Luật Đất đai 2024

Nghị định 27/2005/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Thủy sản

Số hiệu 27/2005/NĐ-CP
Cơ quan ban hành Chính phủ
Ngày ban hành 08/03/2005
Ngày công báo Đã biết
Lĩnh vực Tài nguyên - Môi trường
Loại văn bản Nghị định
Người ký Phan Văn Khải
Ngày có hiệu lực Đã biết
Số công báo Đã biết
Tình trạng Đã biết

CHÍNH PHỦ
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 27/2005/NĐ-CP

Hà nội, ngày 08 tháng 3 năm 2005

NGHỊ ĐỊNH

CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 27/2005/NĐ-CP NGÀY 08 THÁNG 3 NĂM 2005 QUY ĐỊNH CHI TIẾT VÀ HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT THỦY SẢN

CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Thuỷ sản ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Thuỷ sản,

NGHỊ ĐỊNH:

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Nghị định này quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuỷ sản về khu bảo tồn biển, bảo tồn nội địa; nguồn tài chính để tái tạo nguồn lợi thủy sản; trách nhiệm của cơ quan chuyên môn đối với việc đảm bảo thực hiện quyền của tổ chức, cá nhân khai thác thuỷ sản; giao, cho thuê mặt nước biển để nuôi trồng thủy sản; chợ thủy sản đầu mối.

Điều 2. Khu bảo tồn biển

1. Khu bảo tồn biển là vùng biển được xác định (kể cả đảo có trong vùng biển đó) có các loài động vật, thực vật có giá trị và tầm quan trọng quốc gia hoặc quốc tế về khoa học, giáo dục, du lịch, giải trí được bảo vệ và quản lý theo quy chế của khu bảo tồn.

2. Khu bảo tồn biển được phân loại thành: vườn quốc gia, khu bảo tồn loài, sinh cảnh, khu dự trữ tài nguyên thiên nhiên thủy sinh.

Điều 3. Tiêu chuẩn phân loại khu bảo tồn biển

1. Vườn quốc gia có đủ các tiêu chuẩn sau:

a) Là khu vực tự nhiên có hệ sinh thái điển hình, là môi trường sống, sinh trưởng của các loài động, thực vật biển quý hiếm, có nguồn gen đa dạng, có giá trị và tầm quan trọng quốc gia hoặc quốc tế về khoa học, giáo dục, du lịch, giải trí;

b) Là vùng có diện tích đủ rộng để duy trì và phát triển một hay nhiều hệ sinh thái;

c) Là vùng được bảo vệ nghiêm ngặt.

2. Khu bảo tồn loài, sinh cảnh có đủ các tiêu chuẩn sau:

a) Là khu vực tự nhiên, là môi trường sống, sinh trưởng và phát triển của các loài động, thực vật biển, có giá trị và tầm quan trọng quốc gia hoặc của địa phương về khoa học, giáo dục, du lịch, giải trí;

b) Là vùng có diện tích đủ rộng phù hợp với yêu cầu về môi trường sống của các loài, sinh cảnh được bảo vệ;

c) Là vùng được bảo vệ chặt chẽ.

3. Khu dự trữ tài nguyên thiên nhiên thuỷ sinh có đủ các tiêu chuẩn sau:

a) Là vùng có ít nhất hai phần ba diện tích còn trong trạng thái tự nhiên, có nhiều loài động, thực vật biển sinh trưởng và phát triển, được bảo vệ để duy trì trạng thái tự nhiên đó;

b) Là vùng có diện tích đủ rộng để bảo vệ không gây hại đến giá trị tự nhiên.

Điều 4. Phân cấp tổ chức và quản lý khu bảo tồn biển

1. Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch hệ thống các khu bảo tồn biển; quyết định thành lập các Vườn quốc gia, các khu bảo tồn có tầm quan trọng quốc gia, quốc tế hoặc liên quan đến nhiều ngành, nằm trên địa bàn nhiều tỉnh.

2. Bộ Thuỷ sản xây dựng trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch các khu bảo tồn biển; tổ chức quản lý các khu bảo tồn biển do Thủ tướng Chính phủ thành lập.

3. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập (trên cơ sở có ý kiến thẩm định của Bộ Thuỷ sản) và tổ chức quản lý các khu bảo tồn biển, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.

Điều 5. Khu bảo tồn vùng nước nội địa

1. Khu bảo tồn vùng nước nội địa là nơi được khoanh vùng thuộc các vùng đất ngập nước để bảo vệ nghiêm ngặt các hệ sinh thái đặc thù, có tầm quan trọng quốc gia, quốc tế, có giá trị đa dạng sinh học cao nhằm cân bằng sinh thái, bảo vệ các giống, loài đang sinh sống, cư trú.

2. Khu bảo tồn vùng nước nội địa được quản lý theo quy định của Nghị định số 109/2003/NĐ-CP ngày 23 tháng 9 năm 2003 của Chính phủ về bảo tồn và khai thác bền vững các vùng đất ngập nước.

Điều 6. Nguồn tài chính từ ngân sách nhà nước để tái tạo nguồn lợi thủy sản

1. Bố trí kinh phí để tái tạo nguồn lợi thuỷ sản trong dự toán ngân sách trung ương và dự toán ngân sách địa phương theo phân cấp quản lý ngân sách nhà nước. Việc quản lý, sử dụng nguồn kinh phí này theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.

2. Nguồn kinh phí từ ngân sách nhà nước để tái tạo nguồn lợi thuỷ sản được sử dụng cho các nhiệm vụ sau:

a) Tổ chức thực hiện các dự án tái tạo, bảo vệ và phát triển nguồn lợi thuỷ sản;

b) Nghiên cứu, đánh giá hiệu quả của hoạt động tái tạo nguồn lợi thuỷ sản;

c) Tổ chức tuyên truyền, tập huấn kỹ thuật phục vụ công tác tái tạo nguồn lợi thuỷ sản.

Điều 7. Quỹ tái tạo nguồn lợi thủy sản

1. Thành lập Quỹ tái tạo nguồn lợi thủy sản (gọi tắt là Quỹ) từ sự đóng góp của các tổ chức, cá nhân để chủ động tái tạo và ngăn ngừa sự suy giảm nguồn lợi thủy sản.

2. Nguồn tài chính để lập Quỹ bao gồm:

a) Đóng góp của tổ chức, cá nhân trực tiếp khai thác, nuôi trồng, chế biến, mua bán, xuất khẩu, nhập khẩu thuỷ sản;

b) Đóng góp của tổ chức, cá nhân hoạt động trong các ngành nghề có ảnh hưởng trực tiếp đến nguồn lợi thuỷ sản;

c) Tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài;

d) Các nguồn thu khác theo quy định của pháp luật.

3. Quỹ được sử dụng hàng năm cho các nhiệm vụ sau:

a) Tổ chức sản xuất, mua giống thuỷ sản, chà rạo nhân tạo và các vật liệu khác để thả xuống các vùng nước tự nhiên phục vụ tái tạo nguồn lợi thuỷ sản;

b) Quản lý và điều hành hoạt động của Quỹ.

4. Thủ tướng Chính phủ quyết định về việc thành lập, tổ chức và hoạt động của Quỹ.

Điều 8. Các trường hợp được miễn, giảm thu quỹ

1. Đối tượng được miễn thu:

a) Cá nhân khai thác, nuôi trồng, chế biến thuỷ sản không mang tính chất kinh doanh;

b) Các tàu, thuyền hoạt động nghiên cứu khoa học; tàu, thuyền công vụ; tàu, thuyền tìm kiếm cứu nạn; tàu, thuyền phục vụ an ninh, quốc phòng;

c) Các tàu thuyền khai thác thuỷ sản có thời gian hoạt động dưới 50 ngày trong năm hoặc bị tai nạn, rủi ro.

2. Đối tượng được giảm mức thu:

Các tàu thuyền khai thác thuỷ sản có thời gian hoạt động dưới 100 ngày trong năm được giảm 50% mức thu.

3. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Thủy sản quy định chi tiết thủ tục miễn, giảm thu quỹ.

Điều 9. Trách nhiệm của cơ quan chuyên môn đối với việc đảm bảo thực hiện quyền của tổ chức, cá nhân khai thác thuỷ sản

1. Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm cung cấp kịp thời các bản tin diễn biến thời tiết cho Đài Tiếng nói Việt Nam và Đài Truyền hình Việt Nam để phát sóng hàng ngày, đồng thời cung cấp cho Bộ Thuỷ sản để chỉ đạo hoạt động trong ngành.

2. Bộ Thuỷ sản có trách nhiệm:

a) Lập các bản dự báo về nguồn lợi thuỷ sản trên các ngư trường theo mùa vụ, theo tháng và nửa tháng để cung cấp kịp thời cho Đài Tiếng nói Việt Nam và Đài Truyền hình Việt Nam định kỳ phát sóng 2 lần trong một tuần;

b) Tổ chức hướng dẫn kỹ thuật khai thác cho ngư dân;

c) Thông qua hệ thống cơ quan báo chí của ngành Thuỷ sản và cơ quan báo chí có liên quan của Trung ương để thông tin về hoạt động thuỷ sản trong nước và ngoài nước;

d) Phối hợp với Bộ Thương mại ra bản tin hàng tuần về thị trường thuỷ sản.

Điều 10. Giao, cho thuê mặt nước biển để nuôi trồng thủy sản

1. Mặt nước biển để nuôi trồng thuỷ sản là vùng nước biển được quy hoạch để nuôi trồng thuỷ sản, tính từ đường mép nước biển triều kiệt trung bình trong nhiều năm trở ra.

2. Đối tượng được giao mặt nước biển không thu tiền sử dụng mặt nước biển để nuôi trồng thủy sản:

a) Cá nhân sinh sống tại địa phương trực tiếp nuôi trồng thủy sản mà nguồn sống chủ yếu dựa vào thu nhập từ nuôi trồng thủy sản;

b) Cá nhân sinh sống tại địa phương làm nghề khai thác thủy sản ven bờ chuyển sang nuôi trồng thủy sản.

3. Hồ sơ xin giao mặt nước biển để nuôi trồng thủy sản:

Đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này phải có đơn xin giao mặt nước biển để nuôi trồng thuỷ sản, được ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi cư trú xác nhận. Trong đơn phải thể hiện năng lực kỹ thuật nuôi trồng và cam kết bảo vệ môi trường trong nuôi trồng thuỷ sản.

4. Hồ sơ xin thuê mặt nước biển để nuôi trồng thủy sản.

a) Đối với tổ chức, cá nhân trong nước :

Đơn xin thuê mặt nước biển để nuôi trồng thủy sản;

Báo cáo dự án khả thi nuôi trồng thủy sản được cơ quan quản lý thủy sản cấp tỉnh thẩm định;

Bản thuyết minh về năng lực kỹ thuật nuôi trồng thủy sản;

Báo cáo đánh giá tác động môi trường nuôi trồng thuỷ sản và kế hoạch bảo vệ môi trường được cơ quan có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt;

Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (bản sao hợp lệ).

b) Đối với các tổ chức, cá nhân nước ngoài:

Đơn xin thuê mặt nước biển để nuôi trồng thủy sản;

Báo cáo đánh giá tác động môi trường nuôi trồng thuỷ sản và kế hoạch bảo vệ môi trường được cơ quan có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt;

Giấy phép đầu tư nước ngoài (bản sao hợp lệ).

5. Trong thời hạn ba mươi (30) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định giao, cho thuê mặt nước biển và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng mặt nước biển để nuôi trồng thuỷ sản. Trường hợp không giao, không cho thuê mặt nước biển thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

6. Cơ quan có thẩm quyền quyết định giao, cho thuê mặt nước biển để nuôi trồng thuỷ sản, đồng thời là cơ quan cấp và thu hồi Giấy chứng nhận quyền sử dụng mặt nước biển.

Điều 11. Giao, cho thuê đất để nuôi trồng thuỷ sản

Việc giao đất, cho thuê đất, trình tự, thủ tục giao đất, cho thuê đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để nuôi trồng thủy sản được thực hiện theo các quy định của pháp luật về đất đai. Hồ sơ xin giao, thuê đất để nuôi trồng thủy sản áp dụng theo quy định tại Điều 10 Nghị định này.

Điều 12. Hạn mức diện tích và thời hạn giao, cho thuê mặt nước biển để nuôi trồng thuỷ sản

Hạn mức diện tích và thời hạn giao, cho thuê mặt nước biển để nuôi trồng thuỷ sản được quy định như sau:

1. Diện tích mặt nước biển được giao để nuôi trồng thuỷ sản không quá một (01) ha.

2. Diện tích mặt nước biển cho thuê để nuôi trồng thủy sản không quá ba mươi (30) ha trong vùng biển ba (3) hải lý trở vào bờ hoặc không quá một trăm (100) ha trong vùng biển cách bờ từ ba (3) hải lý trở ra.

3. Thời hạn giao, cho thuê mặt nước biển để nuôi trồng thủy sản không quá hai mươi (20) năm, được tính từ ngày ghi trong quyết định giao, cho thuê mặt nước biển.

4. Trường hợp diện tích mặt nước biển đã giao, cho thuê để nuôi trồng thuỷ sản mà không được sử dụng hết theo quy định của Bộ Thuỷ sản, thì bị thu hồi phần diện tích mặt nước biển không được sử dụng đó.

Điều 13. Gia hạn thời hạn giao, cho thuê mặt nước biển để nuôi trồng thuỷ sản khi hết thời hạn quyền sử dụng

1. Trước thời điểm hết hạn quyền sử dụng mặt nước biển sáu (6) tháng, tổ chức, cá nhân có nhu cầu tiếp tục sử dụng mặt nước biển để nuôi trồng thuỷ sản phải làm hồ sơ như quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều 10 Nghị định này, gửi đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền để xin gia hạn được giao, thuê mặt nước biển.

2. Đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài còn phải có bản sao hợp lệ Giấy phép đầu tư được gia hạn (nếu có).

3. Thời hạn gia hạn giao, cho thuê mặt nước biển để nuôi trồng thủy sản không vượt quá thời hạn giao, cho thuê trước đó.

4. Trong thời hạn ba mươi (30) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định việc gia hạn thời hạn giao hoặc cho thuê và cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng mặt nước biển để nuôi trồng thủy sản. Trường hợp không gia hạn thời hạn giao, cho thuê mặt nước biển thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Điều 14. Xử lý tài sản đã đầu tư trên mặt nước biển, tiền thuê mặt nước biển để nuôi trồng thuỷ sản khi mặt nước biển đã giao, cho thuê bị thu hồi hoặc tự nguyện trả lại.

1. Tổ chức, cá nhân bị thu hồi hoặc tự nguyện trả lại diện tích mặt nước biển nuôi trồng thuỷ sản quy định tại điểm a, b, c và d khoản 1 Điều 29 Luật Thuỷ sản phải tự chịu trách nhiệm tháo dỡ, di chuyển tài sản đã đầu tư trên mặt nước biển đó. Trường hợp thời hạn thuê chưa hết thì được Nhà nước trả lại số tiền thuê của thời gian còn lại (nếu đã trả trước).

2. Đối với trường hợp thu hồi diện tích mặt nước biển quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 29 Luật Thuỷ sản được quy định như sau:

a) Được Nhà nước trả lại tiền thuê của thời gian còn lại (nếu đã trả trước);

b) Được Nhà nước hỗ trợ chi phí di chuyển tài sản đã đầu tư trên mặt nước biển và thuỷ sản nuôi trồng (nếu có);

c) Được bồi thường thiệt hại về thuỷ sản (nếu có);

d) Được ưu tiên giao, cho thuê mặt nước biển khác để nuôi trồng thuỷ sản nếu có nhu cầu và địa phương còn quỹ mặt nước biển để nuôi trồng thuỷ sản.

Điều 15. Chợ thuỷ sản đầu mối

1. Nhà nước hỗ trợ đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng bao gồm: sàn giao dịch, hệ thống đường, điện, cấp nước, thoát nước trong chợ thuỷ sản đầu mối.

2. Nhà nước khuyến khích và tạo điều kiện cho mọi thành phần kinh tế, các tổ chức, cá nhân, tham gia xây dựng, kinh doanh khai thác và quản lý chợ thủy sản đầu mối.

Điều 16. Hiệu lực thi hành

Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.

Điều 17. Trách nhiệm thi hành

Bộ trưởng Bộ Thuỷ sản, các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ và Chủ tịch ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

Phan Văn Khải

(Đã ký)

62
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tải về Nghị định 27/2005/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Thủy sản
Tải văn bản gốc Nghị định 27/2005/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Thủy sản

GOVERNMENT
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM Independence - Freedom – Happiness
----------

No: 27/2005/ND-CP

Hanoi, March 8th, 2005

DECREE

REGULATING AND GUIDING THE IMPLEMENTATION OF CERTAIN ARTICLES IN THE FISHERIES LAW

THE GOVERNMENT

Pursuant to Law on organization of the Government dated 25 December 2001;
Pursuant to Fisheries Law dated 26 November 2003
Upon the request of the Minister of Fisheries;

DECREES :

Article 1. Scope of application

This Decree shall regulate and provide guidelines for implementation of certain articles of the Fisheries Law regarding marine protected areas and inland protected areas; financial sources for rehabilitation of fisheries resources; responsibilities of the specialized agencies to ensure the rights of organizations and individuals engaged in fishing operations; allocation and lease of marine areas for aquaculture purposes and fish wholesale market.

Article 2. Marine protected areas

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. The marine protected areas shall be classified into categories namely national park, habitat/species sanctuary and aquatic natural resource reserves.

Article 3. Criteria for classification of marine protected areas

1. The national park:

a. The area should contain a representative sample of ecosystem, which is a habitat and growth residence of the marine rare and precious plant and animal species with genetic variety that have significant scientific, educational, tourist and recreational importance.

b. The area should be large enough to maintain and develop one or more ecosystems.

c. The area should be strictly protected.

2. Habitat/species sanctuary:

a. The area should be a natural areas for the habitat, growth and development of marine rare and precious plant and animal species with local or national significant importance on the science, education, tourism and recreation.

b. The area should be large enough to meet the habitat requirements of species to be protected.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. Aquatic natural resource reserves.

a. The area should be at least two-thirds in a natural conditions with the growth and development habitat for marine plant and animal species and planned for maintaining the available natural state of the region.

b. The area should be large enough to absorb sustainable resource uses without detriment to its overall long term natural values.

Article 4. Decentralization of organization and management of marine protected areas

1. The Prime Minister shall approve the masteplan of marine protected areas; the establishment of national parks and protected areas which are related to many sectors or of national or international significance.

2. The Ministry of Fisheries shall formulate masterplan on marine protected areas to present to the Prime Minister for approval; shall manage the marine protected areas established by the Prime Minister.

3. The People’s Committee at provincial level shall, based on the appraisal opinions of the Ministry of Fisheries, establish and manage the marine protected areas, except for cases stated in paragraph 1 of this Article.

Article 5. Inland protected areas

1. The inland protected area shall be area to be zoned in the wetlands for strict protection of typical ecosystems which are of national or international significance with high biodiversity values in order to balance the ecology and to protect the species that are living in this area.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 6. Financial sources from State’s budget for rehabilitation of fisheries resources

1. The fund within the central and local budget estimation shall be allocated in accordance with decentralization of State budget management. The management and use of the fund shall be implemented in accordance with law on State budget.

2. Financial sources from State’s budget for rehabilitation of fisheries resources shall be used for the following purposes:

a. The implementation of projects on rehabilitation, protection and development of fisheries resources.

b. Research and assessment of the effectiveness of the rehabilitation work.

c. Dissemination, provision of technical training served the rehabilitation work.

Article 7. Fund for rehabilitation of fisheries resources

1. The Fund for rehabilitation of fisheries resources (hereinafter referred to as the “Fund”) shall be established from the contributions of the organizations and individuals for actively enhancement and prevention against the depletion of fisheries resources.

2. The financial sources of the Fund shall include:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b. Contributions of the organizations and individuals engaged in occupations which directly affect the fisheries resources.

c. Donations given by local and foreign organizations and individuals.

d. Other sources as provided for by legislation.

3. The fund shall be annually used for the following purposes:

a. Production and procurement of fish fry, artificial barriers and other materials to be released into the natural waters for fisheries resources rehabilitation purposes.

b. Management and operation of the Fund.

4. The Prime Minister shall decide the establishment, organization and operation of the Fund.

Article 8. Circumstances for reduction and exemption to contribution to the Fund

1. Subjects to be exempted from contribution to the Fund shall include the followings:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b. Vessels operated for scientific purposes; on official duty; search and rescue work and those served the national defense and security purposes.

c. Vessels operated in the period of less than 50 days per year or vessels coping with accidents or risk.

2. The vessels which operated in the period of less than 100 days per year shall have 50% reduction in the contribution to the Fund.

3. Ministry of Finance shall chair and coordinate with Ministry of Fisheries to make specific regulations relating to exemption and reduction procedures.

Article 9. Duties of specialized agencies in the assurance of the rights of the organizations and individuals engaged in fishing operations

1. Ministry of Natural Resources and Environment shall have the duties to timely provide the reports on weather developments for the Radio the Voice of Vietnam and Vietnam Television Station for daily broadcasting as well as Ministry of Fisheries for its sector’ direction.

2. The Ministry of Fisheries shall have the duties as follows:

a. Establish the forecast on the fisheries resources in the fishing grounds on seasonal basis, on monthly and half month basis for timely provision for the Radio the Voice of Vietnam and Vietnam Television Station to periodically broadcast twice a week.

b. Provide guidance on fishing techniques for the fishers.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

d. Coordinate with the Ministry of Trade in issuing weekly bulletins on fisheries markets.

Article 10. Allocation and lease of marine areas for aquaculture

1. Marine areas for aquaculture shall be areas planned for the aquaculture purposes, counting from the edge of marine waters at the lowest tidal on average over years.

2. Marine areas shall be allocated to the following objects free of charge for aquaculture purposes:

a. Local residents who directly conduct aquaculture activities and their livelihoods mainly depend on the income derived from aquaculture.

b. Local residents who engage in coastal fishing operations then convert to aquaculture activities.

3. The application file for allocation of marine areas for aquaculture shall be as follows:

Objects stated in paragraph 1 of this Article shall have application letter for allocation of marine areas for aquaculture which is certified by the People’s Committee at their local district, commune, ward or downtown. The aquaculture skills and commitments on environmental protection in aquaculture shall be stated in the application letter.

4. The application file for the lease of marine areas for aquaculture shall be as follows:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

- Application letter for lease of marine areas for aquaculture

- Feasibility study on aquaculture appraised by the fisheries agency at provincial level.

- The justification of technical capacity on aquaculture.

- Environmental impact assessment on aquaculture and environmental protection plan appraised by management agency dealing with environment.

- Certificate of trading registration (legitimate copies).

b. In case of foreign organizations and individuals:

- Application letter for lease of marine areas for aquaculture

- Environmental impact assessment on aquaculture and environmental protection plan appraised by management agency dealing with environment.

- License on foreign investment (legitimate copies).

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

6. The competent agency in charge of decision on the allocation and lease of marine areas for aquaculture shall also be an agency to grant and revoke the certificate of marine areas use right.

Article 11. Allocation and lease of land for aquaculture

The allocation and lease of land, the procedures for allocation and lease of land as well as the granting of certificate of the land use right for aquaculture shall be done in accordance with land law. The application file for allocation and lease of land for aquaculture shall be complied with the regulations laid down in Article 10 of this Decree.

Article 12. Areas quota, duration of allocation and lease of marine areas for aquaculture

The quota of areas and duration for allocation and lease of marine areas for aquaculture purposes shall be set out as follows:

1. The area of marine waters allocated for aquaculture shall not be more than one (1) hectare.

2. The area of marine waters leased for aquaculture shall not be more than thirty (30) hectares for the areas from 3 nautical miles landward or not more than one hundred (100) hectares for the areas from 3 nautical miles seaward.

3. The duration for allocation and lease of marine areas for aquaculture shall not be more than twenty (20) years long, from the date stated in the decision regarding the allocation and lease of marine areas.

4. In cases where the allocated and leased marine areas for aquaculture purposes have not fully used as regulated by the Ministry of Fisheries, the unused areas shall be revoked.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. The organizations and individuals who desire to continuously use the marine areas for aquaculture shall prepare the files as stated in paragraphs 3 and 4 of Article 10 of this Decree in 6 months in advance prior to the termination of the marine use right and send to the competent State agencies for extension of allocation and lease duration.

2. Foreign organizations and individuals shall include the legitimate copies of investment license extended (if any).

3. The duration of allocation and lease of marine areas for aquaculture purposes shall not exceed the previous duration granted.

4. During 30 working days upon the receipt of sufficient files, the competent agency shall consider and decide the extension of allocation or lease duration and renew the certificate of marine areas use right for aquaculture purposes. In case of refusal, the written reply shall be prepared with clear reasons.

Article 14. Handling of assets invested in the marine areas and leasing fees for marine areas for aquaculture purposes where the allocated and leased marine areas are revoked or voluntarily returned

1. Organizations and individuals whose marine areas are revoked or who voluntarily return the marine areas stated in points a, b, c and d of paragraph 1 of Article 29 of Fisheries Law shall be responsible for removal of assets invested in marine areas. The State shall refund the remaining leasing fees if the leasing duration is not expired (in case of full payment in advance).

2. The revocation of marine areas stated in point e paragraph 1 of Article 29 of Fisheries Law shall be set out as follows:

a. The State shall refund the remaining leasing fees if the leasing duration is not expired (in case of full payment in advance).

b. The State shall support the cost for removal of assets invested in the marine areas and aquaculture species (if any).

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

d. They shall be prioritized to have other marine areas allocated and leased for aquaculture upon their needs and the marine areas for aquaculture in the locality is still available.

Article 15. Wholesale fish market

1. The State shall support in the construction of infrastructure including: transaction place, roads, electrics, water supply and drainage system within the wholesale fish market.

2. The State shall encourage and facilitate every economic sectors, organizations, individuals to take part in construction, exploitation and management of wholesale fish market.

Article 16. Entry into force

This Decree shall come into force 15 days after being posted on official Gazette.

Article 17. Implementation duties

The Minister of Fisheries, Ministers and heads of ministerial –level agencies, heads of agency under the government and chairman of People’s Committee shall be responsible for implementation of this Decree.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

FOR AND ON BEHALF OF THE GOVERNMENT
PRIME MINISTER




Phan Van Khai

Văn bản được hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản được hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản bị đính chính - [0]
[...]
Văn bản bị thay thế - [0]
[...]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
[...]
Văn bản được căn cứ - [0]
[...]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]
[...]
Văn bản đang xem
Nghị định 27/2005/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Thủy sản
Số hiệu: 27/2005/NĐ-CP
Loại văn bản: Nghị định
Lĩnh vực, ngành: Tài nguyên - Môi trường
Nơi ban hành: Chính phủ
Người ký: Phan Văn Khải
Ngày ban hành: 08/03/2005
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày đăng: Đã biết
Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản liên quan cùng nội dung - [0]
[...]
Văn bản hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản đính chính - [0]
[...]
Văn bản thay thế - [0]
[...]
[...] Đăng nhập tài khoản TVPL Basic hoặc TVPL Pro để xem toàn bộ lược đồ văn bản
Điều này bị bãi bỏ bởi Điều 2 Nghị định 57/2008/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 26/05/2008 (VB hết hiệu lực: 25/04/2019)
Điều 2. Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.

Bãi bỏ Điều 3 Nghị định số 27/2005/NĐ-CP ngày 08 tháng 3 năm 2005 của Chính phủ Quy định chi tiết và thi hành một số điều của Luật Thuỷ sản.

Xem nội dung VB
Điều 3. Tiêu chuẩn phân loại khu bảo tồn biển

1. Vườn quốc gia có đủ các tiêu chuẩn sau:

a) Là khu vực tự nhiên có hệ sinh thái điển hình, là môi trường sống, sinh trưởng của các loài động, thực vật biển quý hiếm, có nguồn gen đa dạng, có giá trị và tầm quan trọng quốc gia hoặc quốc tế về khoa học, giáo dục, du lịch, giải trí;

b) Là vùng có diện tích đủ rộng để duy trì và phát triển một hay nhiều hệ sinh thái;

c) Là vùng được bảo vệ nghiêm ngặt.

2. Khu bảo tồn loài, sinh cảnh có đủ các tiêu chuẩn sau:

a) Là khu vực tự nhiên, là môi trường sống, sinh trưởng và phát triển của các loài động, thực vật biển, có giá trị và tầm quan trọng quốc gia hoặc của địa phương về khoa học, giáo dục, du lịch, giải trí;

b) Là vùng có diện tích đủ rộng phù hợp với yêu cầu về môi trường sống của các loài, sinh cảnh được bảo vệ;

c) Là vùng được bảo vệ chặt chẽ.

3. Khu dự trữ tài nguyên thiên nhiên thuỷ sinh có đủ các tiêu chuẩn sau:

a) Là vùng có ít nhất hai phần ba diện tích còn trong trạng thái tự nhiên, có nhiều loài động, thực vật biển sinh trưởng và phát triển, được bảo vệ để duy trì trạng thái tự nhiên đó;

b) Là vùng có diện tích đủ rộng để bảo vệ không gây hại đến giá trị tự nhiên
Điều này bị bãi bỏ bởi Điều 2 Nghị định 57/2008/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 26/05/2008 (VB hết hiệu lực: 25/04/2019)
Điều này được hướng dẫn bởi Quyết định 29/2007/QĐ-TTg có hiệu lực từ ngày 25/03/2007
Căn cứ Nghị định số 27/2005/NĐ-CP ngày 08 tháng 3 năm 2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thủy sản;
...
Điều 1. Thành lập Quỹ Tái tạo nguồn lợi thủy sản Việt Nam

Thành lập Quỹ Tái tạo nguồn lợi thủy sản Việt Nam (sau đây gọi tắt là Quỹ) để thực hiện chức năng huy động và tiếp nhận các nguồn lực tài chính cho hoạt động tái tạo và ngăn ngừa sự suy giảm nguồn lợi thủy sản.

Điều 2. Địa vị pháp lý của Quỹ

1. Quỹ là tổ chức tài chính nhà nước, trực thuộc Bộ Thủy sản và chịu sự quản lý nhà nước về tài chính của Bộ Tài chính; có tư cách pháp nhân, có con dấu, có vốn điều lệ, có bảng cân đối kế toán riêng, được mở tài khoản tại kho bạc nhà nước và các ngân hàng trong nước theo quy định của pháp luật.

2. Tên giao dịch của Quỹ bằng tiếng Anh: “Vietnam Fund for Aquatic Resources Reproduction”, được viết tắt là VIFARR.

3. Quỹ có trụ sở chính tại thành phố Hà Nội; có chi nhánh hoặc văn phòng đại diện ở một số tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do Hội đồng quản lý Quỹ quyết định và Văn phòng giao dịch ở nước ngoài khi cần thiết theo quy định của pháp luật.

Điều 3. Hoạt động của Quỹ

1. Quỹ hoạt động không vì mục đích lợi nhuận, sử dụng có hiệu quả cao các nguồn vốn huy động và tiếp nhận để tái tạo và ngăn ngừa sự suy giảm nguồn lợi thủy sản.

2. Bộ trưởng Bộ Thủy sản chủ trì xây dựng và lấy ý kiến của Thủ trưởng các Bộ, ngành, cơ quan có liên quan để phê duyệt Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ phù hợp với Quyết định này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

Điều 4. Nhiệm vụ của Quỹ

Quỹ có nhiệm vụ huy động các nguồn tài chính trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật để hỗ trợ các chương trình, dự án và các hoạt động khác nhằm tái tạo và ngăn ngừa sự suy giảm nguồn lợi thủy sản trên phạm vi cả nước với các hình thức sau:

1. Tài trợ hoặc đồng tài trợ cho các chương trình, dự án và hoạt động nhằm tái tạo và ngăn ngừa sự suy giảm nguồn lợi thuỷ sản;

2. Hỗ trợ cho tổ chức, cá nhân lãi suất vốn vay từ các tổ chức tín dụng khác để chuyển đổi cơ cấu nghề nghiệp khai thác thủy sản ở các vùng nước ven bờ ra xa bờ; tạo việc làm cho các đối tượng phải di chuyển hoạt động khai thác ra khỏi các vùng được thiết lập khu bảo tồn biển, bảo tồn thủy sản nội địa, khu vực cấm khai thác; ứng dụng công nghệ mới vào khai thác thủy sản có chọn lựa; sản xuất giống thủy sản nhân tạo để tái tạo và phục hồi nguồn lợi thủy sản.

Bộ Thủy sản phối hợp với Bộ Tài chính quy định mức tài trợ hoặc hỗ trợ lãi suất vốn vay cho từng lĩnh vực hoạt động cụ thể;

3. Bảo toàn, phát triển nguồn vốn của Quỹ và bù đắp chi phí quản lý;

4. Tiếp nhận và quản lý nguồn vốn ủy thác từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước cho các hoạt động nhằm tái tạo và ngăn ngừa suy giảm nguồn lợi thủy sản theo quy định của pháp luật;

5. Thẩm định và xét chọn các chương trình, dự án hoặc các hoạt động được hỗ trợ từ nguồn vốn của Quỹ theo đúng quy định của pháp luật.

Điều 5. Quyền hạn của Quỹ

1. Kiểm tra định kỳ và đột xuất các đơn vị sử dụng vốn của Quỹ trong việc triển khai các chương trình, dự án và các hoạt động nhằm tái tạo và ngăn ngừa sự suy giảm nguồn lợi thủy sản.

2. Tài trợ, hỗ trợ lãi suất vốn vay từ các nguồn tín dụng khác và đình chỉ tài trợ, kể cả hỗ trợ lãi suất vốn vay đối với các chủ đầu tư vi phạm cam kết với Quỹ hoặc vi phạm các quy định của pháp luật và khởi kiện các chủ đầu tư tới các cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

3. Mời chuyên gia của các Bộ, ngành, địa phương, các tổ chức, cá nhân có liên quan tham gia Hội đồng thẩm định các hoạt động, nhiệm vụ và dự án đầu tư nhằm tái tạo, phục hồi nguồn lợi thủy sản có sử dụng nguồn vốn của Quỹ, bao gồm cả tài trợ, hỗ trợ lãi suất vay tín dụng.

4. Từ chối mọi yêu cầu của bất cứ tổ chức, cá nhân nào về việc cung cấp thông tin và các nguồn lực khác của Quỹ nếu yêu cầu đó trái với quy định của pháp luật và Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ.

5. Quan hệ với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước trong việc kêu gọi, thu hút, tiếp nhận viện trợ hoặc huy động vốn theo quy định của pháp luật để đầu tư cho các dự án, các hoạt động, các nhiệm vụ nhằm tái tạo nguồn lợi thủy sản theo kế hoạch hoạt động được giao của Quỹ.

Điều 6. Nguồn kinh phí của Quỹ

Kinh phí hoạt động của Quỹ được hình thành từ các nguồn sau:

1. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Thủy sản trình Thủ tướng Chính phủ quyết định cấp vốn ban đầu từ ngân sách nhà nước cho Quỹ;

2. Các nguồn tài chính khác bao gồm:

a) Đóng góp của tổ chức, cá nhân trực tiếp khai thác, nuôi trồng, chế biến, mua, bán, xuất khẩu, nhập khẩu thủy sản;

b) Đóng góp của tổ chức, cá nhân hoạt động trong các ngành, nghề có ảnh hưởng trực tiếp đến nguồn lợi thủy sản;

c) Tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài;

d) Vốn ủy thác từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước dành cho các hoạt động nhằm tái tạo, phát triển nguồn lợi thủy sản;

đ) Tiền đền bù thiệt hại về nguồn lợi thủy sản, khắc phục hậu quả sự cố môi trường sống của các loài thủy sinh vật theo quy định của pháp luật;

e) Phí bảo vệ nguồn lợi thủy sản;

g) Các nguồn tài chính khác theo quy định của pháp luật.

Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Thủy sản hướng dẫn cụ thể việc thực hiện các điểm a, b, đ và e khoản 2 Điều này.

Điều 7. Tổ chức và nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng quản lý Quỹ

1. Hội đồng quản lý Quỹ có 05 thành viên do Bộ trưởng Bộ Thủy sản bổ nhiệm, miễn nhiệm, bao gồm: Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ là Thứ trưởng Bộ Thủy sản và các thành viên khác là lãnh đạo các đơn vị sau đây thuộc Bộ Thủy sản: Cục Khai thác và Bảo vệ nguồn lợi thủy sản, Vụ Kế hoạch - Tài chính, Vụ Khoa học, Công nghệ và Vụ Nuôi trồng Thủy sản.

Các thành viên của Hội đồng quản lý Quỹ hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm.

2. Hội đồng quản lý Quỹ có nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:

a) Xây dựng, trình Bộ trưởng Bộ Thủy sản phê duyệt, sửa đổi, bổ sung Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ và những vấn đề về quản lý, sử dụng Quỹ vượt quá thẩm quyền;

b) Thông qua phương hướng hoạt động, kế hoạch tài chính và báo cáo quyết toán của Quỹ;

c) Thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn theo quy định tại Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ;

d) Giám sát, kiểm tra các hoạt động của Quỹ theo Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ và các quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ;

đ) Xem xét báo cáo của Ban kiểm soát; giải quyết khiếu nại theo quy định tại điểm d khoản 3 Điều 8 Quyết định này, trường hợp vượt quá thẩm quyền báo cáo Bộ trưởng Bộ Thủy sản xem xét, giải quyết.

Điều 8. Ban kiểm soát Quỹ

1. Ban kiểm soát Quỹ gồm 03 thành viên do Bộ trưởng Bộ Thủy sản bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Hội đồng quản lý Quỹ.

2. Ban kiểm soát Quỹ hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm.

3. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban kiểm soát Quỹ:

a) Kiểm soát, giám sát việc chấp hành chủ trương, chính sách, chế độ, thể lệ, nghiệp vụ trong hoạt động của Quỹ nhằm nâng cao hiệu quả và bảo đảm an toàn tài sản của Nhà nước, của Quỹ; báo cáo Hội đồng quản lý Quỹ về kết quả kiểm tra, giám sát và kiến nghị các biện pháp xử lý;

b) Tiến hành công việc một cách độc lập theo chương trình, kế hoạch đã được Hội đồng quản lý Quỹ thông qua;

c) Trình bày báo cáo, kiến nghị của mình về kết quả kiểm soát; báo cáo thẩm định về quyết toán tài chính tại các cuộc họp của Hội đồng quản lý Quỹ nhưng không được biểu quyết;

d) Xem xét, trình cấp có thẩm quyền giải quyết các khiếu nại của các tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động của Quỹ.

4. Kinh phí hoạt động của Ban kiểm soát Quỹ được tính vào chi phí hoạt động của Quỹ.

Điều 9. Cơ quan điều hành Quỹ

1. Cơ quan điều hành Quỹ gồm giám đốc, một phó giám đốc, kế toán trưởng và các bộ phận giúp việc.

Giám đốc Cơ quan điều hành Quỹ do Bộ trưởng Bộ Thủy sản bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Hội đồng quản lý Quỹ. Giám đốc Cơ quan điều hành Quỹ hoạt động theo chế độ chuyên trách.

Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm phó giám đốc, kế toán trưởng và việc thành lập, giải thể các bộ phận giúp việc Cơ quan điều hành Quỹ được thực hiện theo quy định tại Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ.

2. Giám đốc Cơ quan điều hành Quỹ có nhiệm vụ và quyền hạn theo quy định tại Quyết định này, Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ, các quy định khác của pháp luật có liên quan.

3. Kinh phí hoạt động của Cơ quan điều hành Quỹ được tính vào chi phí hoạt động của Quỹ.

Điều 10. Hiệu lực thi hành

Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.

Điều 11. Trách nhiệm thi hành

1. Bộ trưởng Bộ Thủy sản chịu trách nhiệm tổ chức và quản lý Quỹ theo quy định của pháp luật; phối hợp với các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các tổ chức, cá nhân ở trong nước và nước ngoài để huy động các nguồn vốn cho Quỹ.

2. Bộ trưởng Bộ Tài chính, Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm cân đối, cấp nguồn vốn ban đầu cho Quỹ từ ngân sách nhà nước theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ quy định tại khoản 1 Điều 6 Quyết định này; đảm bảo kinh phí hàng năm, đồng thời huy động các nguồn tài trợ quốc tế cho tái tạo nguồn lợi thủy sản và cho Quỹ.

3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

Xem nội dung VB
Điều 7. Quỹ tái tạo nguồn lợi thủy sản

1. Thành lập Quỹ tái tạo nguồn lợi thủy sản (gọi tắt là Quỹ) từ sự đóng góp của các tổ chức, cá nhân để chủ động tái tạo và ngăn ngừa sự suy giảm nguồn lợi thủy sản.

2. Nguồn tài chính để lập Quỹ bao gồm:

a) Đóng góp của tổ chức, cá nhân trực tiếp khai thác, nuôi trồng, chế biến, mua bán, xuất khẩu, nhập khẩu thuỷ sản;

b) Đóng góp của tổ chức, cá nhân hoạt động trong các ngành nghề có ảnh hưởng trực tiếp đến nguồn lợi thuỷ sản;

c) Tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài;

d) Các nguồn thu khác theo quy định của pháp luật.

3. Quỹ được sử dụng hàng năm cho các nhiệm vụ sau:

a) Tổ chức sản xuất, mua giống thuỷ sản, chà rạo nhân tạo và các vật liệu khác để thả xuống các vùng nước tự nhiên phục vụ tái tạo nguồn lợi thuỷ sản;

b) Quản lý và điều hành hoạt động của Quỹ.

4. Thủ tướng Chính phủ quyết định về việc thành lập, tổ chức và hoạt động của Quỹ.
Điều này được hướng dẫn bởi Quyết định 29/2007/QĐ-TTg có hiệu lực từ ngày 25/03/2007