Nghị định 447-HĐBT năm 1990 về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ văn hoá - Thông tin - Thể thao và Du lịch do Hội đồng Bộ trưởng ban hành
Số hiệu | 447-HĐBT |
Ngày ban hành | 31/12/1990 |
Ngày có hiệu lực | 31/12/1990 |
Loại văn bản | Nghị định |
Cơ quan ban hành | Hội đồng Bộ trưởng |
Người ký | Võ Văn Kiệt |
Lĩnh vực | Bộ máy hành chính,Thể thao - Y tế,Văn hóa - Xã hội |
HỘI
ĐỒNG BỘ TRƯỞNG |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 447-HĐBT |
Hà Nội, ngày 31 tháng 12 năm 1990 |
HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
Bộ trưởng ngày 4 tháng 7 năm 1981;
Căn cứ Quyết định số 244-NQ/HĐNN8 ngày 31-3-1990 của Hội đồng Nhà nước về việc
thành lập mới, đổi tên và giải thể một số Bộ, Tổng cục;
Căn cứ Nghị định số 196-HĐBT ngày 11-12-1989 của Hội đồng Bộ trưởng quy định
nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm quản lý Nhà nước của các Bộ;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Văn hoá - Thông tin - Thể thao và du lịch,
NGHỊ ĐỊNH:
Bộ Văn hoá-Thông tin-Thể thao và Du lịch là cơ quan của Hội đồng Bộ trưởng, có chức năng:
- Quản lý Nhà nước đối với các ngành Văn hoá-thông tin, phát thanh truyền hình, báo chí xuất bản, thể dục thể thao và du lịch trong cả nước.
- Trực tiếp tổ chức chỉ đạo một số hoạt động sự nghiệp Văn hoá - thông tin, xuất bản, triển lãm và thể dục thể thao .
Bộ Văn hoá-Thông tin-Thể thao và Du lịch có nhiệm vụ và quyền hạn:
1. Trình Quốc hội, Hội đồng Nhà nước, Hội đồng Bộ trưởng các Dự án Luật, văn bản dưới Luật, các chính sách về các lĩnh vực Văn hoá, Thông tin, báo chí, phát thanh - truyền hình, xuất bản, in, phát hành, thể dục thể thao và du lịch. Ban hành các văn bản pháp quy theo quyền hạn về quản lý Nhà nước các lĩnh vực được giao.
2. Trình Hội đồng Bộ trưởng quyết định phương hướng, quy hoạch, kế hoạch dài hạn, ngắn hạn, mục tiêu, phát triển sự nghiệp Văn hoá, Thông tin, báo chí, phát thanh - truyền hình, xuất bản, in, phát hành, thể dục thể thao và du lịch trong phạm vi cả nước; hướng dẫn các ngành, các địa phương tổ chức thực hiện.
3. Chỉ đạo công tác nghiên cứu khoa học, nghiên cứu lý luận. Tổ chức sưu tầm khai thác giữ gìn và phổ biến những giá trị văn hoá nghệ thuật, thể thao dân tộc, tiếp thu những tinh hoa văn hoá thế giới, áp dụng những thành tựu khoa học vào các lĩnh vực công tác do Bộ phụ trách.
4. Tổ chức chỉ đạo các hoạt động sáng tác, biểu diễn, thông tin, xuất bản, phát hành và trưng bày những tác phẩm Văn hoá nghệ thuật và các hoạt động Văn hoá khác như bảo tồn bảo tàng, thư viện, nhà văn hoá câu lạc bộ.
5. Trình Hội đồng Bộ trưởng quyết định hệ thống tổ chức và quy chế cán bộ của ngành. Xây dựng quy hoạch, kế hoạch đào tạo bồi dưỡng cán bộ quản lý, cán bộ chuyên môn nghiệp vụ, bồi dưỡng lực lượng văn nghệ sĩ, vận động viên, cán bộ khoa học trong các lĩnh vực Văn hoá, Thông tin, thể dục thể thao và du lịch, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ cách mạng trong giai đoạn mới.
6. Xây dựng và chỉ đạo thực hiện kế hoạch hợp tác quốc tế trên các lĩnh vực Văn hoá, Thông tin, thể dục thể thao và du lịch theo quy định của Hội đồng Bộ Trưởng.
7. Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện pháp luật, chính sách, quy chế về lĩnh vực Văn hoá, Thông tin, thể thao và du lịch.
8. Quản lý các đơn vị sự nghiệp, các tổ chức sản xuất kinh doanh trực thuộc Bộ theo quy định của Nhà nước.
9. Phát ngôn theo sự uỷ nhiệm của Hội đồng Bộ trưởng.
Bộ trưởng lãnh đạo Bộ theo chế độ thủ trưởng, giúp việc Bộ trưởng có các Thứ trưởng, trong đó có một Thứ trưởng thứ nhất.
1. Các cơ quan giúp Bộ trưởng thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Bộ gồm có:
Văn phòng Bộ.
Vụ Kế hoạch.
Vụ Tài chính-Kế toán.
Vụ Tổ chức cán bộ.