CHÍNH
PHỦ
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
45/2003/NĐ-CP
|
Hà
Nội, ngày 09 tháng 5 năm 2003
|
NGHỊ ĐỊNH
CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 45/2003/NĐ-CP NGÀY 09 THÁNG 5 NĂM 2003 QUY
ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA BỘ NỘI VỤ
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Nghị quyết số 02/2002/QH11 ngày 05 tháng 8 năm 2002 của Quốc hội nước
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XI, kỳ họp thứ nhất quy định danh sách
các bộ và cơ quan ngang bộ của Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số 86/2002/NĐ-CP ngày 05 tháng 11 năm 2002 của Chính phủ
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của bộ, cơ quan ngang
bộ;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nội vụ,
NGHỊ ĐỊNH:
Điều 1. Vị
trí và chức năng
Bộ Nội vụ là cơ quan của Chính
phủ thực hiện chức năng quản lý nhà nước về các lĩnh vực: tổ chức bộ máy hành
chính nhà nước; tổ chức chính quyền địa phương, quản lý địa giới hành chính;
cán bộ, công chức, viên chức nhà nước; tổ chức hội và tổ chức phi Chính phủ;
văn thư, lưu trữ nhà nước và quản lý nhà nước đối với các dịch vụ công trong
lĩnh vực quản lý của Bộ theo quy định của pháp luật.
Điều 2. Nhiệm
vụ và quyền hạn
Bộ Nội vụ có trách nhiệm thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Nghị định số 86/2002/NĐ-CP ngày 05 tháng 11
năm 2002 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của bộ, cơ quan ngang bộ và những nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau đây:
1. Trình Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ các dự án luật, pháp lệnh và dự thảo các văn bản quy phạm pháp luật
khác về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ.
2. Trình Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ chiến lược, quy hoạch phát triển, kế hoạch dài hạn, năm năm và hàng
năm về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ.
3. Ban hành các quyết định, chỉ
thị, thông tư thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ.
4. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra
và chịu trách nhiệm thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật; chiến lược, quy hoạch,
kế hoạch sau khi được phê duyệt và các văn bản pháp luật khác thuộc phạm vi quản
lý của bộ; thông tin, tuyên truyền, giáo dục, phổ biến các văn bản quy phạm
pháp luật thuộc các lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ.
5. Về tổ chức bộ máy hành chính
nhà nước:
a) Trình Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ các đề án về: cơ cấu tổ chức của Chính phủ; thành lập, sáp nhập, giải
thể, bãi bỏ các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; các cơ quan
chuyên môn của ủy ban nhân dân; phân công, phân cấp quản lý tổ chức bộ máy hành
chính nhà nước; cơ chế quản lý đối với các tổ chức sự nghiệp nhà nước; quy định
phân loại các tổ chức hành chính và sự nghiệp nhà nước;
b) Thẩm định hoặc trình Thủ tướng
Chính phủ các đề án về tổ chức các cơ quan tư vấn của Thủ tướng Chính phủ; thẩm
định các đề án về điều chỉnh cơ cấu tổ chức của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ, cơ cấu tổ chức cơ quan chuyên môn thuộc ủy ban nhân dân
do các cơ quan nêu trên trình Thủ tướng Chính phủ.
6. Về tổ chức chính quyền địa
phương:
a) Trình Chính phủ đề án về:
Nguyên tắc và tiêu chí phân loại đơn vị hành chính; thành lập mới, sáp nhập,
chia tách, điều chỉnh các đơn vị hành chính theo quy định của pháp luật;
b) Thẩm định và trình Thủ tướng
Chính phủ phê chuẩn kết quả bầu cử thành viên ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
c) Thống nhất quản lý công tác bồi
dưỡng kiến thức pháp luật, quản lý nhà nước, quản lý hành chính đối với đại biểu
Hội đồng nhân dân;
d) Giúp Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ hướng dẫn, kiểm tra hoạt động Hội đồng nhân dân theo quy định của
pháp luật. Tham dự các cuộc họp của Hội đồng nhân dân và ủy ban nhân dân cấp tỉnh
khi bàn về những vấn đề có liên quan thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ;
đ) Chỉ đạo, hướng dẫn ủy ban
nhân dân thực hiện công tác bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân theo quy định của
pháp luật;
e) Hướng dẫn, kiểm tra ủy ban
nhân dân các cấp về phương thức hoạt động của ủy ban nhân dân;
f) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện chế độ, chính sách đối với cán bộ cơ sở xã, phường, thị trấn;
g) Tổ chức việc thống kê số lượng,
chất lượng đại biểu Hội đồng nhân dân, thành viên ủy ban nhân dân các cấp; thống
kê số lượng đơn vị hành chính các cấp.
7. Về địa giới hành chính:
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan nhà nước ở trung ương và chính quyền địa phương nghiên cứu cơ bản về địa
giới hành chính; xây dựng các nguyên tắc về quản lý, phân vạch, điều chỉnh địa
giới hành chính;
b) Trình Chính phủ đề án về
thành lập mới, nhập, chia, điều chỉnh địa giới tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương, việc thành lập hoặc giải thể đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt; thẩm định
trình Chính phủ quyết định thành lập mới, nhập, chia, điều chỉnh địa giới dưới
cấp tỉnh;
c) Hướng dẫn chính quyền địa
phương giải quyết các vấn đề tranh chấp địa giới hành chính các đơn vị dưới cấp
tỉnh;
d) Tổng hợp trình Chính phủ và
Thủ tướng Chính phủ xem xét, giải quyết những vấn đề về tranh chấp địa giới
hành chính còn có ý kiến khác nhau;
đ) Quản lý hồ sơ địa giới hành
chính các cấp.
8. Về cán bộ, công chức, viên chức
nhà nước:
a) Trình Chính phủ đề án về:
phân công, phân cấp quản lý cán bộ, công chức và biên chế hành chính, sự nghiệp
nhà nước; đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức nhà nước và cán bộ cơ sở; chính
sách, chế độ tiền lương, chế độ phụ cấp, trợ cấp và các chế độ khác đối với cán
bộ, công chức, viên chức nhà nước, cán bộ dân cử (Chủ tịch, Phó Chủ tịch ủy ban
nhân dân các cấp), cán bộ xã, phường, thị trấn; tiền lương lực lượng vũ trang
và viên chức giữ chức vụ quản lý doanh nghiệp nhà nước (gồm Hội đồng quản trị,
Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Giám đốc và Kế toán trưởng doanh nghiệp nhà
nước) và lao động hợp đồng trong các cơ quan hành chính, tổ chức sự nghiệp nhà
nước;
b) Trình Thủ tướng Chính phủ đề
án về sử dụng, đánh giá, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển, khen thưởng, kỷ
luật cán bộ, công chức, viên chức nhà nước và cơ cấu ngạch công chức trong các
cơ quan hành chính nhà nước theo quy định của pháp luật;
c) Làm thường trực công tác cải
cách chính sách tiền lương nhà nước;
d) Tổng hợp biên chế hành chính,
sự nghiệp hàng năm của các cơ quan nhà nước; theo ủy quyền của Thủ tướng Chính
phủ quyết định việc giao chỉ tiêu biên chế hành chính cho các bộ, cơ quan ngang
bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, ủy ban nhân dân cấp tỉnh, các hội và tổ chức phi
Chính phủ có sử dụng biên chế nhà nước và quy định định mức biên chế sự nghiệp
đối với các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, ủy ban nhân dân cấp
tỉnh;
đ) Ban hành các quy định về chức
danh, tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ đối với các ngạch công chức, tuyển dụng,
nâng ngạch công chức, bổ nhiệm vào ngạch; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện về
sử dụng, đánh giá, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật
cán bộ, công chức hành chính nhà nước; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các
quy định về quản lý cán bộ, công chức nhà nước, chế độ, chính sách đối với cán
bộ dân cử (Chủ tịch, Phó Chủ tịch ủy ban nhân dân các cấp) theo quy định của
pháp luật;
e) Thống nhất quản lý về nội
dung, chương trình, phương thức và tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức
hành chính nhà nước, các chức danh công chức hành chính các cấp, cán bộ cơ sở,
đào tạo tiền công vụ; đào tạo tiếng dân tộc cho cán bộ, công chức công tác tại
các vùng dân tộc;
f) Thẩm định về nhân sự đối với
các chức danh cán bộ, công chức do các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ, ủy ban nhân dân cấp tỉnh, các doanh nghiệp nhà nước trình Thủ tướng
Chính phủ; quyết định việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển, khen thưởng, kỷ
luật đối với cán bộ, công chức thuộc quyền quản lý của Bộ theo thẩm quyền; quyết
định việc xếp ngạch cao cấp đối với công chức;
ưg) Tổ chức thực hiện công tác tổng
hợp, thống kê số lượng và chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức nhà
nước và cán bộ lãnh đạo cao cấp thuộc thẩm quyền quản lý của Thủ tướng Chính phủ.
9. Về tổ chức hội và các tổ chức
phi Chính phủ:
a) Trình Chính phủ quy định
trình tự, thủ tục thành lập, giải thể, phê duyệt điều lệ hội, tổ chức phi Chính
phủ;
b) Hướng dẫn và quyết định cho
phép thành lập, giải thể, phê duyệt điều lệ của hội, tổ chức phi Chính phủ có
phạm vi hoạt động cả nước hoặc liên tỉnh theo quy định của pháp luật;
c) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện điều lệ đối với hội, tổ chức phi Chính phủ.
10. Về cải cách hành chính nhà
nước:
a) Trình Chính phủ các đề án
chung về cải cách hành chính trong từng giai đoạn và tổ chức thực hiện các
chương trình cải cách hành chính về lĩnh vực tổ chức bộ máy hành chính nhà nước
và cán bộ, công chức, viên chức nhà nước;
b) Thẩm định các đề án cải cách
hành chính do các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, ủy ban nhân
dân cấp tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ;
c) Làm thường trực công tác cải
cách hành chính của Chính phủ.
11. Về công tác văn thư, lưu trữ
nhà nước:
a) Trình Chính phủ đề án về quản
lý công tác văn thư và tài liệu lưu trữ quốc gia;
b) Ban hành các quy định về quản
lý công tác văn thư, lưu trữ thuộc thẩm quyền của Bộ;
c) Hướng dẫn, kiểm tra các cơ
quan nhà nước thực hiện các quy định về quản lý công tác văn thư, lưu trữ.
12. Về hợp tác quốc tế:
a) Thực hiện các hoạt động hợp
tác quốc tế, các chương trình, dự án hợp tác với nước ngoài trong lĩnh vực cải
cách hành chính nhà nước theo quy định của Chính phủ;
b) Thực hiện hợp tác quốc tế
trong các lĩnh vực của Bộ theo quy định của pháp luật;
c) Là cơ quan chủ trì tổ chức và
thực hiện các hoạt động hợp tác trong ASEAN về lĩnh vực công vụ;
d) Tổng hợp, báo cáo định kỳ về
hội nghị, hội thảo quốc tế theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
13. Kiểm tra, thanh tra giải quyết
khiếu nại, tố cáo, chống tham nhũng, tiêu cực và xử lý các vi phạm pháp luật
trên các lĩnh vực công tác thuộc thẩm quyền của Bộ.
14. Trình Chính phủ quy định về
quản lý và sử dụng con dấu; hướng dẫn và kiểm tra việc sử dụng con dấu của các
cơ quan nhà nước.
15. Tổ chức và chỉ đạo thực hiện
kế hoạch nghiên cứu khoa học tổ chức nhà nước, khoa học hành chính và ứng dụng
nghiên cứu khoa học trong lĩnh vực công tác của Bộ.
16. Quản lý về tổ chức bộ máy,
biên chế; chỉ đạo thực hiện chế độ tiền lương và các chế độ, chính sách đãi ngộ,
khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức thuộc Bộ quản lý theo quy định của
pháp luật; đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức,
viên chức thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ.
17. Quản lý tài chính, tài sản
được giao và tổ chức thực hiện ngân sách được phân bổ theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Cơ cấu
tổ chức của Bộ
a) Các tổ chức giúp Bộ trưởng
thực hiện chức năng quản lý nhà nước:
1. Vụ Tổ chức - Biên chế;
2. Vụ Chính quyền địa phương;
3. Vụ Công chức
- Viên chức;
4. Vụ Đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ, công chức nhà nước;
5. Vụ Tiền lương;
6. Vụ Tổ chức
phi Chính phủ;
7. Vụ Cải cách hành chính;
8. Vụ Hợp tác
quốc tế;
9. Cục Văn thư
và Lưu trữ nhà nước;
10. Vụ Tổ chức
cán bộ;
11. Thanh tra;
12. Văn phòng
(có cơ quan thường trực tại thành phố Hồ Chí Minh và thành phố Đà Nẵng).
b) Các tổ chức sự nghiệp thuộc
bộ:
1. Học viện
Hành chính Quốc gia;
2. Viện Nghiên cứu khoa học tổ
chức nhà nước;
3. Tạp chí Tổ chức nhà nước;
4. Trung tâm Tin học.
Bộ trưởng Bộ Nội vụ trình Thủ tướng
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Học viện
Hành chính Quốc gia, Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước để thay thế các văn bản
quy phạm pháp luật hiện hành.
Điều 4. Hiệu
lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực sau 15
ngày, kể từ ngày đăng Công báo, thay thế các Nghị định: số 181/CP ngày 09 tháng
11 năm 1994 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ; số 34-HĐBT ngày 01 tháng 3 năm 1984 của
Hội đồng Bộ trưởng quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của Cục
Lưu trữ Nhà nước; số 253-HĐBT ngày 06 tháng 7 năm 1992 của Hội đồng Bộ trưởng
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Học viện Hành
chính Quốc gia và các quy định khác trước đây trái với Nghị định này.
Điều 5.
Trách nhiệm thi hành
Bộ trưởng Bộ Nội vụ, các Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ và Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi
hành Nghị định này.