làm việc, tùy thuộc quy mô của chương trình đào tạo được đánh giá ngoài;

c) Trường hợp cơ sở được đánh giá ngoài có các phân hiệu/cơ sở đào tạo: Trong thời gian khảo sát chính thức của đoàn đánh giá ngoài phải đảm bảo có ít nhất 2 (hai) thành viên của đoàn đánh giá ngoài đến khảo sát tại phân hiệu/cơ sở đào tạo.

2. Thành viên đoàn đánh giá ngoài phải thực hiện khảo sát chính thức tại cơ sở được đánh giá ngoài theo đúng kế hoạch và đảm bảo hoàn thành các nhiệm vụ được phân công. Trường hợp đoàn đánh giá ngoài hoặc cơ sở được đánh giá ngoài thay đổi kế hoạch khảo sát chính thức, cần báo cho tổ chức kiểm định và phải được sự đồng ý của tổ chức kiểm định trước khi thực hiện.

3. Hoạt động khảo sát chính thức của đoàn đánh giá ngoài:

a) Họp nội bộ đoàn đánh giá ngoài trước khi làm việc với cơ sở được đánh giá ngoài để rà soát, thống nhất chương trình khảo sát chính thức; các vấn đề cần lưu ý và các nội dung có liên quan đến khảo sát chính thức;

b) Làm việc với Hội đồng tự đánh giá chất lượng, đơn vị phụ trách viết báo cáo tự đánh giá chất lượng và các đơn vị trong cơ sở được đánh giá ngoài; khảo sát cơ sở vật chất; gặp gỡ, phỏng vấn, trao đổi với đại diện cán bộ quản lý, nhà giáo, người học và người sử dụng lao động có liên quan để thu thập, kiểm tra, xác nhận thông tin, minh chứng của cơ sở được đánh giá ngoài;

c) Đánh giá, xác định mức độ cơ sở được đánh giá ngoài đạt được theo từng tiêu chí, tiêu chuẩn kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp;

d) Lập dự thảo báo cáo đánh giá ngoài. Dự thảo báo cáo đánh giá ngoài phải được ít nhất 2/3 số thành viên của đoàn đánh giá ngoài nhất trí thông qua;

đ) Họp kết thúc đợt khảo sát chính thức với cơ sở được đánh giá ngoài: Nội dung cuộc họp xác nhận về quá trình khảo sát chính thức của đoàn đánh giá ngoài và toàn bộ minh chứng của cơ sở được đánh giá ngoài đã cung cấp. Thời gian họp là ngày cuối cùng của đợt khảo sát chính thức.

Điều 24. Lập hồ sơ đánh giá ngoài

1. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc khảo sát chính thức, đoàn đánh giá ngoài lập hồ sơ đánh giá ngoài và có trách nhiệm nộp toàn bộ hồ sơ đánh giá ngoài cho tổ chức kiểm định.

2. Hồ sơ đánh giá ngoài gồm:

a) Báo cáo quá trình thực hiện đánh giá ngoài bao gồm các nội dung: Tóm tắt quá trình thực hiện; chương trình làm việc của đoàn đánh giá ngoài; phân công nhiệm vụ các thành viên trong đoàn đánh giá ngoài; biên bản cuộc họp kết thúc đợt khảo sát chính thức giữa đoàn đánh giá ngoài và cơ sở được đánh giá ngoài;

b) Dự thảo báo cáo đánh giá ngoài: thực hiện theo mẫu quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này đối với kiểm định chất lượng cơ sở giáo dục nghề nghiệp; thực hiện theo mẫu quy định tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này đối với kiểm định chất lượng chương trình đào tạo.

Mục 3. CÔNG NHẬN KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ NGOÀI VÀ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN ĐẠT TIÊU CHUẨN KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP

Điều 25. Các bước công nhận kết quả đánh giá ngoài

Công nhận kết quả đánh giá ngoài thực hiện theo các bước:

1. Thẩm định kết quả đánh giá ngoài.

2. Công nhận kết quả đánh giá ngoài và cấp giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp.

3. Công bố kết quả đánh giá ngoài.

Điều 26. Hội đồng kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp

1. Người đứng đầu của tổ chức kiểm định ra quyết định thành lập Hội đồng kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp (sau đây gọi tắt là Hội đồng kiểm định). Hội đồng kiểm định được sử dụng con dấu của tổ chức kiểm định khi thực hiện nhiệm vụ.

2. Hội đồng kiểm định có nhiệm vụ: Thẩm định kết quả của đoàn đánh giá ngoài; trình người trực tiếp phụ trách hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp ra quyết định công nhận kết quả đánh giá ngoài và trình người đứng đầu tổ chức kiểm định cấp Giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp.

3. Số lượng thành viên của Hội đồng kiểm định là số lẻ và có ít nhất 9 (chín) thành viên.

4. Thành phần của Hội đồng kiểm định bao gồm: Chủ tịch, Phó Chủ tịch (nếu có), Thư ký và các ủy viên, trong đó:

a) Chủ tịch: Là người trực tiếp phụ trách hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp của tổ chức kiểm định;

b) Thư ký: Là người làm việc toàn thời gian theo hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc tối thiểu từ 12 tháng trở lên cho tổ chức kiểm định;

c) Ủy viên: Là người có uy tín, có kinh nghiệm về quản lý, giảng dạy hoặc nghiên cứu trong lĩnh vực giáo dục, giáo dục nghề nghiệp; người sử dụng lao động và đại diện của tổ chức xã hội nghề nghiệp. Ủy viên có nhiệm kỳ 05 năm và tham gia không quá hai nhiệm kỳ liên tiếp.

*Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 4 Điều 1 Thông tư 34/2021/TT-BLĐTBXH có hiệu lực kể từ ngày 15/02/2022

c) Ủy viên: Là người có uy tín, có ít nhất 01 năm kinh nghiệm về quản lý, giảng dạy hoặc nghiên cứu trong lĩnh vực giáo dục, giáo dục nghề nghiệp, đã được đào tạo về hệ thống bảo đảm chất lượng giáo dục nghề nghiệp hoặc kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp; đại diện người sử dụng lao động hoặc đại diện của tổ chức xã hội nghề nghiệp hoặc đại diện cơ quan quản lý nhà nước về lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp;*

5. Nguyên tắc làm việc của Hội đồng kiểm định:

a) Hội đồng kiểm định làm việc theo nguyên tắc tập trung, dân chủ, thảo luận tập thể những vấn đề thuộc nhiệm vụ của Hội đồng. Trong trường hợp cần thiết, tổ chức kiểm định có thể mời thêm các chuyên gia trong các lĩnh vực có liên quan để tham vấn ý kiến khi thẩm định kết quả đánh giá ngoài. Các quyết nghị của Hội đồng kiểm định phải được ít nhất 2/3 số thành viên của Hội đồng nhất trí;

b) Ủy viên không được tham gia thẩm định kết quả đánh giá ngoài đối với cơ sở được đánh giá ngoài nơi ủy viên đó đang công tác hoặc có tham gia đoàn đánh giá ngoài tại cơ sở này;

c) Trường hợp phải thay thế thành viên Hội đồng kiểm định, người đứng đầu tổ chức kiểm định ra quyết định thay thế thành viên Hội đồng kiểm định.

6. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày ký quyết định thành lập hoặc thay đổi thành viên Hội đồng kiểm định, tổ chức kiểm định gửi quyết định tới Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp và Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi tổ chức kiểm định đặt trụ sở để thực hiện quản lý theo địa bàn. Quyết định thành lập hoặc thay đổi thành viên Hội đồng kiểm định được công bố trên trang thông tin điện tử của tổ chức kiểm định.

Điều 27. Các bước thẩm định kết quả đánh giá ngoài và thời hạn thẩm định kết quả đánh giá ngoài

1. Thẩm định kết quả đánh giá ngoài được thực hiện theo các bước:

a) Tổ chức kiểm định gửi hồ sơ đánh giá ngoài cho tất cả thành viên Hội đồng kiểm định;

b) Hội đồng kiểm định thực hiện: Nghiên cứu, xem xét hồ sơ đánh giá ngoài; đưa ra ý kiến nhận xét hoặc yêu cầu đoàn đánh giá ngoài, chuyên gia tham gia khảo sát thực tế và tư vấn cho đoàn đánh giá ngoài thực hiện giải trình các nội dung hồ sơ đánh giá ngoài nếu cần thiết. Trường hợp Hội đồng kiểm định yêu cầu đoàn đánh giá ngoài, chuyên gia tham gia khảo sát thực tế và tư vấn cho đoàn đánh giá ngoài giải trình thì Hội đồng kiểm định phải gửi văn bản yêu cầu giải trình;

c) Hội đồng kiểm định họp, đưa ra quyết nghị về kết quả đánh giá ngoài.

2. Thời hạn thẩm định kết quả đánh giá ngoài là 35 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đánh giá ngoài theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 23 Nghị định số 49/2018/NĐ-CP.

Điều 28. Hoàn thiện báo cáo đánh giá ngoài và xử lý trong trường hợp cơ sở được đánh giá ngoài không đồng ý với báo cáo đánh giá ngoài

1. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày Hội đồng kiểm định ra quyết nghị về thẩm định kết quả đánh giá ngoài, tổ chức kiểm định tiến hành hoàn thiện báo cáo đánh giá ngoài và gửi cơ sở được đánh giá ngoài, đồng thời đăng dự thảo báo cáo tóm tắt kết quả đánh giá ngoài trên trang thông tin điện tử của tổ chức kiểm định để lấy ý kiến. Thời hạn đăng dự thảo báo cáo tóm tắt kết quả đánh giá ngoài trong vòng 10 ngày làm việc.

2. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo đánh giá ngoài, cơ sở được đánh giá ngoài gửi ý kiến phản hồi bằng văn bản cho Hội đồng kiểm định nêu rõ các ý kiến đồng ý hoặc không đồng ý về báo cáo đánh giá ngoài. Trường hợp không nhất trí với báo cáo đánh giá ngoài, phải nêu rõ lý do kèm theo bản sao các minh chứng cụ thể. Nếu quá thời hạn trên mà cơ sở được đánh giá ngoài không có ý kiến trả lời thì coi như đồng ý với báo cáo đánh giá ngoài.

3. Trường hợp cơ sở được đánh giá ngoài hoặc có ý kiến khác không đồng ý với báo cáo đánh giá ngoài, Hội đồng kiểm định nghiên cứu các ý kiến và các bản sao minh chứng (nếu có), đồng thời thực hiện thẩm định lại kết quả đánh giá ngoài theo quy định tại Điều 27 Thông tư này. Trường hợp cần thiết, Hội đồng kiểm định cử 1 (một) hoặc 2 (hai) thành viên của Hội đồng kiểm định đến cơ sở được đánh giá ngoài để xem xét, đánh giá các nội dung chưa đủ căn cứ trong thời gian tối đa 02 ngày làm việc. Kết quả thẩm định lần hai là kết luận cuối cùng của hoạt động thẩm định kết quả đánh giá ngoài.

Điều 29. Công nhận kết quả đánh giá ngoài, cấp giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp

Tổ chức kiểm định thực hiện công nhận kết quả đánh giá ngoài theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 23 Nghị định số 49/2018/NĐ-CP và cấp giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp theo quy định tại khoản 2 Điều 23 Nghị định số 49/2018/NĐ-CP.

Điều 30. Công bố kết quả đánh giá ngoài và cập nhật cơ sở dữ liệu về kết quả đánh giá ngoài

1. Tổ chức kiểm định lập báo cáo tóm tắt kết quả đánh giá ngoài theo mẫu quy định tại Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này đối với kiểm định chất lượng cơ sở giáo dục nghề nghiệp, Phụ lục 4 ban hành kèm theo Thông tư này đối với kiểm định chất lượng chương trình đào tạo.

2. Tổ chức kiểm định gửi các bản sao: báo cáo tóm tắt kết quả đánh giá ngoài, quyết định công nhận kết quả đánh giá ngoài, giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp (nếu có) theo quy định tại khoản 3 Điều 23 Nghị định số 49/2018/NĐ-CP.

3. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày ký quyết định công nhận kết quả đánh giá ngoài, tổ chức kiểm định cập nhật thông tin vào cơ sở dữ liệu của tổ chức kiểm định và công bố công khai trên trang thông tin điện tử của tổ chức kiểm định về các nội dung: Báo cáo tóm tắt kết quả đánh giá ngoài, quyết định công nhận kết quả đánh giá ngoài, giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp (nếu có), danh sách Hội đồng kiểm định thực hiện thẩm định kết quả đánh giá ngoài và các nội dung khác có liên quan.

4. Tổ chức kiểm định thực hiện cập nhật cơ sở dữ liệu về kết quả đánh giá ngoài vào dữ liệu quốc gia về kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp theo yêu cầu của Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp.
...
PHỤ LỤC 1 MẪU BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ NGOÀI ĐỐI VỚI KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG CƠ SỞ GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP
...
Mẫu 1.1. BẢNG TỔNG HỢP ĐIỂM ĐÁNH GIÁ CÁC TIÊU CHÍ, TIÊU CHUẨN
...
Mẫu 1.2. BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ CHI TIẾT TIÊU CHÍ
...
Mẫu 1.3. KẾT QUẢ KIỂM TRA MINH CHỨNG SỬ DỤNG TRONG BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ VÀ MINH CHỨNG BỔ SUNG
...
Mẫu 1.4. THÔNG TIN CƠ BẢN VỀ CƠ SỞ GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP ĐƯỢC ĐÁNH GIÁ NGOÀI
...
PHỤ LỤC 2 MẪU BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ NGOÀI ĐỐI VỚI KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO
...
Mẫu 2.1. BẢNG TỔNG HỢP ĐIỂM ĐÁNH GIÁ CÁC TIÊU CHÍ, TIÊU CHUẨN
...
Mẫu 2.2. BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ CHI TIẾT TIÊU CHÍ
...
Mẫu 2.3. KẾT QUẢ KIỂM TRA MINH CHỨNG SỬ DỤNG TRONG BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ VÀ MINH CHỨNG BỔ SUNG
...
Mẫu 2.4. THÔNG TIN CƠ BẢN VỀ CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO ĐƯỢC ĐÁNH GIÁ NGOÀI
...
PHỤ LỤC 3 MẪU BÁO CÁO TÓM TẮT KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ NGOÀI ĐỐI VỚI KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG CƠ SỞ GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP
...
PHỤ LỤC 4 MẪU BÁO CÁO TÓM TẮT KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ NGOÀI ĐỐI VỚI KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO

Xem nội dung VB
Điều 11. Chức năng, nhiệm vụ, trách nhiệm của tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp
...
2. Tổ chức kiểm định có nhiệm vụ, trách nhiệm:
...
b) Tuân thủ quy định về tiêu chí, tiêu chuẩn, quy trình và chu kỳ kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành; cấp, thu hồi Giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn kiểm định quy định tại Chương IV Nghị định này;
Nội dung hướng dẫn Điểm này tại Thông tư 27/2018/TT-BLĐTBXH nay được sửa đổi bởi Khoản 3, Khoản 4 Điều 1 Thông tư 34/2021/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 15/02/2022
Căn cứ Nghị định số 49/2018/NĐ-CP ngày 30 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ quy định về kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp;
...
Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 27/2018/TT-BLĐTBXH ngày 25 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định về quy chế đánh giá cấp thẻ kiểm định viên chất lượng giáo dục nghề nghiệp; quy trình, chu kỳ kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp.

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 27/2018/TT-BLĐTBXH ngày 25 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định về quy chế đánh giá cấp thẻ kiểm định viên chất lượng giáo dục nghề nghiệp; quy trình, chu kỳ kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp
...
3. Sửa đổi, bổ sung điểm b và điểm c khoản 4 Điều 15 như sau:

“b) Trưởng đoàn, thư ký đoàn đánh giá ngoài của kiểm định chất lượng cơ sở giáo dục nghề nghiệp đã tham gia đoàn đánh giá ngoài hoặc đoàn kiểm định chất lượng dạy nghề hoặc đoàn đánh giá ngoài của kiểm định chất lượng cơ sở giáo dục đại học, trường cao đẳng, trường trung cấp chuyên nghiệp. Ngoài ra, trưởng đoàn đánh giá ngoài của kiểm định chất lượng cơ sở giáo dục nghề nghiệp phải có ít nhất 01 năm kinh nghiệm quản lý cơ sở giáo dục nghề nghiệp hoặc quản lý cơ sở giáo dục đại học, hoặc quản lý nhà nước trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp; thư ký đoàn đánh giá ngoài của kiểm định chất lượng cơ sở giáo dục nghề nghiệp phải có ít nhất 01 năm kinh nghiệm quản lý cấp phòng, khoa trở lên hoặc tương đương trong cơ sở giáo dục nghề nghiệp hoặc trong cơ sở giáo dục đại học, hoặc quản lý nhà nước trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp;”

c) Trưởng đoàn, thư ký đoàn đánh giá ngoài của kiểm định chất lượng chương trình đào tạo đã tham gia đoàn đánh giá ngoài hoặc đoàn kiểm định chất lượng dạy nghề hoặc đoàn đánh giá ngoài của kiểm định chất lượng cơ sở giáo dục đại học, trường cao đẳng, trường trung cấp chuyên nghiệp hoặc đoàn đánh giá ngoài của kiểm định chất lượng chương trình đào tạo các trình độ của giáo dục đại học. Ngoài ra, đối với trưởng đoàn đánh giá ngoài của kiểm định chất lượng chương trình đào tạo phải có ít nhất 01 năm kinh nghiệm quản lý cấp phòng, khoa trở lên hoặc tương đương trong cơ sở giáo dục nghề nghiệp hoặc trong cơ sở giáo dục đại học, hoặc quản lý nhà nước trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp;”

4. Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 4 Điều 26 như sau:

“c) Ủy viên: Là người có uy tín, có ít nhất 01 năm kinh nghiệm về quản lý, giảng dạy hoặc nghiên cứu trong lĩnh vực giáo dục, giáo dục nghề nghiệp, đã được đào tạo về hệ thống bảo đảm chất lượng giáo dục nghề nghiệp hoặc kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp; đại diện người sử dụng lao động hoặc đại diện của tổ chức xã hội nghề nghiệp hoặc đại diện cơ quan quản lý nhà nước về lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp;”

Xem nội dung VB
Điều 11. Chức năng, nhiệm vụ, trách nhiệm của tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp
...
2. Tổ chức kiểm định có nhiệm vụ, trách nhiệm:
...
b) Tuân thủ quy định về tiêu chí, tiêu chuẩn, quy trình và chu kỳ kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành; cấp, thu hồi Giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn kiểm định quy định tại Chương IV Nghị định này;
Tiêu chí, tiêu chuẩn kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp được hướng dẫn bởi Thông tư 14/2024/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 15/02/2025
Căn cứ Nghị định số 49/2019/NĐ-CP ngày 30 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ ban hành Nghị định quy định về kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp;
...
Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Thông tư quy định tiêu chí, tiêu chuẩn kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp.

Chương I QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
...
Điều 2. Giải thích từ ngữ
...
Chương II TIÊU CHÍ, TIÊU CHUẨN KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG CƠ SỞ GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP
...
Mục 1. TIÊU CHÍ, TIÊU CHUẨN KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG TRƯỜNG TRUNG CẤP, TRƯỜNG CAO ĐẲNG

Điều 3. Các tiêu chí và điểm đánh giá trường trung cấp, trường cao đẳng
...
Điều 4. Tiêu chí, tiêu chuẩn kiểm định chất lượng trường trung cấp, trường cao đẳng
...
Điều 5. Đạt và không đạt tiêu chuẩn kiểm định chất lượng
...
Mục 2. TIÊU CHÍ, TIÊU CHUẨN KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG TRUNG TÂM GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP

Điều 6. Các tiêu chí và điểm đánh giá trung tâm giáo dục nghề nghiệp
...
Điều 7. Tiêu chí, tiêu chuẩn kiểm định chất lượng trung tâm giáo dục nghề nghiệp
...
Điều 8. Đạt và không đạt tiêu chuẩn kiểm định chất lượng
...
Chương III TIÊU CHÍ, TIÊU CHUẨN KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO
...
Mục 1. TIÊU CHÍ, TIÊU CHUẨN KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TRÌNH ĐỘ TRUNG CẤP, TRÌNH ĐỘ CAO ĐẲNG

Điều 9. Các tiêu chí và điểm đánh giá chương trình đào tạo trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng
...
Điều 10. Tiêu chí, tiêu chuẩn kiểm định chất lượng chương trình đào tạo trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng
...
Điều 11. Đạt và không đạt tiêu chuẩn kiểm định chất lượng chương trình đào tạo
...
Mục 2. TIÊU CHÍ, TIÊU CHUẨN KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TRÌNH ĐỘ SƠ CẤP

Điều 12. Các tiêu chí và điểm đánh giá chương trình đào tạo trình độ sơ cấp
...
Điều 13. Tiêu chí, tiêu chuẩn kiểm định chất lượng chương trình đào tạo trình độ sơ cấp
...
Điều 14: Đạt và không đạt tiêu chuẩn kiểm định chất lượng chương trình đào tạo
...
Chương IV TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 15. Trách nhiệm của cơ quan quản lý trực tiếp cơ sở giáo dục nghề nghiệp, doanh nghiệp và cơ sở khác có đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp
...
Điều 16. Trách nhiệm của cơ sở giáo dục nghề nghiệp, doanh nghiệp, cơ sở khác có đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp
...
Điều 17. Hiệu lực thi hành
...
PHỤ LỤC 01: ĐIỂM CHUẨN CÁC TIÊU CHÍ KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG TRƯỜNG TRUNG CẤP, TRƯỜNG CAO ĐẲNG
...
PHỤ LỤC 02: ĐIỂM CHUẨN CÁC TIÊU CHÍ KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG TRUNG TÂM GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP
...
PHỤ LỤC 03: ĐIỂM CHUẨN CÁC TIÊU CHÍ KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TRÌNH ĐỘ TRUNG CẤP, TRÌNH ĐỘ CAO ĐẲNG
...
PHỤ LỤC 04: ĐIỂM CHUẨN CÁC TIÊU CHÍ KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TRÌNH ĐỘ SƠ CẤP

Xem nội dung VB
Điều 11. Chức năng, nhiệm vụ, trách nhiệm của tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp
...
2. Tổ chức kiểm định có nhiệm vụ, trách nhiệm:
...
b) Tuân thủ quy định về tiêu chí, tiêu chuẩn, quy trình và chu kỳ kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành; cấp, thu hồi Giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn kiểm định quy định tại Chương IV Nghị định này;
Quy trình, chu kỳ kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp được hướng dẫn bởi Chương III Thông tư 27/2018/TT-BLĐTBXH có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/02/2019
Nội dung hướng dẫn Điểm này tại Thông tư 27/2018/TT-BLĐTBXH nay được sửa đổi bởi Khoản 3, Khoản 4 Điều 1 Thông tư 34/2021/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 15/02/2022
Tiêu chí, tiêu chuẩn kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp được hướng dẫn bởi Thông tư 14/2024/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 15/02/2025
Điểm này được hướng dẫn bởi Chương III Thông tư 27/2018/TT-BLĐTBXH có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/02/2019
Căn cứ Nghị định số 49/2018/NĐ-CP ngày 30 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ quy định về kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp;
...
Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Thông tư quy định về quy chế đánh giá cấp thẻ kiểm định viên chất lượng giáo dục nghề nghiệp; quy trình, chu kỳ kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp,
...
Chương III QUY TRÌNH, CHU KỲ KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP

Mục 1. QUY TRÌNH, CHU KỲ THỰC HIỆN KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP

Điều 10. Quy trình kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp

Quy trình kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp được thực hiện theo các bước:

1. Tự đánh giá chất lượng giáo dục nghề nghiệp của cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp.

Cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp thực hiện tự đánh giá chất lượng giáo dục nghề nghiệp theo quy định tại Mục 2 Chương II Thông tư số 28/2017/TT-BLĐTBXH ngày 15 tháng 12 năm 2017 quy định hệ thống bảo đảm chất lượng của cơ sở giáo dục nghề nghiệp và Thông tư số 15/2017/TT-BLĐTBXH ngày 08 tháng 6 năm 2017 quy định về tiêu chí, tiêu chuẩn kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành.

2. Đánh giá ngoài của tổ chức kiểm định.

3. Công nhận kết quả đánh giá ngoài và cấp giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp.

Điều 11. Chu kỳ kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp

1. Chu kỳ kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp là 05 năm đối với cơ sở giáo dục nghề nghiệp và chương trình đào tạo đạt tiêu chuẩn kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp.

2. Trường hợp cơ sở giáo dục nghề nghiệp có ngành, nghề trọng điểm; chương trình đào tạo ngành, nghề trọng điểm; cơ sở giáo dục nghề nghiệp và chương trình đào tạo các ngành, nghề phục vụ yêu cầu công tác quản lý nhà nước phải thực hiện kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp theo quy định tại điểm d khoản 3 Điều 65 của Luật Giáo dục nghề nghiệp số 74/2014/QH13 ngày 27 tháng 11 năm 2014 nhưng không đạt tiêu chuẩn kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp thì trong thời hạn 03 năm phải thực hiện kiểm định lại.

Mục 2. ĐÁNH GIÁ NGOÀI CỦA TỔ CHỨC KIỂM ĐỊNH

Điều 12. Các bước đánh giá ngoài

Đánh giá ngoài được thực hiện theo các bước:

1. Đăng ký đánh giá ngoài.

2. Thành lập đoàn đánh giá ngoài.

3. Khảo sát thực tế của đoàn đánh giá ngoài.

4. Lập hồ sơ đánh giá ngoài.

Điều 13. Điều kiện đánh giá ngoài

1. Điều kiện đánh giá ngoài đối với kiểm định chất lượng cơ sở giáo dục nghề nghiệp:

a) Hoàn thành tự đánh giá chất lượng và có báo cáo tự đánh giá chất lượng cơ sở giáo dục nghề nghiệp;

b) 100% ngành, nghề đào tạo đã được cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp hoặc được cơ quan, cấp có thẩm quyền cho phép đào tạo theo quy định;

c) Tối thiểu 50% chương trình đào tạo trình độ sơ cấp đang tổ chức đào tạo đã có ít nhất 1 (một) khóa học sinh tốt nghiệp khi kiểm định chất lượng cơ sở giáo dục nghề nghiệp đối với trung tâm giáo dục nghề nghiệp;

d) Tối thiểu 50% chương trình đào tạo trình độ trung cấp đang tổ chức đào tạo có ít nhất 1 (một) khóa học sinh, sinh viên tốt nghiệp khi kiểm định chất lượng cơ sở giáo dục nghề nghiệp đối với trường trung cấp;

đ) Tối thiểu 50% chương trình đào tạo trình độ trung cấp, 50% chương trình đào tạo trình độ cao đẳng đang tổ chức đào tạo có ít nhất 1 (một) khóa học sinh, sinh viên tốt nghiệp khi kiểm định chất lượng cơ sở giáo dục nghề nghiệp đối với trường cao đẳng.

2. Điều kiện đánh giá ngoài đối với kiểm định chất lượng chương trình đào tạo:

a) Hoàn thành tự đánh giá chất lượng và có báo cáo tự đánh giá chất lượng chương trình đào tạo;

b) Cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp đối với ngành, nghề đăng ký kiểm định chất lượng chương trình đào tạo;

c) Chương trình đào tạo đã có ít nhất 1 (một) khóa học sinh, sinh viên tốt nghiệp.

3. Tổ chức kiểm định không được thực hiện đánh giá ngoài đối với cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp mà tổ chức kiểm định có vốn góp, cổ phần; không được thực hiện đánh giá ngoài đối với các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và chương trình đào tạo thuộc thẩm quyền quản lý của cơ quan, đơn vị có tổ chức kiểm định.

Điều 14. Đăng ký đánh giá ngoài

Cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 13 Thông tư này đăng ký đánh giá ngoài với tổ chức kiểm định. Cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp (sau đây gọi là cơ sở được đánh giá ngoài) và tổ chức kiểm định tiến hành thỏa thuận hợp đồng về việc đánh giá ngoài.

Điều 15. Thành lập đoàn đánh giá ngoài

1. Số lượng thành viên đoàn đánh giá ngoài là số lẻ và đáp ứng yêu cầu:

a) Đối với kiểm định chất lượng cơ sở giáo dục nghề nghiệp: Đoàn đánh giá ngoài có tối thiểu 5 (năm) kiểm định viên;

b) Đối với kiểm định chất lượng chương trình đào tạo: Đoàn đánh giá ngoài có 3 (ba) hoặc 5 (năm) kiểm định viên.

2. Thành phần của đoàn đánh giá ngoài bao gồm: Trưởng đoàn, thư ký và các thành viên khác trong đoàn.

3. Đoàn đánh giá ngoài đảm bảo:

a) Đối với kiểm định chất lượng cơ sở giáo dục nghề nghiệp, đoàn đánh giá ngoài phải đảm bảo ít nhất 70% nhóm ngành, nghề đào tạo của cơ sở giáo dục nghề nghiệp có kiểm định viên có chuyên môn phù hợp;

b) Đối với kiểm định chất lượng chương trình đào tạo, đoàn đánh giá ngoài phải có ít nhất 1 (một) kiểm định viên có chuyên môn phù hợp với nhóm ngành, nghề đào tạo có chương trình đào tạo được đánh giá;

c) Kiểm định viên có chuyên môn phù hợp với nhóm ngành, nghề đào tạo là kiểm định viên được đào tạo chuyên môn về nhóm ngành, nghề đào tạo (nhóm ngành, nghề đào tạo được nêu tại Thông tư này là Mã cấp III do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định tại danh mục ngành, nghề đào tạo cấp IV trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng); có ít nhất 05 năm kinh nghiệm tham gia giảng dạy mô-đun, môn học của chương trình đào tạo thuộc nhóm ngành, nghề đào tạo hoặc có ít nhất 05 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, dịch vụ liên quan đến nhóm ngành, nghề đào tạo;

d) Tổ chức kiểm định chịu trách nhiệm lựa chọn kiểm định viên có chuyên môn phù hợp tham gia đoàn đánh giá ngoài căn cứ vào kinh nghiệm, chuyên môn đào tạo của kiểm định viên;

đ) Trường hợp cần thiết, tổ chức kiểm định có thể huy động chuyên gia có chuyên môn phù hợp để tham gia khảo sát thực tế và tư vấn cho đoàn đánh giá ngoài. Chuyên gia tham gia khảo sát thực tế và tư vấn cho đoàn đánh giá ngoài (sau đây gọi là chuyên gia) phải đáp ứng các điều kiện và thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều 17 Thông tư này.

4. Điều kiện đối với thành viên trong đoàn đánh giá ngoài như sau:

a) Có thẻ kiểm định viên chất lượng giáo dục nghề nghiệp còn thời hạn sử dụng;

b) Trưởng đoàn, thư ký‎ đoàn đánh giá ngoài của kiểm định chất lượng cơ sở giáo dục nghề nghiệp: Có kinh nghiệm quản lý cơ sở giáo dục nghề nghiệp hoặc cơ sở giáo dục đại học; đã tham gia đoàn đánh giá ngoài hoặc đoàn kiểm định chất lượng dạy nghề hoặc đoàn đánh giá ngoài của kiểm định chất lượng cơ sở giáo dục đại học, trường cao đẳng, trường trung cấp chuyên nghiệp;

*Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Thông tư 34/2021/TT-BLĐTBXH có hiệu lực kể từ ngày 15/02/2022

b) Trưởng đoàn, thư ký đoàn đánh giá ngoài của kiểm định chất lượng cơ sở giáo dục nghề nghiệp đã tham gia đoàn đánh giá ngoài hoặc đoàn kiểm định chất lượng dạy nghề hoặc đoàn đánh giá ngoài của kiểm định chất lượng cơ sở giáo dục đại học, trường cao đẳng, trường trung cấp chuyên nghiệp. Ngoài ra, trưởng đoàn đánh giá ngoài của kiểm định chất lượng cơ sở giáo dục nghề nghiệp phải có ít nhất 01 năm kinh nghiệm quản lý cơ sở giáo dục nghề nghiệp hoặc quản lý cơ sở giáo dục đại học, hoặc quản lý nhà nước trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp; thư ký đoàn đánh giá ngoài của kiểm định chất lượng cơ sở giáo dục nghề nghiệp phải có ít nhất 01 năm kinh nghiệm quản lý cấp phòng, khoa trở lên hoặc tương đương trong cơ sở giáo dục nghề nghiệp hoặc trong cơ sở giáo dục đại học, hoặc quản lý nhà nước trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp;*

c) Trưởng đoàn, thư ký‎ đoàn đánh giá ngoài của kiểm định chất lượng chương trình đào tạo: Có kinh nghiệm quản lý cấp khoa trở lên hoặc tương đương; đã tham gia đoàn đánh giá ngoài hoặc đoàn kiểm định chất lượng dạy nghề hoặc đoàn đánh giá ngoài của kiểm định chất lượng cơ sở giáo dục đại học, trường cao đẳng, trường trung cấp chuyên nghiệp;

*Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Thông tư 34/2021/TT-BLĐTBXH có hiệu lực kể từ ngày 15/02/2022

c) Trưởng đoàn, thư ký đoàn đánh giá ngoài của kiểm định chất lượng chương trình đào tạo đã tham gia đoàn đánh giá ngoài hoặc đoàn kiểm định chất lượng dạy nghề hoặc đoàn đánh giá ngoài của kiểm định chất lượng cơ sở giáo dục đại học, trường cao đẳng, trường trung cấp chuyên nghiệp hoặc đoàn đánh giá ngoài của kiểm định chất lượng chương trình đào tạo các trình độ của giáo dục đại học. Ngoài ra, đối với trưởng đoàn đánh giá ngoài của kiểm định chất lượng chương trình đào tạo phải có ít nhất 01 năm kinh nghiệm quản lý cấp phòng, khoa trở lên hoặc tương đương trong cơ sở giáo dục nghề nghiệp hoặc trong cơ sở giáo dục đại học, hoặc quản lý nhà nước trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp;*

d) Có hợp đồng lao động làm việc cho tổ chức kiểm định về việc tham gia đoàn đánh giá ngoài đối với trường hợp không phải là kiểm định viên làm việc toàn thời gian theo hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc tối thiểu từ 12 tháng trở lên cho tổ chức kiểm định;

đ) Có cam kết về việc đồng ý tham gia đoàn đánh giá ngoài và cam kết không vi phạm một trong những trường hợp quy định tại khoản 5 Điều này và Điều 18 Thông tư này.

5. Những trường hợp kiểm định viên không được tham gia đánh giá ngoài tại cơ sở được đánh giá ngoài:

a) Trong thời gian 05 năm tính đến thời điểm thành lập đoàn đánh giá ngoài, kiểm định viên đã hoặc đang làm việc, học tập tại cơ sở được đánh giá ngoài;

b) Có vốn góp, cổ phần hoặc trong năm thực hiện đánh giá ngoài có thực hiện hợp đồng tư vấn tự đánh giá chất lượng giáo dục nghề nghiệp với cơ sở được đánh giá ngoài;

c) Có bố, mẹ, vợ, chồng, con, anh, chị hoặc em ruột đang công tác tại cơ sở được đánh giá ngoài.

6. Người đứng đầu của tổ chức kiểm định là đơn vị sự nghiệp, tổng giám đốc hoặc giám đốc của tổ chức kiểm định là doanh nghiệp (sau đây gọi là người đứng đầu tổ chức kiểm định) ra quyết định thành lập đoàn đánh giá ngoài để thực hiện đánh giá chất lượng giáo dục nghề nghiệp. Nội dung quyết định thành lập đoàn đánh giá ngoài nêu rõ thành phần đoàn đánh giá ngoài, chuyên gia (nếu có) và thời gian thực hiện đánh giá ngoài.

7. Trước khi ra quyết định thành lập đoàn đánh giá ngoài, tổ chức kiểm định phải lấy ý kiến của cơ sở được đánh giá ngoài về các thành viên dự kiến của đoàn đánh giá ngoài, chuyên gia (nếu có), thời gian khảo sát sơ bộ, khảo sát chính thức của đoàn đánh giá ngoài.

a) Sau thời hạn 05 ngày làm việc kể từ khi nhận được danh sách thành viên dự kiến của đoàn đánh giá ngoài và chuyên gia (nếu có), nếu cơ sở được đánh giá không có ý kiến thì coi như đã đồng ý với danh sách dự kiến của tổ chức kiểm định;

b) Trường hợp cơ sở được đánh giá ngoài có bằng chứng cho thấy thành viên dự kiến của đoàn đánh giá ngoài hoặc chuyên gia vi phạm một trong các nội dung quy định tại các khoản 1, 2 , 3, 4, 5 và 6 của Điều này, cơ sở được đánh giá ngoài có quyền đề nghị tổ chức kiểm định thay đổi thành viên dự kiến của đoàn đánh giá ngoài nhưng không gợi ý hay đề xuất các cá nhân tham gia đoàn đánh giá ngoài.

8. Trường hợp thành viên đoàn đánh giá ngoài không thể tiếp tục tham gia đoàn, người đứng đầu tổ chức kiểm định ra quyết định thay thế thành viên đoàn đánh giá ngoài. Thành viên thay thế phải đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn của vị trí thành viên được thay thế.

9. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ khi có quyết định thành lập đoàn đánh giá ngoài, quyết định thay thế thành viên đoàn đánh giá ngoài (nếu có), tổ chức kiểm định gửi Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trên địa bàn của cơ sở được đánh giá bản sao quyết định qua thư điện tử, fax hoặc bằng đường bưu điện.

Điều 16. Nhiệm vụ của trưởng đoàn, thư ký, các thành viên khác trong đoàn đánh giá ngoài

1. Tuân thủ các quy định của pháp luật và chịu trách nhiệm trước pháp luật về kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp khi thực hiện nhiệm vụ.

2. Trưởng đoàn điều hành các hoạt động của đoàn đánh giá ngoài; giải trình các nội dung trong quá trình thẩm định (nếu có) và chịu trách nhiệm về các hồ sơ, báo cáo của đoàn đánh giá ngoài. Trưởng đoàn chịu trách nhiệm phân công nhiệm vụ, kế hoạch khảo sát thực tế của đoàn đánh giá ngoài, ký các biên bản và các báo cáo của đoàn đánh giá ngoài.

3. Thư ký giúp trưởng đoàn triển khai các hoạt động, tổng hợp các báo cáo của đoàn đánh giá ngoài, thực hiện các nhiệm vụ khác do trưởng đoàn phân công và chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện các nhiệm vụ được phân công.

4. Các thành viên khác trong đoàn đánh giá ngoài thực hiện các nhiệm vụ do trưởng đoàn phân công và chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện các nhiệm vụ được phân công.

Điều 17. Điều kiện, nhiệm vụ, quyền hạn của chuyên gia tham gia khảo sát thực tế và tư vấn cho đoàn đánh giá ngoài

1. Điều kiện đối với chuyên gia tham gia khảo sát thực tế và tư vấn cho đoàn đánh giá ngoài như sau:

a) Có chuyên môn phù hợp với nhóm ngành, nghề đào tạo: Là chuyên gia được đào tạo chuyên môn về nhóm ngành, nghề đào tạo; có ít nhất 05 năm kinh nghiệm tham gia giảng dạy mô-đun, môn học của chương trình đào tạo thuộc nhóm ngành, nghề đào tạo hoặc có ít nhất 05 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, dịch vụ liên quan đến nhóm ngành, nghề đào tạo;

b) Có hợp đồng lao động làm việc cho tổ chức kiểm định về việc tham gia khảo sát thực tế và tư vấn cho đoàn đánh giá ngoài đối với trường hợp chuyên gia không phải là người làm việc toàn thời gian theo hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc tối thiểu từ 12 tháng trở lên cho tổ chức kiểm định;

c) Có cam kết về việc đồng ý tham gia khảo sát thực tế và tư vấn cho đoàn đánh giá ngoài và cam kết không vi phạm một trong những trường hợp quy định tại khoản 5 Điều 15 và Điều 18 Thông tư này.

2. Nhiệm vụ và quyền hạn của chuyên gia:

a) Thực hiện khảo sát thực tế cùng với đoàn đánh giá ngoài, tư vấn cho đoàn đánh giá ngoài đánh giá các tiêu chí, tiêu chuẩn có liên quan đến ngành, nghề đào tạo được phân công phù hợp với chuyên môn của mình; thực hiện các nhiệm vụ do trưởng đoàn phân công và chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện các nhiệm vụ được phân công;

b) Chuyên gia được tham dự các cuộc họp của đoàn đánh giá ngoài; được đề xuất đánh giá đối với các tiêu chuẩn, tiêu chí liên quan đến ngành, nghề đào tạo được phân công tư vấn; được ghi nhận ý kiến tại báo cáo quá trình thực hiện đánh giá ngoài nhưng không được quyền biểu quyết các kết luận của đoàn đánh giá ngoài.

Điều 18. Những hành vi các thành viên đoàn đánh giá ngoài, chuyên gia tham gia khảo sát thực tế và tư vấn cho đoàn đánh giá ngoài không được làm

1. Không tự ý cung cấp các thông tin liên quan đến nội dung công việc và kết quả đánh giá của đoàn đánh giá ngoài khi chưa được phép của tổ chức kiểm định hoặc của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.

2. Không làm sai lệch kết quả kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp.

3. Trường hợp thành viên đoàn đánh giá ngoài hoặc chuyên gia vi phạm khoản 1 hoặc khoản 2 Điều này sẽ bị xử phạt theo quy định tại điểm b hoặc điểm d khoản 6 Điều 25 Nghị định số 79/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp.

Điều 19. Khảo sát thực tế của đoàn đánh giá ngoài

Nội dung hoạt động khảo sát thực tế của đoàn đánh giá ngoài bao gồm:

1. Xây dựng kế hoạch làm việc của đoàn đánh giá ngoài.

2. Nghiên cứu báo cáo tự đánh giá và các tài liệu, văn bản liên quan.

3. Khảo sát sơ bộ tại cơ sở được đánh giá ngoài.

4. Khảo sát chính thức tại cơ sở được đánh giá ngoài.

Điều 20. Xây dựng kế hoạch làm việc của đoàn đánh giá ngoài

1. Đoàn đánh giá ngoài xây dựng kế hoạch làm việc đảm bảo đầy đủ các nội dung hoạt động và thời gian thực hiện đánh giá ngoài; phân công nhiệm vụ cụ thể đối với từng thành viên trong đoàn đánh giá ngoài.

2. Đoàn đánh giá ngoài thống nhất với cơ sở được đánh giá ngoài và báo cáo tổ chức kiểm định về kế hoạch làm việc của đoàn đánh giá ngoài trước ngày khảo sát sơ bộ ít nhất 05 ngày làm việc.

Điều 21. Nghiên cứu báo cáo tự đánh giá và các tài liệu, văn bản liên quan

Đoàn đánh giá ngoài nghiên cứu báo cáo tự đánh giá và các tài liệu, văn bản hướng dẫn, thông tin có liên quan sau đó tổng hợp những nội dung cần làm rõ trong báo cáo tự đánh giá, các thông tin, minh chứng cơ sở được đánh giá ngoài cần bổ sung và một số nội dung có liên quan để chuẩn bị cho hoạt động khảo sát chính thức.

Điều 22. Khảo sát sơ bộ tại cơ sở được đánh giá ngoài

1. Thời gian khảo sát sơ bộ: Trong vòng 01 ngày làm việc.

2. Thành phần tham gia khảo sát sơ bộ: Tối đa 2 (hai) thành viên trong đoàn đánh giá ngoài, trong đó có trưởng đoàn hoặc thư ký.

3. Nội dung khảo sát sơ bộ bao gồm: Thông báo kết quả nghiên cứu báo cáo tự đánh giá; xem xét, hướng dẫn cơ sở được đánh giá ngoài chuẩn bị các điều kiện phục vụ khảo sát chính thức; thống nhất kế hoạch chi tiết khảo sát chính thức của đoàn đánh giá ngoài tại cơ sở được đánh giá ngoài.

Điều 23. Khảo sát chính thức tại cơ sở được đánh giá ngoài

1. Thời gian khảo sát chính thức của đoàn đánh giá ngoài:

a) Đối với kiểm định chất lượng cơ sở giáo dục nghề nghiệp: Thời gian khảo sát chính thức của đoàn đánh giá ngoài tối thiểu là 05 ngày làm việc, tối đa là 09 ngày làm việc, tùy thuộc quy mô của cơ sở giáo dục nghề nghiệp được đánh giá ngoài;

b) Đối với kiểm định chất lượng chương trình đào tạo: Thời gian khảo sát chính thức của đoàn đánh giá ngoài tối thiểu là 03 ngày làm việc, tối đa là 05 ngày làm việc, tùy thuộc quy mô của chương trình đào tạo được đánh giá ngoài;

c) Trường hợp cơ sở được đánh giá ngoài có các phân hiệu/cơ sở đào tạo: Trong thời gian khảo sát chính thức của đoàn đánh giá ngoài phải đảm bảo có ít nhất 2 (hai) thành viên của đoàn đánh giá ngoài đến khảo sát tại phân hiệu/cơ sở đào tạo.

2. Thành viên đoàn đánh giá ngoài phải thực hiện khảo sát chính thức tại cơ sở được đánh giá ngoài theo đúng kế hoạch và đảm bảo hoàn thành các nhiệm vụ được phân công. Trường hợp đoàn đánh giá ngoài hoặc cơ sở được đánh giá ngoài thay đổi kế hoạch khảo sát chính thức, cần báo cho tổ chức kiểm định và phải được sự đồng ý của tổ chức kiểm định trước khi thực hiện.

3. Hoạt động khảo sát chính thức của đoàn đánh giá ngoài:

a) Họp nội bộ đoàn đánh giá ngoài trước khi làm việc với cơ sở được đánh giá ngoài để rà soát, thống nhất chương trình khảo sát chính thức; các vấn đề cần lưu ý và các nội dung có liên quan đến khảo sát chính thức;

b) Làm việc với Hội đồng tự đánh giá chất lượng, đơn vị phụ trách viết báo cáo tự đánh giá chất lượng và các đơn vị trong cơ sở được đánh giá ngoài; khảo sát cơ sở vật chất; gặp gỡ, phỏng vấn, trao đổi với đại diện cán bộ quản lý, nhà giáo, người học và người sử dụng lao động có liên quan để thu thập, kiểm tra, xác nhận thông tin, minh chứng của cơ sở được đánh giá ngoài;

c) Đánh giá, xác định mức độ cơ sở được đánh giá ngoài đạt được theo từng tiêu chí, tiêu chuẩn kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp;

d) Lập dự thảo báo cáo đánh giá ngoài. Dự thảo báo cáo đánh giá ngoài phải được ít nhất 2/3 số thành viên của đoàn đánh giá ngoài nhất trí thông qua;

đ) Họp kết thúc đợt khảo sát chính thức với cơ sở được đánh giá ngoài: Nội dung cuộc họp xác nhận về quá trình khảo sát chính thức của đoàn đánh giá ngoài và toàn bộ minh chứng của cơ sở được đánh giá ngoài đã cung cấp. Thời gian họp là ngày cuối cùng của đợt khảo sát chính thức.

Điều 24. Lập hồ sơ đánh giá ngoài

1. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc khảo sát chính thức, đoàn đánh giá ngoài lập hồ sơ đánh giá ngoài và có trách nhiệm nộp toàn bộ hồ sơ đánh giá ngoài cho tổ chức kiểm định.

2. Hồ sơ đánh giá ngoài gồm:

a) Báo cáo quá trình thực hiện đánh giá ngoài bao gồm các nội dung: Tóm tắt quá trình thực hiện; chương trình làm việc của đoàn đánh giá ngoài; phân công nhiệm vụ các thành viên trong đoàn đánh giá ngoài; biên bản cuộc họp kết thúc đợt khảo sát chính thức giữa đoàn đánh giá ngoài và cơ sở được đánh giá ngoài;

b) Dự thảo báo cáo đánh giá ngoài: thực hiện theo mẫu quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này đối với kiểm định chất lượng cơ sở giáo dục nghề nghiệp; thực hiện theo mẫu quy định tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này đối với kiểm định chất lượng chương trình đào tạo.

Mục 3. CÔNG NHẬN KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ NGOÀI VÀ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN ĐẠT TIÊU CHUẨN KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP

Điều 25. Các bước công nhận kết quả đánh giá ngoài

Công nhận kết quả đánh giá ngoài thực hiện theo các bước:

1. Thẩm định kết quả đánh giá ngoài.

2. Công nhận kết quả đánh giá ngoài và cấp giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp.

3. Công bố kết quả đánh giá ngoài.

Điều 26. Hội đồng kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp

1. Người đứng đầu của tổ chức kiểm định ra quyết định thành lập Hội đồng kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp (sau đây gọi tắt là Hội đồng kiểm định). Hội đồng kiểm định được sử dụng con dấu của tổ chức kiểm định khi thực hiện nhiệm vụ.

2. Hội đồng kiểm định có nhiệm vụ: Thẩm định kết quả của đoàn đánh giá ngoài; trình người trực tiếp phụ trách hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp ra quyết định công nhận kết quả đánh giá ngoài và trình người đứng đầu tổ chức kiểm định cấp Giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp.

3. Số lượng thành viên của Hội đồng kiểm định là số lẻ và có ít nhất 9 (chín) thành viên.

4. Thành phần của Hội đồng kiểm định bao gồm: Chủ tịch, Phó Chủ tịch (nếu có), Thư ký và các ủy viên, trong đó:

a) Chủ tịch: Là người trực tiếp phụ trách hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp của tổ chức kiểm định;

b) Thư ký: Là người làm việc toàn thời gian theo hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc tối thiểu từ 12 tháng trở lên cho tổ chức kiểm định;

c) Ủy viên: Là người có uy tín, có kinh nghiệm về quản lý, giảng dạy hoặc nghiên cứu trong lĩnh vực giáo dục, giáo dục nghề nghiệp; người sử dụng lao động và đại diện của tổ chức xã hội nghề nghiệp. Ủy viên có nhiệm kỳ 05 năm và tham gia không quá hai nhiệm kỳ liên tiếp.

*Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 4 Điều 1 Thông tư 34/2021/TT-BLĐTBXH có hiệu lực kể từ ngày 15/02/2022

c) Ủy viên: Là người có uy tín, có ít nhất 01 năm kinh nghiệm về quản lý, giảng dạy hoặc nghiên cứu trong lĩnh vực giáo dục, giáo dục nghề nghiệp, đã được đào tạo về hệ thống bảo đảm chất lượng giáo dục nghề nghiệp hoặc kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp; đại diện người sử dụng lao động hoặc đại diện của tổ chức xã hội nghề nghiệp hoặc đại diện cơ quan quản lý nhà nước về lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp;*

5. Nguyên tắc làm việc của Hội đồng kiểm định:

a) Hội đồng kiểm định làm việc theo nguyên tắc tập trung, dân chủ, thảo luận tập thể những vấn đề thuộc nhiệm vụ của Hội đồng. Trong trường hợp cần thiết, tổ chức kiểm định có thể mời thêm các chuyên gia trong các lĩnh vực có liên quan để tham vấn ý kiến khi thẩm định kết quả đánh giá ngoài. Các quyết nghị của Hội đồng kiểm định phải được ít nhất 2/3 số thành viên của Hội đồng nhất trí;

b) Ủy viên không được tham gia thẩm định kết quả đánh giá ngoài đối với cơ sở được đánh giá ngoài nơi ủy viên đó đang công tác hoặc có tham gia đoàn đánh giá ngoài tại cơ sở này;

c) Trường hợp phải thay thế thành viên Hội đồng kiểm định, người đứng đầu tổ chức kiểm định ra quyết định thay thế thành viên Hội đồng kiểm định.

6. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày ký quyết định thành lập hoặc thay đổi thành viên Hội đồng kiểm định, tổ chức kiểm định gửi quyết định tới Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp và Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi tổ chức kiểm định đặt trụ sở để thực hiện quản lý theo địa bàn. Quyết định thành lập hoặc thay đổi thành viên Hội đồng kiểm định được công bố trên trang thông tin điện tử của tổ chức kiểm định.

Điều 27. Các bước thẩm định kết quả đánh giá ngoài và thời hạn thẩm định kết quả đánh giá ngoài

1. Thẩm định kết quả đánh giá ngoài được thực hiện theo các bước:

a) Tổ chức kiểm định gửi hồ sơ đánh giá ngoài cho tất cả thành viên Hội đồng kiểm định;

b) Hội đồng kiểm định thực hiện: Nghiên cứu, xem xét hồ sơ đánh giá ngoài; đưa ra ý kiến nhận xét hoặc yêu cầu đoàn đánh giá ngoài, chuyên gia tham gia khảo sát thực tế và tư vấn cho đoàn đánh giá ngoài thực hiện giải trình các nội dung hồ sơ đánh giá ngoài nếu cần thiết. Trường hợp Hội đồng kiểm định yêu cầu đoàn đánh giá ngoài, chuyên gia tham gia khảo sát thực tế và tư vấn cho đoàn đánh giá ngoài giải trình thì Hội đồng kiểm định phải gửi văn bản yêu cầu giải trình;

c) Hội đồng kiểm định họp, đưa ra quyết nghị về kết quả đánh giá ngoài.

2. Thời hạn thẩm định kết quả đánh giá ngoài là 35 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đánh giá ngoài theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 23 Nghị định số 49/2018/NĐ-CP.

Điều 28. Hoàn thiện báo cáo đánh giá ngoài và xử lý trong trường hợp cơ sở được đánh giá ngoài không đồng ý với báo cáo đánh giá ngoài

1. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày Hội đồng kiểm định ra quyết nghị về thẩm định kết quả đánh giá ngoài, tổ chức kiểm định tiến hành hoàn thiện báo cáo đánh giá ngoài và gửi cơ sở được đánh giá ngoài, đồng thời đăng dự thảo báo cáo tóm tắt kết quả đánh giá ngoài trên trang thông tin điện tử của tổ chức kiểm định để lấy ý kiến. Thời hạn đăng dự thảo báo cáo tóm tắt kết quả đánh giá ngoài trong vòng 10 ngày làm việc.

2. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo đánh giá ngoài, cơ sở được đánh giá ngoài gửi ý kiến phản hồi bằng văn bản cho Hội đồng kiểm định nêu rõ các ý kiến đồng ý hoặc không đồng ý về báo cáo đánh giá ngoài. Trường hợp không nhất trí với báo cáo đánh giá ngoài, phải nêu rõ lý do kèm theo bản sao các minh chứng cụ thể. Nếu quá thời hạn trên mà cơ sở được đánh giá ngoài không có ý kiến trả lời thì coi như đồng ý với báo cáo đánh giá ngoài.

3. Trường hợp cơ sở được đánh giá ngoài hoặc có ý kiến khác không đồng ý với báo cáo đánh giá ngoài, Hội đồng kiểm định nghiên cứu các ý kiến và các bản sao minh chứng (nếu có), đồng thời thực hiện thẩm định lại kết quả đánh giá ngoài theo quy định tại Điều 27 Thông tư này. Trường hợp cần thiết, Hội đồng kiểm định cử 1 (một) hoặc 2 (hai) thành viên của Hội đồng kiểm định đến cơ sở được đánh giá ngoài để xem xét, đánh giá các nội dung chưa đủ căn cứ trong thời gian tối đa 02 ngày làm việc. Kết quả thẩm định lần hai là kết luận cuối cùng của hoạt động thẩm định kết quả đánh giá ngoài.

Điều 29. Công nhận kết quả đánh giá ngoài, cấp giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp

Tổ chức kiểm định thực hiện công nhận kết quả đánh giá ngoài theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 23 Nghị định số 49/2018/NĐ-CP và cấp giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp theo quy định tại khoản 2 Điều 23 Nghị định số 49/2018/NĐ-CP.

Điều 30. Công bố kết quả đánh giá ngoài và cập nhật cơ sở dữ liệu về kết quả đánh giá ngoài

1. Tổ chức kiểm định lập báo cáo tóm tắt kết quả đánh giá ngoài theo mẫu quy định tại Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này đối với kiểm định chất lượng cơ sở giáo dục nghề nghiệp, Phụ lục 4 ban hành kèm theo Thông tư này đối với kiểm định chất lượng chương trình đào tạo.

2. Tổ chức kiểm định gửi các bản sao: báo cáo tóm tắt kết quả đánh giá ngoài, quyết định công nhận kết quả đánh giá ngoài, giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp (nếu có) theo quy định tại khoản 3 Điều 23 Nghị định số 49/2018/NĐ-CP.

3. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày ký quyết định công nhận kết quả đánh giá ngoài, tổ chức kiểm định cập nhật thông tin vào cơ sở dữ liệu của tổ chức kiểm định và công bố công khai trên trang thông tin điện tử của tổ chức kiểm định về các nội dung: Báo cáo tóm tắt kết quả đánh giá ngoài, quyết định công nhận kết quả đánh giá ngoài, giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp (nếu có), danh sách Hội đồng kiểm định thực hiện thẩm định kết quả đánh giá ngoài và các nội dung khác có liên quan.

4. Tổ chức kiểm định thực hiện cập nhật cơ sở dữ liệu về kết quả đánh giá ngoài vào dữ liệu quốc gia về kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp theo yêu cầu của Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp.
...
PHỤ LỤC 1 MẪU BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ NGOÀI ĐỐI VỚI KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG CƠ SỞ GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP
...
Mẫu 1.1. BẢNG TỔNG HỢP ĐIỂM ĐÁNH GIÁ CÁC TIÊU CHÍ, TIÊU CHUẨN
...
Mẫu 1.2. BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ CHI TIẾT TIÊU CHÍ
...
Mẫu 1.3. KẾT QUẢ KIỂM TRA MINH CHỨNG SỬ DỤNG TRONG BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ VÀ MINH CHỨNG BỔ SUNG
...
Mẫu 1.4. THÔNG TIN CƠ BẢN VỀ CƠ SỞ GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP ĐƯỢC ĐÁNH GIÁ NGOÀI
...
PHỤ LỤC 2 MẪU BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ NGOÀI ĐỐI VỚI KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO
...
Mẫu 2.1. BẢNG TỔNG HỢP ĐIỂM ĐÁNH GIÁ CÁC TIÊU CHÍ, TIÊU CHUẨN
...
Mẫu 2.2. BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ CHI TIẾT TIÊU CHÍ
...
Mẫu 2.3. KẾT QUẢ KIỂM TRA MINH CHỨNG SỬ DỤNG TRONG BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ VÀ MINH CHỨNG BỔ SUNG
...
Mẫu 2.4. THÔNG TIN CƠ BẢN VỀ CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO ĐƯỢC ĐÁNH GIÁ NGOÀI
...
PHỤ LỤC 3 MẪU BÁO CÁO TÓM TẮT KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ NGOÀI ĐỐI VỚI KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG CƠ SỞ GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP
...
PHỤ LỤC 4 MẪU BÁO CÁO TÓM TẮT KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ NGOÀI ĐỐI VỚI KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO

Xem nội dung VB
Điều 26. Tổ chức thực hiện

1. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm:
...
b) Quy định về tiêu chí, tiêu chuẩn, quy trình và chu kỳ kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp, công nhận đạt tiêu chuẩn kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp;
Nội dung hướng dẫn Điểm này tại Thông tư 27/2018/TT-BLĐTBXH nay được sửa đổi bởi Khoản 3, Khoản 4 Điều 1 Thông tư 34/2021/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 15/02/2022
Căn cứ Nghị định số 49/2018/NĐ-CP ngày 30 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ quy định về kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp;
...
Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 27/2018/TT-BLĐTBXH ngày 25 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định về quy chế đánh giá cấp thẻ kiểm định viên chất lượng giáo dục nghề nghiệp; quy trình, chu kỳ kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp.

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 27/2018/TT-BLĐTBXH ngày 25 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định về quy chế đánh giá cấp thẻ kiểm định viên chất lượng giáo dục nghề nghiệp; quy trình, chu kỳ kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp
...
3. Sửa đổi, bổ sung điểm b và điểm c khoản 4 Điều 15 như sau:

“b) Trưởng đoàn, thư ký đoàn đánh giá ngoài của kiểm định chất lượng cơ sở giáo dục nghề nghiệp đã tham gia đoàn đánh giá ngoài hoặc đoàn kiểm định chất lượng dạy nghề hoặc đoàn đánh giá ngoài của kiểm định chất lượng cơ sở giáo dục đại học, trường cao đẳng, trường trung cấp chuyên nghiệp. Ngoài ra, trưởng đoàn đánh giá ngoài của kiểm định chất lượng cơ sở giáo dục nghề nghiệp phải có ít nhất 01 năm kinh nghiệm quản lý cơ sở giáo dục nghề nghiệp hoặc quản lý cơ sở giáo dục đại học, hoặc quản lý nhà nước trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp; thư ký đoàn đánh giá ngoài của kiểm định chất lượng cơ sở giáo dục nghề nghiệp phải có ít nhất 01 năm kinh nghiệm quản lý cấp phòng, khoa trở lên hoặc tương đương trong cơ sở giáo dục nghề nghiệp hoặc trong cơ sở giáo dục đại học, hoặc quản lý nhà nước trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp;”

c) Trưởng đoàn, thư ký đoàn đánh giá ngoài của kiểm định chất lượng chương trình đào tạo đã tham gia đoàn đánh giá ngoài hoặc đoàn kiểm định chất lượng dạy nghề hoặc đoàn đánh giá ngoài của kiểm định chất lượng cơ sở giáo dục đại học, trường cao đẳng, trường trung cấp chuyên nghiệp hoặc đoàn đánh giá ngoài của kiểm định chất lượng chương trình đào tạo các trình độ của giáo dục đại học. Ngoài ra, đối với trưởng đoàn đánh giá ngoài của kiểm định chất lượng chương trình đào tạo phải có ít nhất 01 năm kinh nghiệm quản lý cấp phòng, khoa trở lên hoặc tương đương trong cơ sở giáo dục nghề nghiệp hoặc trong cơ sở giáo dục đại học, hoặc quản lý nhà nước trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp;”

4. Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 4 Điều 26 như sau:

“c) Ủy viên: Là người có uy tín, có ít nhất 01 năm kinh nghiệm về quản lý, giảng dạy hoặc nghiên cứu trong lĩnh vực giáo dục, giáo dục nghề nghiệp, đã được đào tạo về hệ thống bảo đảm chất lượng giáo dục nghề nghiệp hoặc kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp; đại diện người sử dụng lao động hoặc đại diện của tổ chức xã hội nghề nghiệp hoặc đại diện cơ quan quản lý nhà nước về lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp;”

Xem nội dung VB
Điều 26. Tổ chức thực hiện

1. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm:
...
b) Quy định về tiêu chí, tiêu chuẩn, quy trình và chu kỳ kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp, công nhận đạt tiêu chuẩn kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp;
Tiêu chí, tiêu chuẩn kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp được hướng dẫn bởi Thông tư 14/2024/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 15/02/2025
Căn cứ Nghị định số 49/2019/NĐ-CP ngày 30 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ ban hành Nghị định quy định về kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp;
...
Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Thông tư quy định tiêu chí, tiêu chuẩn kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp.

Chương I QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
...
Điều 2. Giải thích từ ngữ
...
Chương II TIÊU CHÍ, TIÊU CHUẨN KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG CƠ SỞ GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP
...
Mục 1. TIÊU CHÍ, TIÊU CHUẨN KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG TRƯỜNG TRUNG CẤP, TRƯỜNG CAO ĐẲNG

Điều 3. Các tiêu chí và điểm đánh giá trường trung cấp, trường cao đẳng
...
Điều 4. Tiêu chí, tiêu chuẩn kiểm định chất lượng trường trung cấp, trường cao đẳng
...
Điều 5. Đạt và không đạt tiêu chuẩn kiểm định chất lượng
...
Mục 2. TIÊU CHÍ, TIÊU CHUẨN KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG TRUNG TÂM GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP

Điều 6. Các tiêu chí và điểm đánh giá trung tâm giáo dục nghề nghiệp
...
Điều 7. Tiêu chí, tiêu chuẩn kiểm định chất lượng trung tâm giáo dục nghề nghiệp
...
Điều 8. Đạt và không đạt tiêu chuẩn kiểm định chất lượng
...
Chương III TIÊU CHÍ, TIÊU CHUẨN KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO
...
Mục 1. TIÊU CHÍ, TIÊU CHUẨN KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TRÌNH ĐỘ TRUNG CẤP, TRÌNH ĐỘ CAO ĐẲNG

Điều 9. Các tiêu chí và điểm đánh giá chương trình đào tạo trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng
...
Điều 10. Tiêu chí, tiêu chuẩn kiểm định chất lượng chương trình đào tạo trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng
...
Điều 11. Đạt và không đạt tiêu chuẩn kiểm định chất lượng chương trình đào tạo
...
Mục 2. TIÊU CHÍ, TIÊU CHUẨN KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TRÌNH ĐỘ SƠ CẤP

Điều 12. Các tiêu chí và điểm đánh giá chương trình đào tạo trình độ sơ cấp
...
Điều 13. Tiêu chí, tiêu chuẩn kiểm định chất lượng chương trình đào tạo trình độ sơ cấp
...
Điều 14: Đạt và không đạt tiêu chuẩn kiểm định chất lượng chương trình đào tạo
...
Chương IV TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 15. Trách nhiệm của cơ quan quản lý trực tiếp cơ sở giáo dục nghề nghiệp, doanh nghiệp và cơ sở khác có đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp
...
Điều 16. Trách nhiệm của cơ sở giáo dục nghề nghiệp, doanh nghiệp, cơ sở khác có đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp
...
Điều 17. Hiệu lực thi hành
...
PHỤ LỤC 01: ĐIỂM CHUẨN CÁC TIÊU CHÍ KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG TRƯỜNG TRUNG CẤP, TRƯỜNG CAO ĐẲNG
...
PHỤ LỤC 02: ĐIỂM CHUẨN CÁC TIÊU CHÍ KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG TRUNG TÂM GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP
...
PHỤ LỤC 03: ĐIỂM CHUẨN CÁC TIÊU CHÍ KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TRÌNH ĐỘ TRUNG CẤP, TRÌNH ĐỘ CAO ĐẲNG
...
PHỤ LỤC 04: ĐIỂM CHUẨN CÁC TIÊU CHÍ KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TRÌNH ĐỘ SƠ CẤP

Xem nội dung VB
Điều 26. Tổ chức thực hiện

1. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm:
...
b) Quy định về tiêu chí, tiêu chuẩn, quy trình và chu kỳ kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp, công nhận đạt tiêu chuẩn kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp;
Điểm này được hướng dẫn bởi Chương III Thông tư 27/2018/TT-BLĐTBXH có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/02/2019
Nội dung hướng dẫn Điểm này tại Thông tư 27/2018/TT-BLĐTBXH nay được sửa đổi bởi Khoản 3, Khoản 4 Điều 1 Thông tư 34/2021/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 15/02/2022
Tiêu chí, tiêu chuẩn kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp được hướng dẫn bởi Thông tư 14/2024/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 15/02/2025
Điểm này được hướng dẫn bởi Chương II Thông tư 27/2018/TT-BLĐTBXH có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/02/2019
Căn cứ Nghị định số 49/2018/NĐ-CP ngày 30 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ quy định về kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp;
...
Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Thông tư quy định về quy chế đánh giá cấp thẻ kiểm định viên chất lượng giáo dục nghề nghiệp; quy trình, chu kỳ kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp,
...
Chương II QUY CHẾ ĐÁNH GIÁ CẤP THẺ KIỂM ĐỊNH VIÊN CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP

Điều 3. Thành lập Hội đồng đánh giá cấp thẻ kiểm định viên chất lượng giáo dục nghề nghiệp và các tổ chuyên trách

1. Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội thành lập Hội đồng đánh giá cấp thẻ để triển khai công tác đánh giá cấp thẻ kiểm định viên và quy định cụ thể thành phần, chức năng, nhiệm vụ của Hội đồng đánh giá cấp thẻ.

*Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Thông tư 34/2021/TT-BLĐTBXH có hiệu lực kể từ ngày 15/02/2022

1. Tổng cục trưởng Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp thành lập Hội đồng đánh giá cấp thẻ để triển khai công tác đánh giá cấp thẻ kiểm định viên và quy định cụ thể thành phần, chức năng, nhiệm vụ của Hội đồng đánh giá cấp thẻ.*

2. Hội đồng đánh giá cấp thẻ được thành lập các tổ chuyên trách để triển khai nhiệm vụ, quyền hạn được giao. Số lượng tổ chuyên trách, số lượng thành viên, thành phần, chức năng, nhiệm vụ của các tổ chuyên trách do Hội đồng đánh giá cấp thẻ quy định cụ thể.

Điều 4. Thông báo về việc tổ chức đánh giá cấp thẻ kiểm định viên chất lượng giáo dục nghề nghiệp và những người đủ tiêu chuẩn tham dự

1. Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp thông báo về việc tổ chức đánh giá cấp thẻ kiểm định viên. Thông báo được niêm yết tại trụ sở làm việc và công bố trên trang thông tin điện tử của Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp.

2. Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ, tiêu chuẩn tham dự đánh giá cấp thẻ kiểm định viên theo quy định tại Điều 13; khoản 2, 3 Điều 18 Nghị định số 49/2018/NĐ-CP ngày 30 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ quy định về kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp (sau đây gọi là Nghị định số 49/2018/NĐ-CP) và gửi danh sách người đủ tiêu chuẩn cho Hội đồng đánh giá cấp thẻ.

3. Trước ngày thực hiện đánh giá cấp thẻ kiểm định viên ít nhất 05 ngày làm việc, Hội đồng đánh giá cấp thẻ thông báo cho người đủ tiêu chuẩn tham dự đánh giá cấp thẻ kiểm định viên.

Điều 5. Hình thức, nội dung đánh giá cấp thẻ kiểm định viên chất lượng giáo dục nghề nghiệp và thời gian làm bài

1. Thực hiện đánh giá cấp thẻ kiểm định viên thông qua hình thức viết.

2. Nội dung đánh giá cấp thẻ kiểm định viên gồm 3 (ba) phần thi: phần tự luận, phần trắc nghiệm và phần thực hành. Tổng điểm của 3 (ba) phần thi là 100 (một trăm) điểm (tính theo thang điểm 100). Mỗi phần có 1 (một) đề thi. Mỗi đề thi có đáp án, thang điểm chi tiết phục vụ cho việc chấm bài.

3. Tổng thời gian làm 3 (ba) phần thi là 180 phút.

Điều 6. Công bố điểm của người tham dự đánh giá cấp thẻ kiểm định viên chất lượng giáo dục nghề nghiệp

Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc việc chấm bài, Hội đồng đánh giá cấp thẻ niêm yết điểm của người tham dự đánh giá cấp thẻ kiểm định viên tại trụ sở làm việc và công bố trên trang thông tin điện tử của Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp.

Điều 7. Giải quyết đề nghị phúc khảo

1. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày công bố điểm, Hội đồng đánh giá cấp thẻ tiếp nhận đề nghị phúc khảo.

2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày hết thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này, Hội đồng đánh giá cấp thẻ giải quyết đề nghị phúc khảo thuộc phạm vi thẩm quyền và thông báo kết quả.

Điều 8. Người được đánh giá đạt yêu cầu

Sau khi giải quyết đề nghị phúc khảo (nếu có), Hội đồng đánh giá cấp thẻ đề xuất Tổng Cục trưởng Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp phê duyệt danh sách người được đánh giá đạt yêu cầu. Người đạt từ 70 (bảy mươi) điểm trở lên được đánh giá là đạt yêu cầu và được xem xét cấp thẻ kiểm định viên.

Điều 9. Cấp thẻ kiểm định viên chất lượng giáo dục nghề nghiệp

1. Việc cấp thẻ kiểm định viên được thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 18 Nghị định số 49/2018/NĐ-CP.

2. Những người được quy định tại khoản 2 Điều 25 Nghị định số 49/2018/NĐ-CP được Tổng Cục trưởng Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp cấp thẻ kiểm định viên khi nộp đủ các giấy tờ theo quy định tại điểm a, b, d khoản 2 Điều 18 Nghị định số 49/2018/NĐ-CP và không phải tham dự đánh giá cấp thẻ kiểm định viên theo quy định tại Thông tư này. Danh sách những người được cấp thẻ kiểm định viên được công bố trên trang thông tin điện tử của Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp.

Xem nội dung VB
Điều 26. Tổ chức thực hiện

1. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm:

a) Quy định quy chế đánh giá cấp thẻ kiểm định viên, phê duyệt kế hoạch phát triển đội ngũ kiểm định viên, kế hoạch cấp thẻ kiểm định viên hàng năm;
Nội dung hướng dẫn Điểm này tại Thông tư 27/2018/TT-BLĐTBXH nay được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Thông tư 34/2021/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 15/02/2022
Căn cứ Nghị định số 49/2018/NĐ-CP ngày 30 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ quy định về kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp;
...
Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 27/2018/TT-BLĐTBXH ngày 25 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định về quy chế đánh giá cấp thẻ kiểm định viên chất lượng giáo dục nghề nghiệp; quy trình, chu kỳ kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp.

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 27/2018/TT-BLĐTBXH ngày 25 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định về quy chế đánh giá cấp thẻ kiểm định viên chất lượng giáo dục nghề nghiệp; quy trình, chu kỳ kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp
...
2. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 3 như sau:

“1. Tổng cục trưởng Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp thành lập Hội đồng đánh giá cấp thẻ để triển khai công tác đánh giá cấp thẻ kiểm định viên và quy định cụ thể thành phần, chức năng, nhiệm vụ của Hội đồng đánh giá cấp thẻ.”

Xem nội dung VB
Điều 26. Tổ chức thực hiện

1. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm:

a) Quy định quy chế đánh giá cấp thẻ kiểm định viên, phê duyệt kế hoạch phát triển đội ngũ kiểm định viên, kế hoạch cấp thẻ kiểm định viên hàng năm;
Điểm này được hướng dẫn bởi Chương II Thông tư 27/2018/TT-BLĐTBXH có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/02/2019
Nội dung hướng dẫn Điểm này tại Thông tư 27/2018/TT-BLĐTBXH nay được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Thông tư 34/2021/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 15/02/2022
Điểm này được hướng dẫn bởi Chương II Thông tư 27/2018/TT-BLĐTBXH có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/02/2019
Căn cứ Nghị định số 49/2018/NĐ-CP ngày 30 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ quy định về kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp;
...
Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Thông tư quy định về quy chế đánh giá cấp thẻ kiểm định viên chất lượng giáo dục nghề nghiệp; quy trình, chu kỳ kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp,
...
Chương II QUY CHẾ ĐÁNH GIÁ CẤP THẺ KIỂM ĐỊNH VIÊN CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP

Điều 3. Thành lập Hội đồng đánh giá cấp thẻ kiểm định viên chất lượng giáo dục nghề nghiệp và các tổ chuyên trách

1. Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội thành lập Hội đồng đánh giá cấp thẻ để triển khai công tác đánh giá cấp thẻ kiểm định viên và quy định cụ thể thành phần, chức năng, nhiệm vụ của Hội đồng đánh giá cấp thẻ.

*Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Thông tư 34/2021/TT-BLĐTBXH có hiệu lực kể từ ngày 15/02/2022

1. Tổng cục trưởng Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp thành lập Hội đồng đánh giá cấp thẻ để triển khai công tác đánh giá cấp thẻ kiểm định viên và quy định cụ thể thành phần, chức năng, nhiệm vụ của Hội đồng đánh giá cấp thẻ.*

2. Hội đồng đánh giá cấp thẻ được thành lập các tổ chuyên trách để triển khai nhiệm vụ, quyền hạn được giao. Số lượng tổ chuyên trách, số lượng thành viên, thành phần, chức năng, nhiệm vụ của các tổ chuyên trách do Hội đồng đánh giá cấp thẻ quy định cụ thể.

Điều 4. Thông báo về việc tổ chức đánh giá cấp thẻ kiểm định viên chất lượng giáo dục nghề nghiệp và những người đủ tiêu chuẩn tham dự

1. Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp thông báo về việc tổ chức đánh giá cấp thẻ kiểm định viên. Thông báo được niêm yết tại trụ sở làm việc và công bố trên trang thông tin điện tử của Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp.

2. Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ, tiêu chuẩn tham dự đánh giá cấp thẻ kiểm định viên theo quy định tại Điều 13; khoản 2, 3 Điều 18 Nghị định số 49/2018/NĐ-CP ngày 30 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ quy định về kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp (sau đây gọi là Nghị định số 49/2018/NĐ-CP) và gửi danh sách người đủ tiêu chuẩn cho Hội đồng đánh giá cấp thẻ.

3. Trước ngày thực hiện đánh giá cấp thẻ kiểm định viên ít nhất 05 ngày làm việc, Hội đồng đánh giá cấp thẻ thông báo cho người đủ tiêu chuẩn tham dự đánh giá cấp thẻ kiểm định viên.

Điều 5. Hình thức, nội dung đánh giá cấp thẻ kiểm định viên chất lượng giáo dục nghề nghiệp và thời gian làm bài

1. Thực hiện đánh giá cấp thẻ kiểm định viên thông qua hình thức viết.

2. Nội dung đánh giá cấp thẻ kiểm định viên gồm 3 (ba) phần thi: phần tự luận, phần trắc nghiệm và phần thực hành. Tổng điểm của 3 (ba) phần thi là 100 (một trăm) điểm (tính theo thang điểm 100). Mỗi phần có 1 (một) đề thi. Mỗi đề thi có đáp án, thang điểm chi tiết phục vụ cho việc chấm bài.

3. Tổng thời gian làm 3 (ba) phần thi là 180 phút.

Điều 6. Công bố điểm của người tham dự đánh giá cấp thẻ kiểm định viên chất lượng giáo dục nghề nghiệp

Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc việc chấm bài, Hội đồng đánh giá cấp thẻ niêm yết điểm của người tham dự đánh giá cấp thẻ kiểm định viên tại trụ sở làm việc và công bố trên trang thông tin điện tử của Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp.

Điều 7. Giải quyết đề nghị phúc khảo

1. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày công bố điểm, Hội đồng đánh giá cấp thẻ tiếp nhận đề nghị phúc khảo.

2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày hết thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này, Hội đồng đánh giá cấp thẻ giải quyết đề nghị phúc khảo thuộc phạm vi thẩm quyền và thông báo kết quả.

Điều 8. Người được đánh giá đạt yêu cầu

Sau khi giải quyết đề nghị phúc khảo (nếu có), Hội đồng đánh giá cấp thẻ đề xuất Tổng Cục trưởng Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp phê duyệt danh sách người được đánh giá đạt yêu cầu. Người đạt từ 70 (bảy mươi) điểm trở lên được đánh giá là đạt yêu cầu và được xem xét cấp thẻ kiểm định viên.

Điều 9. Cấp thẻ kiểm định viên chất lượng giáo dục nghề nghiệp

1. Việc cấp thẻ kiểm định viên được thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 18 Nghị định số 49/2018/NĐ-CP.

2. Những người được quy định tại khoản 2 Điều 25 Nghị định số 49/2018/NĐ-CP được Tổng Cục trưởng Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp cấp thẻ kiểm định viên khi nộp đủ các giấy tờ theo quy định tại điểm a, b, d khoản 2 Điều 18 Nghị định số 49/2018/NĐ-CP và không phải tham dự đánh giá cấp thẻ kiểm định viên theo quy định tại Thông tư này. Danh sách những người được cấp thẻ kiểm định viên được công bố trên trang thông tin điện tử của Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp.

Xem nội dung VB
Điều 26. Tổ chức thực hiện

1. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm:

a) Quy định quy chế đánh giá cấp thẻ kiểm định viên, phê duyệt kế hoạch phát triển đội ngũ kiểm định viên, kế hoạch cấp thẻ kiểm định viên hàng năm;
Nội dung hướng dẫn Điểm này tại Thông tư 27/2018/TT-BLĐTBXH nay được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Thông tư 34/2021/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 15/02/2022
Căn cứ Nghị định số 49/2018/NĐ-CP ngày 30 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ quy định về kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp;
...
Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 27/2018/TT-BLĐTBXH ngày 25 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định về quy chế đánh giá cấp thẻ kiểm định viên chất lượng giáo dục nghề nghiệp; quy trình, chu kỳ kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp.

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 27/2018/TT-BLĐTBXH ngày 25 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định về quy chế đánh giá cấp thẻ kiểm định viên chất lượng giáo dục nghề nghiệp; quy trình, chu kỳ kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp
...
2. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 3 như sau:

“1. Tổng cục trưởng Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp thành lập Hội đồng đánh giá cấp thẻ để triển khai công tác đánh giá cấp thẻ kiểm định viên và quy định cụ thể thành phần, chức năng, nhiệm vụ của Hội đồng đánh giá cấp thẻ.”

Xem nội dung VB
Điều 26. Tổ chức thực hiện

1. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm:

a) Quy định quy chế đánh giá cấp thẻ kiểm định viên, phê duyệt kế hoạch phát triển đội ngũ kiểm định viên, kế hoạch cấp thẻ kiểm định viên hàng năm;
Điểm này được hướng dẫn bởi Chương II Thông tư 27/2018/TT-BLĐTBXH có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/02/2019
Nội dung hướng dẫn Điểm này tại Thông tư 27/2018/TT-BLĐTBXH nay được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Thông tư 34/2021/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 15/02/2022
Điểm này được hướng dẫn bởi Chương II Thông tư 27/2018/TT-BLĐTBXH có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/02/2019
Căn cứ Nghị định số 49/2018/NĐ-CP ngày 30 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ quy định về kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp;
...
Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Thông tư quy định về quy chế đánh giá cấp thẻ kiểm định viên chất lượng giáo dục nghề nghiệp; quy trình, chu kỳ kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp,
...
Chương II QUY CHẾ ĐÁNH GIÁ CẤP THẺ KIỂM ĐỊNH VIÊN CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP

Điều 3. Thành lập Hội đồng đánh giá cấp thẻ kiểm định viên chất lượng giáo dục nghề nghiệp và các tổ chuyên trách

1. Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội thành lập Hội đồng đánh giá cấp thẻ để triển khai công tác đánh giá cấp thẻ kiểm định viên và quy định cụ thể thành phần, chức năng, nhiệm vụ của Hội đồng đánh giá cấp thẻ.

*Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Thông tư 34/2021/TT-BLĐTBXH có hiệu lực kể từ ngày 15/02/2022

1. Tổng cục trưởng Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp thành lập Hội đồng đánh giá cấp thẻ để triển khai công tác đánh giá cấp thẻ kiểm định viên và quy định cụ thể thành phần, chức năng, nhiệm vụ của Hội đồng đánh giá cấp thẻ.*

2. Hội đồng đánh giá cấp thẻ được thành lập các tổ chuyên trách để triển khai nhiệm vụ, quyền hạn được giao. Số lượng tổ chuyên trách, số lượng thành viên, thành phần, chức năng, nhiệm vụ của các tổ chuyên trách do Hội đồng đánh giá cấp thẻ quy định cụ thể.

Điều 4. Thông báo về việc tổ chức đánh giá cấp thẻ kiểm định viên chất lượng giáo dục nghề nghiệp và những người đủ tiêu chuẩn tham dự

1. Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp thông báo về việc tổ chức đánh giá cấp thẻ kiểm định viên. Thông báo được niêm yết tại trụ sở làm việc và công bố trên trang thông tin điện tử của Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp.

2. Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ, tiêu chuẩn tham dự đánh giá cấp thẻ kiểm định viên theo quy định tại Điều 13; khoản 2, 3 Điều 18 Nghị định số 49/2018/NĐ-CP ngày 30 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ quy định về kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp (sau đây gọi là Nghị định số 49/2018/NĐ-CP) và gửi danh sách người đủ tiêu chuẩn cho Hội đồng đánh giá cấp thẻ.

3. Trước ngày thực hiện đánh giá cấp thẻ kiểm định viên ít nhất 05 ngày làm việc, Hội đồng đánh giá cấp thẻ thông báo cho người đủ tiêu chuẩn tham dự đánh giá cấp thẻ kiểm định viên.

Điều 5. Hình thức, nội dung đánh giá cấp thẻ kiểm định viên chất lượng giáo dục nghề nghiệp và thời gian làm bài

1. Thực hiện đánh giá cấp thẻ kiểm định viên thông qua hình thức viết.

2. Nội dung đánh giá cấp thẻ kiểm định viên gồm 3 (ba) phần thi: phần tự luận, phần trắc nghiệm và phần thực hành. Tổng điểm của 3 (ba) phần thi là 100 (một trăm) điểm (tính theo thang điểm 100). Mỗi phần có 1 (một) đề thi. Mỗi đề thi có đáp án, thang điểm chi tiết phục vụ cho việc chấm bài.

3. Tổng thời gian làm 3 (ba) phần thi là 180 phút.

Điều 6. Công bố điểm của người tham dự đánh giá cấp thẻ kiểm định viên chất lượng giáo dục nghề nghiệp

Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc việc chấm bài, Hội đồng đánh giá cấp thẻ niêm yết điểm của người tham dự đánh giá cấp thẻ kiểm định viên tại trụ sở làm việc và công bố trên trang thông tin điện tử của Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp.

Điều 7. Giải quyết đề nghị phúc khảo

1. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày công bố điểm, Hội đồng đánh giá cấp thẻ tiếp nhận đề nghị phúc khảo.

2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày hết thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này, Hội đồng đánh giá cấp thẻ giải quyết đề nghị phúc khảo thuộc phạm vi thẩm quyền và thông báo kết quả.

Điều 8. Người được đánh giá đạt yêu cầu

Sau khi giải quyết đề nghị phúc khảo (nếu có), Hội đồng đánh giá cấp thẻ đề xuất Tổng Cục trưởng Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp phê duyệt danh sách người được đánh giá đạt yêu cầu. Người đạt từ 70 (bảy mươi) điểm trở lên được đánh giá là đạt yêu cầu và được xem xét cấp thẻ kiểm định viên.

Điều 9. Cấp thẻ kiểm định viên chất lượng giáo dục nghề nghiệp

1. Việc cấp thẻ kiểm định viên được thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 18 Nghị định số 49/2018/NĐ-CP.

2. Những người được quy định tại khoản 2 Điều 25 Nghị định số 49/2018/NĐ-CP được Tổng Cục trưởng Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp cấp thẻ kiểm định viên khi nộp đủ các giấy tờ theo quy định tại điểm a, b, d khoản 2 Điều 18 Nghị định số 49/2018/NĐ-CP và không phải tham dự đánh giá cấp thẻ kiểm định viên theo quy định tại Thông tư này. Danh sách những người được cấp thẻ kiểm định viên được công bố trên trang thông tin điện tử của Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp.

Xem nội dung VB
Điều 26. Tổ chức thực hiện

1. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm:

a) Quy định quy chế đánh giá cấp thẻ kiểm định viên, phê duyệt kế hoạch phát triển đội ngũ kiểm định viên, kế hoạch cấp thẻ kiểm định viên hàng năm;
Nội dung hướng dẫn Điểm này tại Thông tư 27/2018/TT-BLĐTBXH nay được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Thông tư 34/2021/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 15/02/2022
Căn cứ Nghị định số 49/2018/NĐ-CP ngày 30 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ quy định về kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp;
...
Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 27/2018/TT-BLĐTBXH ngày 25 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định về quy chế đánh giá cấp thẻ kiểm định viên chất lượng giáo dục nghề nghiệp; quy trình, chu kỳ kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp.

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 27/2018/TT-BLĐTBXH ngày 25 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định về quy chế đánh giá cấp thẻ kiểm định viên chất lượng giáo dục nghề nghiệp; quy trình, chu kỳ kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp
...
2. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 3 như sau:

“1. Tổng cục trưởng Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp thành lập Hội đồng đánh giá cấp thẻ để triển khai công tác đánh giá cấp thẻ kiểm định viên và quy định cụ thể thành phần, chức năng, nhiệm vụ của Hội đồng đánh giá cấp thẻ.”

Xem nội dung VB
Điều 26. Tổ chức thực hiện

1. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm:

a) Quy định quy chế đánh giá cấp thẻ kiểm định viên, phê duyệt kế hoạch phát triển đội ngũ kiểm định viên, kế hoạch cấp thẻ kiểm định viên hàng năm;
Điểm này được hướng dẫn bởi Chương II Thông tư 27/2018/TT-BLĐTBXH có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/02/2019
Nội dung hướng dẫn Điểm này tại Thông tư 27/2018/TT-BLĐTBXH nay được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Thông tư 34/2021/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 15/02/2022
Điểm này được hướng dẫn bởi Chương II Thông tư 27/2018/TT-BLĐTBXH có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/02/2019
Căn cứ Nghị định số 49/2018/NĐ-CP ngày 30 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ quy định về kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp;
...
Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Thông tư quy định về quy chế đánh giá cấp thẻ kiểm định viên chất lượng giáo dục nghề nghiệp; quy trình, chu kỳ kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp,
...
Chương II QUY CHẾ ĐÁNH GIÁ CẤP THẺ KIỂM ĐỊNH VIÊN CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP

Điều 3. Thành lập Hội đồng đánh giá cấp thẻ kiểm định viên chất lượng giáo dục nghề nghiệp và các tổ chuyên trách

1. Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội thành lập Hội đồng đánh giá cấp thẻ để triển khai công tác đánh giá cấp thẻ kiểm định viên và quy định cụ thể thành phần, chức năng, nhiệm vụ của Hội đồng đánh giá cấp thẻ.

*Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Thông tư 34/2021/TT-BLĐTBXH có hiệu lực kể từ ngày 15/02/2022

1. Tổng cục trưởng Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp thành lập Hội đồng đánh giá cấp thẻ để triển khai công tác đánh giá cấp thẻ kiểm định viên và quy định cụ thể thành phần, chức năng, nhiệm vụ của Hội đồng đánh giá cấp thẻ.*

2. Hội đồng đánh giá cấp thẻ được thành lập các tổ chuyên trách để triển khai nhiệm vụ, quyền hạn được giao. Số lượng tổ chuyên trách, số lượng thành viên, thành phần, chức năng, nhiệm vụ của các tổ chuyên trách do Hội đồng đánh giá cấp thẻ quy định cụ thể.

Điều 4. Thông báo về việc tổ chức đánh giá cấp thẻ kiểm định viên chất lượng giáo dục nghề nghiệp và những người đủ tiêu chuẩn tham dự

1. Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp thông báo về việc tổ chức đánh giá cấp thẻ kiểm định viên. Thông báo được niêm yết tại trụ sở làm việc và công bố trên trang thông tin điện tử của Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp.

2. Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ, tiêu chuẩn tham dự đánh giá cấp thẻ kiểm định viên theo quy định tại Điều 13; khoản 2, 3 Điều 18 Nghị định số 49/2018/NĐ-CP ngày 30 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ quy định về kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp (sau đây gọi là Nghị định số 49/2018/NĐ-CP) và gửi danh sách người đủ tiêu chuẩn cho Hội đồng đánh giá cấp thẻ.

3. Trước ngày thực hiện đánh giá cấp thẻ kiểm định viên ít nhất 05 ngày làm việc, Hội đồng đánh giá cấp thẻ thông báo cho người đủ tiêu chuẩn tham dự đánh giá cấp thẻ kiểm định viên.

Điều 5. Hình thức, nội dung đánh giá cấp thẻ kiểm định viên chất lượng giáo dục nghề nghiệp và thời gian làm bài

1. Thực hiện đánh giá cấp thẻ kiểm định viên thông qua hình thức viết.

2. Nội dung đánh giá cấp thẻ kiểm định viên gồm 3 (ba) phần thi: phần tự luận, phần trắc nghiệm và phần thực hành. Tổng điểm của 3 (ba) phần thi là 100 (một trăm) điểm (tính theo thang điểm 100). Mỗi phần có 1 (một) đề thi. Mỗi đề thi có đáp án, thang điểm chi tiết phục vụ cho việc chấm bài.

3. Tổng thời gian làm 3 (ba) phần thi là 180 phút.

Điều 6. Công bố điểm của người tham dự đánh giá cấp thẻ kiểm định viên chất lượng giáo dục nghề nghiệp

Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc việc chấm bài, Hội đồng đánh giá cấp thẻ niêm yết điểm của người tham dự đánh giá cấp thẻ kiểm định viên tại trụ sở làm việc và công bố trên trang thông tin điện tử của Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp.

Điều 7. Giải quyết đề nghị phúc khảo

1. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày công bố điểm, Hội đồng đánh giá cấp thẻ tiếp nhận đề nghị phúc khảo.

2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày hết thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này, Hội đồng đánh giá cấp thẻ giải quyết đề nghị phúc khảo thuộc phạm vi thẩm quyền và thông báo kết quả.

Điều 8. Người được đánh giá đạt yêu cầu

Sau khi giải quyết đề nghị phúc khảo (nếu có), Hội đồng đánh giá cấp thẻ đề xuất Tổng Cục trưởng Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp phê duyệt danh sách người được đánh giá đạt yêu cầu. Người đạt từ 70 (bảy mươi) điểm trở lên được đánh giá là đạt yêu cầu và được xem xét cấp thẻ kiểm định viên.

Điều 9. Cấp thẻ kiểm định viên chất lượng giáo dục nghề nghiệp

1. Việc cấp thẻ kiểm định viên được thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 18 Nghị định số 49/2018/NĐ-CP.

2. Những người được quy định tại khoản 2 Điều 25 Nghị định số 49/2018/NĐ-CP được Tổng Cục trưởng Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp cấp thẻ kiểm định viên khi nộp đủ các giấy tờ theo quy định tại điểm a, b, d khoản 2 Điều 18 Nghị định số 49/2018/NĐ-CP và không phải tham dự đánh giá cấp thẻ kiểm định viên theo quy định tại Thông tư này. Danh sách những người được cấp thẻ kiểm định viên được công bố trên trang thông tin điện tử của Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp.

Xem nội dung VB
Điều 26. Tổ chức thực hiện

1. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm:

a) Quy định quy chế đánh giá cấp thẻ kiểm định viên, phê duyệt kế hoạch phát triển đội ngũ kiểm định viên, kế hoạch cấp thẻ kiểm định viên hàng năm;
Nội dung hướng dẫn Điểm này tại Thông tư 27/2018/TT-BLĐTBXH nay được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Thông tư 34/2021/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 15/02/2022
Căn cứ Nghị định số 49/2018/NĐ-CP ngày 30 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ quy định về kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp;
...
Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 27/2018/TT-BLĐTBXH ngày 25 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định về quy chế đánh giá cấp thẻ kiểm định viên chất lượng giáo dục nghề nghiệp; quy trình, chu kỳ kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp.

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 27/2018/TT-BLĐTBXH ngày 25 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định về quy chế đánh giá cấp thẻ kiểm định viên chất lượng giáo dục nghề nghiệp; quy trình, chu kỳ kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp
...
2. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 3 như sau:

“1. Tổng cục trưởng Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp thành lập Hội đồng đánh giá cấp thẻ để triển khai công tác đánh giá cấp thẻ kiểm định viên và quy định cụ thể thành phần, chức năng, nhiệm vụ của Hội đồng đánh giá cấp thẻ.”

Xem nội dung VB
Điều 26. Tổ chức thực hiện

1. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm:

a) Quy định quy chế đánh giá cấp thẻ kiểm định viên, phê duyệt kế hoạch phát triển đội ngũ kiểm định viên, kế hoạch cấp thẻ kiểm định viên hàng năm;
Điểm này được hướng dẫn bởi Chương II Thông tư 27/2018/TT-BLĐTBXH có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/02/2019
Nội dung hướng dẫn Điểm này tại Thông tư 27/2018/TT-BLĐTBXH nay được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Thông tư 34/2021/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 15/02/2022
Điểm này được hướng dẫn bởi Chương II Thông tư 27/2018/TT-BLĐTBXH có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/02/2019
Căn cứ Nghị định số 49/2018/NĐ-CP ngày 30 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ quy định về kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp;
...
Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Thông tư quy định về quy chế đánh giá cấp thẻ kiểm định viên chất lượng giáo dục nghề nghiệp; quy trình, chu kỳ kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp,
...
Chương II QUY CHẾ ĐÁNH GIÁ CẤP THẺ KIỂM ĐỊNH VIÊN CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP

Điều 3. Thành lập Hội đồng đánh giá cấp thẻ kiểm định viên chất lượng giáo dục nghề nghiệp và các tổ chuyên trách

1. Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội thành lập Hội đồng đánh giá cấp thẻ để triển khai công tác đánh giá cấp thẻ kiểm định viên và quy định cụ thể thành phần, chức năng, nhiệm vụ của Hội đồng đánh giá cấp thẻ.

*Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Thông tư 34/2021/TT-BLĐTBXH có hiệu lực kể từ ngày 15/02/2022

1. Tổng cục trưởng Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp thành lập Hội đồng đánh giá cấp thẻ để triển khai công tác đánh giá cấp thẻ kiểm định viên và quy định cụ thể thành phần, chức năng, nhiệm vụ của Hội đồng đánh giá cấp thẻ.*

2. Hội đồng đánh giá cấp thẻ được thành lập các tổ chuyên trách để triển khai nhiệm vụ, quyền hạn được giao. Số lượng tổ chuyên trách, số lượng thành viên, thành phần, chức năng, nhiệm vụ của các tổ chuyên trách do Hội đồng đánh giá cấp thẻ quy định cụ thể.

Điều 4. Thông báo về việc tổ chức đánh giá cấp thẻ kiểm định viên chất lượng giáo dục nghề nghiệp và những người đủ tiêu chuẩn tham dự

1. Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp thông báo về việc tổ chức đánh giá cấp thẻ kiểm định viên. Thông báo được niêm yết tại trụ sở làm việc và công bố trên trang thông tin điện tử của Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp.

2. Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ, tiêu chuẩn tham dự đánh giá cấp thẻ kiểm định viên theo quy định tại Điều 13; khoản 2, 3 Điều 18 Nghị định số 49/2018/NĐ-CP ngày 30 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ quy định về kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp (sau đây gọi là Nghị định số 49/2018/NĐ-CP) và gửi danh sách người đủ tiêu chuẩn cho Hội đồng đánh giá cấp thẻ.

3. Trước ngày thực hiện đánh giá cấp thẻ kiểm định viên ít nhất 05 ngày làm việc, Hội đồng đánh giá cấp thẻ thông báo cho người đủ tiêu chuẩn tham dự đánh giá cấp thẻ kiểm định viên.

Điều 5. Hình thức, nội dung đánh giá cấp thẻ kiểm định viên chất lượng giáo dục nghề nghiệp và thời gian làm bài

1. Thực hiện đánh giá cấp thẻ kiểm định viên thông qua hình thức viết.

2. Nội dung đánh giá cấp thẻ kiểm định viên gồm 3 (ba) phần thi: phần tự luận, phần trắc nghiệm và phần thực hành. Tổng điểm của 3 (ba) phần thi là 100 (một trăm) điểm (tính theo thang điểm 100). Mỗi phần có 1 (một) đề thi. Mỗi đề thi có đáp án, thang điểm chi tiết phục vụ cho việc chấm bài.

3. Tổng thời gian làm 3 (ba) phần thi là 180 phút.

Điều 6. Công bố điểm của người tham dự đánh giá cấp thẻ kiểm định viên chất lượng giáo dục nghề nghiệp

Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc việc chấm bài, Hội đồng đánh giá cấp thẻ niêm yết điểm của người tham dự đánh giá cấp thẻ kiểm định viên tại trụ sở làm việc và công bố trên trang thông tin điện tử của Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp.

Điều 7. Giải quyết đề nghị phúc khảo

1. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày công bố điểm, Hội đồng đánh giá cấp thẻ tiếp nhận đề nghị phúc khảo.

2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày hết thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này, Hội đồng đánh giá cấp thẻ giải quyết đề nghị phúc khảo thuộc phạm vi thẩm quyền và thông báo kết quả.

Điều 8. Người được đánh giá đạt yêu cầu

Sau khi giải quyết đề nghị phúc khảo (nếu có), Hội đồng đánh giá cấp thẻ đề xuất Tổng Cục trưởng Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp phê duyệt danh sách người được đánh giá đạt yêu cầu. Người đạt từ 70 (bảy mươi) điểm trở lên được đánh giá là đạt yêu cầu và được xem xét cấp thẻ kiểm định viên.

Điều 9. Cấp thẻ kiểm định viên chất lượng giáo dục nghề nghiệp

1. Việc cấp thẻ kiểm định viên được thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 18 Nghị định số 49/2018/NĐ-CP.

2. Những người được quy định tại khoản 2 Điều 25 Nghị định số 49/2018/NĐ-CP được Tổng Cục trưởng Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp cấp thẻ kiểm định viên khi nộp đủ các giấy tờ theo quy định tại điểm a, b, d khoản 2 Điều 18 Nghị định số 49/2018/NĐ-CP và không phải tham dự đánh giá cấp thẻ kiểm định viên theo quy định tại Thông tư này. Danh sách những người được cấp thẻ kiểm định viên được công bố trên trang thông tin điện tử của Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp.

Xem nội dung VB
Điều 26. Tổ chức thực hiện

1. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm:

a) Quy định quy chế đánh giá cấp thẻ kiểm định viên, phê duyệt kế hoạch phát triển đội ngũ kiểm định viên, kế hoạch cấp thẻ kiểm định viên hàng năm;
Nội dung hướng dẫn Điểm này tại Thông tư 27/2018/TT-BLĐTBXH nay được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Thông tư 34/2021/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 15/02/2022
Căn cứ Nghị định số 49/2018/NĐ-CP ngày 30 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ quy định về kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp;
...
Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 27/2018/TT-BLĐTBXH ngày 25 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định về quy chế đánh giá cấp thẻ kiểm định viên chất lượng giáo dục nghề nghiệp; quy trình, chu kỳ kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp.

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 27/2018/TT-BLĐTBXH ngày 25 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định về quy chế đánh giá cấp thẻ kiểm định viên chất lượng giáo dục nghề nghiệp; quy trình, chu kỳ kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp
...
2. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 3 như sau:

“1. Tổng cục trưởng Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp thành lập Hội đồng đánh giá cấp thẻ để triển khai công tác đánh giá cấp thẻ kiểm định viên và quy định cụ thể thành phần, chức năng, nhiệm vụ của Hội đồng đánh giá cấp thẻ.”

Xem nội dung VB
Điều 26. Tổ chức thực hiện

1. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm:

a) Quy định quy chế đánh giá cấp thẻ kiểm định viên, phê duyệt kế hoạch phát triển đội ngũ kiểm định viên, kế hoạch cấp thẻ kiểm định viên hàng năm;
Điểm này được hướng dẫn bởi Chương II Thông tư 27/2018/TT-BLĐTBXH có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/02/2019
Nội dung hướng dẫn Điểm này tại Thông tư 27/2018/TT-BLĐTBXH nay được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Thông tư 34/2021/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 15/02/2022
Điểm này được hướng dẫn bởi Chương II Thông tư 27/2018/TT-BLĐTBXH có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/02/2019
Căn cứ Nghị định số 49/2018/NĐ-CP ngày 30 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ quy định về kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp;
...
Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Thông tư quy định về quy chế đánh giá cấp thẻ kiểm định viên chất lượng giáo dục nghề nghiệp; quy trình, chu kỳ kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp,
...
Chương II QUY CHẾ ĐÁNH GIÁ CẤP THẺ KIỂM ĐỊNH VIÊN CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP

Điều 3. Thành lập Hội đồng đánh giá cấp thẻ kiểm định viên chất lượng giáo dục nghề nghiệp và các tổ chuyên trách

1. Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội thành lập Hội đồng đánh giá cấp thẻ để triển khai công tác đánh giá cấp thẻ kiểm định viên và quy định cụ thể thành phần, chức năng, nhiệm vụ của Hội đồng đánh giá cấp thẻ.

*Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Thông tư 34/2021/TT-BLĐTBXH có hiệu lực kể từ ngày 15/02/2022

1. Tổng cục trưởng Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp thành lập Hội đồng đánh giá cấp thẻ để triển khai công tác đánh giá cấp thẻ kiểm định viên và quy định cụ thể thành phần, chức năng, nhiệm vụ của Hội đồng đánh giá cấp thẻ.*

2. Hội đồng đánh giá cấp thẻ được thành lập các tổ chuyên trách để triển khai nhiệm vụ, quyền hạn được giao. Số lượng tổ chuyên trách, số lượng thành viên, thành phần, chức năng, nhiệm vụ của các tổ chuyên trách do Hội đồng đánh giá cấp thẻ quy định cụ thể.

Điều 4. Thông báo về việc tổ chức đánh giá cấp thẻ kiểm định viên chất lượng giáo dục nghề nghiệp và những người đủ tiêu chuẩn tham dự

1. Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp thông báo về việc tổ chức đánh giá cấp thẻ kiểm định viên. Thông báo được niêm yết tại trụ sở làm việc và công bố trên trang thông tin điện tử của Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp.

2. Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ, tiêu chuẩn tham dự đánh giá cấp thẻ kiểm định viên theo quy định tại Điều 13; khoản 2, 3 Điều 18 Nghị định số 49/2018/NĐ-CP ngày 30 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ quy định về kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp (sau đây gọi là Nghị định số 49/2018/NĐ-CP) và gửi danh sách người đủ tiêu chuẩn cho Hội đồng đánh giá cấp thẻ.

3. Trước ngày thực hiện đánh giá cấp thẻ kiểm định viên ít nhất 05 ngày làm việc, Hội đồng đánh giá cấp thẻ thông báo cho người đủ tiêu chuẩn tham dự đánh giá cấp thẻ kiểm định viên.

Điều 5. Hình thức, nội dung đánh giá cấp thẻ kiểm định viên chất lượng giáo dục nghề nghiệp và thời gian làm bài

1. Thực hiện đánh giá cấp thẻ kiểm định viên thông qua hình thức viết.

2. Nội dung đánh giá cấp thẻ kiểm định viên gồm 3 (ba) phần thi: phần tự luận, phần trắc nghiệm và phần thực hành. Tổng điểm của 3 (ba) phần thi là 100 (một trăm) điểm (tính theo thang điểm 100). Mỗi phần có 1 (một) đề thi. Mỗi đề thi có đáp án, thang điểm chi tiết phục vụ cho việc chấm bài.

3. Tổng thời gian làm 3 (ba) phần thi là 180 phút.

Điều 6. Công bố điểm của người tham dự đánh giá cấp thẻ kiểm định viên chất lượng giáo dục nghề nghiệp

Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc việc chấm bài, Hội đồng đánh giá cấp thẻ niêm yết điểm của người tham dự đánh giá cấp thẻ kiểm định viên tại trụ sở làm việc và công bố trên trang thông tin điện tử của Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp.

Điều 7. Giải quyết đề nghị phúc khảo

1. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày công bố điểm, Hội đồng đánh giá cấp thẻ tiếp nhận đề nghị phúc khảo.

2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày hết thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này, Hội đồng đánh giá cấp thẻ giải quyết đề nghị phúc khảo thuộc phạm vi thẩm quyền và thông báo kết quả.

Điều 8. Người được đánh giá đạt yêu cầu

Sau khi giải quyết đề nghị phúc khảo (nếu có), Hội đồng đánh giá cấp thẻ đề xuất Tổng Cục trưởng Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp phê duyệt danh sách người được đánh giá đạt yêu cầu. Người đạt từ 70 (bảy mươi) điểm trở lên được đánh giá là đạt yêu cầu và được xem xét cấp thẻ kiểm định viên.

Điều 9. Cấp thẻ kiểm định viên chất lượng giáo dục nghề nghiệp

1. Việc cấp thẻ kiểm định viên được thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 18 Nghị định số 49/2018/NĐ-CP.

2. Những người được quy định tại khoản 2 Điều 25 Nghị định số 49/2018/NĐ-CP được Tổng Cục trưởng Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp cấp thẻ kiểm định viên khi nộp đủ các giấy tờ theo quy định tại điểm a, b, d khoản 2 Điều 18 Nghị định số 49/2018/NĐ-CP và không phải tham dự đánh giá cấp thẻ kiểm định viên theo quy định tại Thông tư này. Danh sách những người được cấp thẻ kiểm định viên được công bố trên trang thông tin điện tử của Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp.

Xem nội dung VB
Điều 26. Tổ chức thực hiện

1. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm:

a) Quy định quy chế đánh giá cấp thẻ kiểm định viên, phê duyệt kế hoạch phát triển đội ngũ kiểm định viên, kế hoạch cấp thẻ kiểm định viên hàng năm;
Nội dung hướng dẫn Điểm này tại Thông tư 27/2018/TT-BLĐTBXH nay được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Thông tư 34/2021/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 15/02/2022
Căn cứ Nghị định số 49/2018/NĐ-CP ngày 30 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ quy định về kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp;
...
Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 27/2018/TT-BLĐTBXH ngày 25 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định về quy chế đánh giá cấp thẻ kiểm định viên chất lượng giáo dục nghề nghiệp; quy trình, chu kỳ kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp.

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 27/2018/TT-BLĐTBXH ngày 25 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định về quy chế đánh giá cấp thẻ kiểm định viên chất lượng giáo dục nghề nghiệp; quy trình, chu kỳ kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp
...
2. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 3 như sau:

“1. Tổng cục trưởng Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp thành lập Hội đồng đánh giá cấp thẻ để triển khai công tác đánh giá cấp thẻ kiểm định viên và quy định cụ thể thành phần, chức năng, nhiệm vụ của Hội đồng đánh giá cấp thẻ.”

Xem nội dung VB
Điều 26. Tổ chức thực hiện

1. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm:

a) Quy định quy chế đánh giá cấp thẻ kiểm định viên, phê duyệt kế hoạch phát triển đội ngũ kiểm định viên, kế hoạch cấp thẻ kiểm định viên hàng năm;
Điểm này được hướng dẫn bởi Chương II Thông tư 27/2018/TT-BLĐTBXH có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/02/2019
Nội dung hướng dẫn Điểm này tại Thông tư 27/2018/TT-BLĐTBXH nay được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Thông tư 34/2021/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 15/02/2022