Luật Đất đai 2024

Nghị định 20/1999/NĐ-CP về kinh doanh dịch vụ giám định hàng hoá

Số hiệu 20/1999/NĐ-CP
Cơ quan ban hành Chính phủ
Ngày ban hành 12/04/1999
Ngày công báo Đã biết
Lĩnh vực Thương mại,Xuất nhập khẩu
Loại văn bản Nghị định
Người ký Phan Văn Khải
Ngày có hiệu lực Đã biết
Số công báo Đã biết
Tình trạng Đã biết

CHÍNH PHỦ
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 20/1999/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 12 tháng 4 năm 1999

 

NGHỊ ĐỊNH

CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 20/1999/NĐ-CP NGÀY 12 THÁNG 4 NĂM 1999 VỀ KINH DOANH DỊCH VỤ GIÁM ĐỊNH HÀNG HÓA 

CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Căn cứ Luật Thương mại ngày 10 tháng 5 năm 1997;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Thương mại,

NGHỊ ĐỊNH:

Chương 1:

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Nghị định này quy định chi tiết thi hành Luật Thương mại về kinh doanh dịch vụ giám định hàng hóa tại Việt Nam.

Điều 2. Quy định đối với thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định hàng hóa

1. Là doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật;

2. Là doanh nghiệp hoạt động độc lập, chuyên kinh doanh dịch vụ giám định hàng hóa;

3. Không có hoạt động mua bán hàng hóa, trừ việc mua bán các máy móc, thiết bị, vật tư phục vụ ngành nghề của doanh nghiệp.

Điều 3. Phạm vi kinh doanh dịch vụ giám định và việc cấp Chứng thư giám định hàng hóa

1. Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ giám định hàng hóa được thành lập theo pháp luật hiện hành của Việt Nam được thực hiện việc giám định và cấp Chứng thư giám định hàng hóa theo ngành nghề đã ghi trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.

Việc đăng ký kinh doanh được thực hiện tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật. Nội dung đăng ký kinh doanh quy định tại Điều 20 Luật Thương mại;

2. Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ giám định thành lập theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam được thực hiện việc giám định và cấp Chứng thư giám định hàng hóa theo ngành nghề đã ghi trong Giấy phép đầu tư;

3. Chi nhánh của tổ chức giám định nước ngoài được phép thành lập tại Việt Nam được thực hiện việc giám định và cấp Chứng thư giám định hàng hóa theo ngành nghề đã ghi trong Giấy phép thành lập chi nhánh tại Việt Nam.

Điều 4. Nguyên tắc hoạt động giám định hàng hóa

1. Việc giám định hàng hóa được thực hiện theo thỏa thuận của các bên hoặc theo yêu cầu của một trong các bên tham gia hợp đồng có liên quan đến hàng hóa giám định; theo yêu cầu của cá nhân, tổ chức hoặc theo yêu cầu của cơ quan nhà nước;

2. Hoạt động giám định hàng hóa được thực hiện theo nguyên tắc độc lập, trung lập, khách quan, khoa học và chính xác;

3. Không được thực hiện việc giám định hàng hóa trong trường hợp việc giám định đó có liên quan đến quyền và lợi ích của chính doanh nghiệp giám định và của giám định viên.

Điều 5. Quản lý Nhà nước về hoạt động giám định hàng hóa:

Bộ Thương mại là cơ quan chịu trách nhiệm quản lý nhà nước đối với hoạt động kinh doanh dịch vụ giám định hàng hóa.

Chương 2:

QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA DOANH NGHIỆP KINH DOANH DỊCH VỤ GIÁM ĐỊNH HÀNG HÓA VÀ CỦA GIÁM ĐỊNH VIÊN

Điều 6. Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ giám định hàng hóa

1. Cử giám định viên đủ tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 6 Nghị định này để thực hiện việc giám định;

2. Bảo đảm việc giám định phù hợp với nội dung kinh doanh đã đăng ký và theo đúng yêu cầu của bên yêu cầu giám định;

3. Bảo đảm việc giám định một cách độc lập, trung lập, khách quan, khoa học, kịp thời và chính xác;

4. Cấp Chứng thư giám định phù hợp với yêu cầu giám định và phải chịu trách nhiệm trước bên yêu cầu giám định và trước pháp luật về kết quả giám định;

5. Được ủy quyền cho doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ giám định khác thực hiện việc giám định của mình;

6. Nhận phí giám định theo thỏa thuận;

7. Trong trường hợp giám định sai thì phải trả tiền phạt theo mức doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ giám định và bên yêu cầu giám định đã thỏa thuận nhưng không quá 10 lần phí giám định.

Điều 7. Tiêu chuẩn giám định viên

1. Giám định viên phải có các tiêu chuẩn sau :

a) Có trình độ đại học hoặc cao đẳng về chuyên môn phù hợp với yêu cầu và lĩnh vực giám định;

b) Đã công tác trong lĩnh vực nghiệp vụ giám định hàng hóa từ 3 năm trở lên;

c) Không trong thời hạn chấp hành kỷ luật hành chính liên quan đến lĩnh vực giám định; không trong thời hạn thi hành án phạt tù;

2. Giám đốc doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ giám định căn cứ các tiêu chuẩn quy định tại Điều này, tuyển dụng giám định viên và chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình.

Điều 8. Quyền và nghĩa vụ của giám định viên

1. Được độc lập thực hiện việc giám định khi được giao và được từ chối thực hiện việc giám định khi việc giám định đó có liên quan đến quyền và lợi ích của mình;

2. Thực hiện việc giám định hàng hóa một cách trung thực, khách quan, khoa học, kịp thời, chính xác, theo đúng yêu cầu của bên yêu cầu giám định;

3. Được từ chối sự can thiệp của bất kỳ cá nhân, tổ chức nào vào hoạt động giám định mà mình đang thực hiện;

4. Phản ánh trung thực kết quả giám định trong Chứng thư giám định và ký Chứng thư giám định;

5. Chịu trách nhiệm trước giám đốc doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ giám định về tính chính xác của kết quả giám định.

Chương 3:

CHỨNG THƯ GIÁM ĐỊNH VÀ GIÁ TRỊ PHÁP LÝ CỦA CHỨNG THƯ GIÁM ĐỊNH

Điều 9. Chứng thư giám định

Chứng thư giám định là văn bản xác định tình trạng thực tế của hàng hóa về số lượng, chất lượng, quy cách, bao bì, giá trị hàng hóa, tổn thất, an toàn, vệ sinh và các yêu cầu khác được một doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ giám định độc lập cấp theo yêu cầu của bên yêu cầu giám định.

Điều 10. Giá trị pháp lý của Chứng thư giám định

1. Chứng thư giám định chỉ có giá trị đối với hàng hóa được yêu cầu giám định;

2. Chứng thư giám định có giá trị ràng buộc đối với bên yêu cầu giám định nếu bên yêu cầu giám định không chứng minh được rằng kết quả giám định không khách quan, không trung thực hoặc sai về kỹ thuật, nghiệp vụ giám định;

3. Chứng thư giám định có giá trị ràng buộc trách nhiệm đối với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ giám định về những kết quả và kết luận trong Chứng thư giám định.

Điều 11. Giám định lại kết quả của Chứng thư giám định

1. Trong trường hợp không công nhận kết quả của Chứng thư giám định ban đầu thì bên yêu cầu giám định và các bên có liên quan (dưới đây gọi tắt là bên yêu cầu giám định lại) có quyền yêu cầu một tổ chức giám định khác giám định lại hàng hóa đã được giám định và phải trả phí giám định;

2. Nếu kết quả của Chứng thư giám định lại phù hợp với kết quả của Chứng thư giám định ban đầu thì Chứng thư giám định ban đầu có giá trị cuối cùng;

3. Trong trường hợp kết qủa của Chứng thư giám định lại không phù hợp với kết quả của Chứng thư giám định ban đầu :

a) Nếu tổ chức giám định ban đầu thừa nhận kết quả của Chứng thư giám định lại và được bên yêu cầu giám định lại công nhận thì kết quả của Chứng thư giám định lại có giá trị cuối cùng và tổ chức giám định ban đầu phải chịu một khoản tiền phạt theo quy định tại khoản 7 Điều 6 Nghị định này;

b) Nếu tổ chức giám định ban đầu hoặc bên yêu cầu giám định lại không thừa nhận kết quả của Chứng thư giám định lại thì bên yêu cầu giám định lại có quyền yêu cầu tổ chức trọng tài chỉ định một tổ chức giám định khác giám định lại. Kết quả giám định của tổ chức giám định do trọng tài chỉ định có giá trị cuối cùng. Lệ phí trọng tài do bên yêu cầu giám định lại chịu;

4. Nếu kết quả của Chứng thư giám định của tổ chức giám định do trọng tài chỉ định:

a) Phù hợp với kết quả của Chứng thư giám định ban đầu thì tổ chức giám định lại phải chịu khoản tiền phạt theo quy định tại khoản 7 Điều 6 Nghị định này;

b) Phù hợp với kết quả của Chứng thư giám định lại thì tổ chức giám định ban đầu phải chịu khoản tiền phạt theo quy định tại khoản 7 Điều 6 Nghị định này;

c) Không phù hợp với kết quả của Chứng thư giám định ban đầu và Chứng thư giám định lại thì tổ chức giám định ban đầu và tổ chức giám định lại đều phải chịu khoản tiền phạt theo quy định tại khoản 7 Điều 6 Nghị định này.

Chương 4:

ỦY QUYỀN GIÁM ĐỊNH VÀ VIỆC GIÁM ĐỊNH HÀNG HÓA THEO YÊU CẦU CỦA CƠ QUAN NHÀ NƯỚC

Điều 12. ủy quyền giám định hàng hóa

Trong trường hợp bên yêu cầu giám định thuê tổ chức giám định nước ngoài thực hiện dịch vụ giám định hàng hóa tại Việt Nam mà tổ chức giám định đó chưa được phép hoạt động tại Việt Nam, thì tổ chức giám định nước ngoài đó được ủy quyền cho doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ giám định đã được phép hoạt động tại Việt Nam thực hiện dịch vụ giám định theo quy định tại Điều 179 Luật Thương mại.

Điều 13. Hợp đồng ủy quyền giám định hàng hóa

Hợp đồng ủy quyền giám định hàng hóa phải được lập thành văn bản với những nội dung chủ yếu sau đây:

1. Tên, địa chỉ bên ủy quyền và bên nhận ủy quyền giám định hàng hóa;

2. Hàng hóa giám định;

3. Nội dung, phương pháp, quy trình giám định;

4. Thời gian, địa điểm giám định;

5. Phí dịch vụ, các chi phí khác.

Điều 14. Quyền và nghĩa vụ của bên ủy quyền giám định hàng hóa

1. Yêu cầu bên được ủy quyền giám định hàng hóa thực hiện đúng thỏa thuận trong hợp đồng ủy quyền giám định;

2. Cung cấp thông tin, tài liệu cần thiết để phục vụ yêu cầu giám định hàng hóa;

3. Chịu trách nhiệm về kết quả giám định đối với bên yêu cầu giám định;

4. Trả phí dịch vụ và các chi phí khác theo thỏa thuận trong hợp đồng ủy quyền giám định.

Điều 15. Quyền và nghĩa vụ của bên được ủy quyền giám định hàng hóa

1. Yêu cầu bên ủy quyền giám định cung cấp thông tin, tài liệu cần thiết để phục vụ việc giám định hàng hóa theo hợp đồng ủy quyền giám định;

2. Thực hiện việc giám định hàng hóa theo đúng các thỏa thuận trong hợp đồng ủy quyền giám định;

3. Được thuê chuyên gia giám định trong và ngoài nước để thực hiện dịch vụ giám định; được tạm nhập tái xuất phương tiện kỹ thuật để thực hiện nghiệp vụ giám định;

4. Nhận phí dịch vụ và các chi phí khác theo thỏa thuận trong hợp đồng ủy quyền giám định.

Điều 16. Giám định hàng hóa theo yêu cầu của cơ quan nhà nước

1. Hàng hóa được giám định theo yêu cầu của cơ quan nhà nước trong trường hợp hàng hóa đó có liên quan đến việc thực hiện công vụ của cơ quan nhà nước;

2. Khi có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ giám định được lựa chọn có nghĩa vụ thực hiện việc giám định hàng hóa phù hợp với lĩnh vực kinh doanh của mình và được cơ quan trực tiếp yêu cầu giám định trả phí giám định;

3. Thủ tướng Chính phủ giao Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường quy định cụ thể điều kiện, tiêu chuẩn các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ giám định được trưng dụng để thực hiện yêu cầu giám định của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

Chương 5:

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 17. Hiệu lực thi hành

1. Nghị định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký;

2. Các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ giám định hàng hóa đã được thành lập trước ngày Nghị định này có hiệu lực phải tuân thủ các quy định của Nghị định này;

3. Các Bộ trưởng các Bộ, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

 

 

Phan Văn Khải

(Đã ký)

 

36
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tải về Nghị định 20/1999/NĐ-CP về kinh doanh dịch vụ giám định hàng hoá
Tải văn bản gốc Nghị định 20/1999/NĐ-CP về kinh doanh dịch vụ giám định hàng hoá

THE GOVERNMENT
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom – Happiness

----------

No: 20/1999/ND-CP

Hanoi, April 12, 1999

 

DECREE

ON COMMERCIAL PROVISION OF GOODS-ASSESSMENT SERVICES

THE GOVERNMENT

Pursuant to the Law on Organization of the Government of September 30, 1992;
Pursuant to the Commercial Law of May 10, 1997;
At the proposal of the Minister of Trade,

DECREES:

Chapter I

GENERAL PROVISIONS

Article 1.- Scope of regulation

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 2.- Conditions for goods-assessment service providers

1. Being enterprises established under the provisions of law;

2. Being independent enterprises, specialized in the commercial provision of goods-assessment services;

3. Not engaged in goods selling and/or buying activities, except for the purchase and/or sale of machinery, equipment and/or supplies in service of their business lines.

Article 3.- Scope of goods-assessment service provision and the issue of goods-assessment certificates

1. Enterprises providing goods-assessment services and established under the current provisions of Vietnamese law shall be entitled to provide the goods assessment and issue goods-assessment certificates according to their business lines written in the business registration certificates.

The business registration shall be made at the competent State agency as prescribed by law. The business registration contents shall comply with the provisions of Article 20 of the Commercial Law;

2. Goods-assessment-service providing enterprises, established under the Law on Foreign Investment in Vietnam, shall be entitled to conduct the assessment and issue goods-assessment certificates according to their business lines written in the investment licenses;

3. Foreign assessment organizations branches set up in Vietnam shall be entitled to conduct the assessment and issue goods-assessment certificates according to their business lines written in their permits for establishment in Vietnam.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. The goods assessment shall be effected upon the agreement reached between parties or at the request of one of the parties to the contract on goods assessment; at the request of individuals, organizations or State bodies;

2. The goods assessment shall be conducted on the principle of independence, neutrality, objectiveness, scientism and accuracy;

3. It is prohibited to make goods assessment if such assessment is related to the rights and interests of the goods-assessment enterprise itself as well as the assessor(s).

Article 5.- State management over goods-assessment activities

The Ministry of Trade shall have to exercise the State management over the goods-assessment-service activities.

Chapter II

RIGHTS AND OBLIGATIONS OF GOODS-ASSESSMENT SERVICE ENTERPRISES AND GOODS ASSESSORS

Article 6.- Rights and obligations of goods-assessment service enterprises

1. To appoint assessors who fully meet the criteria specified in Article 7 of this Decree to perform the assessment;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. To ensure that the assessment is conducted independently, neutrally, objectively, scientifically, promptly and accurately;

4. To issue assessment certificates in accordance with the assessment requirements and be answerable to the assessment-requesting party as well as to law for the assessment results;

5. To be entitled to authorize other assessment-service enterprises to perform the assessment;

6. To receive assessment charge as agreed upon;

7. To pay fine for incorrect assessment according to the level agreed upon between the goods-assessment service enterprise and the assessment-requesting party, which must not be 10 times higher than the assessment charge.

Article 7.- Criteria for assessors

1. An assessor must meet the following criteria:

a/ Having university or college degree in specialties, suited to the assessment requirements and field;

b/ Having worked in the field of goods assessment for at least 3 years;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. The directors of goods-assessment service enterprises shall base themselves on the criteria stipulated in this Article to recruit assessors and take responsibility before law for their decisions.

Article 8.- Rights and obligations of assessors

1. To perform the assessment independently when so assigned, and to refuse assessment if it relates to their own rights and interests;

2. To conduct the goods assessment honestly, objectively, scientifically, promptly, accurately and in strict compliance with the requirements of the assessment-requesting party;

3. To reject interference by any individual or organization in the assessment activities they are carrying out;

4. To honestly reflect the assessment results in the assessment certificates and sign such certificates;

5. To be answerable before the director of their respective goods-assessment service enterprises for the accuracy of the assessment results.

Chapter III

ASSESSMENT CERTIFICATE AND ITS LEGALITY

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

The assessment certificate is a legal document attesting to the actual status of goods in term of their quantity, quality, specifications, packaging, value, losses, safety, hygiene and other aspects, which is issued by an independent goods-assessment service enterprise at the request of the assessment-requesting party.

Article 10.- The legality of assessment certificate

1. An assessment certificate shall be legally valid only for the goods requested to be assessed;

2. An assessment certificate shall be legally binding on the assessment-requesting party if the latter fails to prove that the assessment results are not objective, untruthful or incorrect technically and/or professionally;

3. An assessment certificate shall be legally binding on the goods-assessment service enterprise which is responsible for the assessment results and conclusions stated in the assessment certificate.

Article 11.- Re-assessing the results stated in the assessment certificate

1. In cases where the results of the initial assessment certificate are not recognized, the assessment-requesting party and the concerned parties (hereafter called the re-assessment requesting party for short) shall have the right to request another assessment organization to re-assess the already assessed goods and have to pay the assessment charges;

2. If the re-assessment certificates results conform with the initial assessment certificates results, the initial assessment certificate shall have the final effect;

3. In cases where the re-assessment certificates results differ from the initial assessment certificates results:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b/ If the initial assessment organization or the re-assessment-requesting party do not recognize the results of the re-assessment certificate, the re-assessment-requesting party shall have the right to request an arbitration organization to appoint another assessment organization to conduct the re-assessment. The results of the assessment conducted by the assessment organization appointed by the arbitration organization shall have the final effect. The arbitration fee shall be paid by the party requesting the re-assessment;

4. If the results of the assessment certificate issued by the assessment organization appointed by the arbitration organization:

a/ Conform with the results of the initial assessment certificate, the re-assessment organization shall have to pay a fine as prescribed in Clause 7, Article 6 of this Decree;

b/ Conform with the results of the re-assessment certificate, the initial assessment organization shall have to pay a fine as prescribed in Clause 7, Article 6 of this Decree;

c/ Fail to conform with the results of both initial assessment certificate and re-assessment certificate, the initial assessment organization and the re-assessment organization shall both have to pay a fine as prescribed in Clause 7, Article 6 of this Decree.

Chapter IV

AUTHORIZED ASSESSMENT AND GOODS ASSESSMENT AT THE STATE BODIES’ REQUEST

Article 12.- Authorization of goods assessment

In cases where the assessment-requesting party hires a foreign assessment organization to conduct the goods assessment in Vietnam but the latter has not yet been licensed to operate in Vietnam, such foreign assessment organization may authorize another assessment-service enterprise that has been licensed to operate in Vietnam to provide the goods-assessment services as prescribed in Article 179 of the Commercial Law.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

A goods-assessment authorization contract must be made in writing with the following major contents:

1. The names and addresses of the authorized and the authorizer;

2. The to-be-assessed goods;

3. The assessment contents, method and process;

4. The time and place of assessment;

5. The service charge and other costs.

Article 14.- Rights and obligations of the goods assessment authorizer

1. To request the good-assessment authorized to comply with the agreements in the assessment authorization contract;

2. To provide necessary information and/or documents to meet the goods-assessment requirements;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

4. To pay the service charge and other costs as agreed upon in the assessment-authorization contract.

Article 15.- Rights and obligations of the goods-assessment authorized

1. To request the assessment authorizer to supply necessary information and/or documents in service of goods assessment according to the assessment authorization contract;

2. To assess goods in strict compliance with the agreements in the assessment authorization contract;

3. To be entitled to hire domestic and foreign assessors to perform the goods assessment; and temporarily import for re-export technical means for assessment activities;

4. To receive the service charge and other remuneration as agreed upon in the goods-assessment authorization contract.

Article 16.- Goods assessment at the State bodies request

1. Goods shall be assessed at the request of a State body in cases where such goods are related to the performance of official duty of such State body;

2. Upon the competent State bodys request, the selected goods-assessment service enterprise shall have to conduct the goods assessment according to its business lines and shall be entitled to the assessment charge paid by the agency that has directly requested the assessment;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Chapter V

IMPLEMENTATION PROVISIONS

Article 17.- Effect of implementation

1. This Decree takes effect 15 days after its signing;

2. Goods-assessment service enterprises established before the effective date of this Decree shall have to comply with the provisions of this Decree;

3. The ministers, the heads of the ministerial-level agencies, the heads of the agencies attached to the Government and the presidents of the Peoples Committees of the provinces and centrally-run cities shall have to implement this Decree.

 

 

THE GOVERNMENT




Phan Van Khai

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh
Văn bản được hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản được hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản bị đính chính - [0]
[...]
Văn bản bị thay thế - [0]
[...]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
[...]
Văn bản được căn cứ - [0]
[...]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]
[...]
Văn bản đang xem
Nghị định 20/1999/NĐ-CP về kinh doanh dịch vụ giám định hàng hoá
Số hiệu: 20/1999/NĐ-CP
Loại văn bản: Nghị định
Lĩnh vực, ngành: Thương mại,Xuất nhập khẩu
Nơi ban hành: Chính phủ
Người ký: Phan Văn Khải
Ngày ban hành: 12/04/1999
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày đăng: Đã biết
Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản liên quan cùng nội dung - [0]
[...]
Văn bản hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản đính chính - [0]
[...]
Văn bản thay thế - [0]
[...]
[...] Đăng nhập tài khoản TVPL Basic hoặc TVPL Pro để xem toàn bộ lược đồ văn bản
Khoản này được hướng dẫn thực hiện bởi Thông tư 1907/1999/TT-BKHCNMT có hiệu lực từ ngày 12/11/1999 (VB hết hiệu lực: 09/08/2001)
Căn cứ Nghị định số 20/1999/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 1999 của Chính phủ về kinh doanh dịch vụ giám định hàng hoá;
Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường hướng dẫn thực hiện Khoản 3 Điều 16 Nghị định số 20/1999/NĐ-CP ngày12 tháng 4 năm 1999 của Chính phủ về kinh doanh dịch vụ giám định hàng hoá như sau:

1. Đối tượng và phạm vi áp dụng

2. Điều kiện đối với Doanh nghiệp giám định được trưng cầu

3 . Thủ tục kiểm tra và xác nhận đủ điều kiện giám định hàng hoá phục vụ quản lý nhà nước

4. Kiểm tra sau khi cấp Thông báo xác nhận đủ điều kiện giám định hàng hoá phục vụ quản lý nhà nước

5. Tổ chức thực hiện

6. Điều khoản thi hành


Xem nội dung VB
Điều 6. Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ giám định hàng hóa
...
3. Bảo đảm việc giám định một cách độc lập, trung lập, khách quan, khoa học, kịp thời và chính xác;
Khoản này được hướng dẫn bởi Thông tư 45/2001/TT-BKHCNMT có hiệu lực từ ngày 09/08/2001 (VB hết hiệu lực: 28/12/2002)
Căn cứ Nghị định số 20/1999/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 1999 của Chính phủ về kinh doanh dịch vụ giám định hàng hóa;
Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường hướng dẫn thực hiện Khoản 3 Điều 16 Nghị định số 20/1999/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 1999 của Chính phủ về kinh doanh dịch vụ giám định hàng hóa như sau:

I. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI ÁP DỤNG

1. Thông tư này quy định các điều kiện, tiêu chuẩn, thủ tục kiểm tra và cấp Giấy xác nhận đủ điều kiện, tiêu chuẩn đối với các Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ giám định hàng hóa quy định tại Điểm 2 của Mục I này để được cơ quan nhà nước có thẩm quyền trưng dụng thực hiện giám định hàng hóa liên quan đến việc thực hiện công vụ của cơ quan nhà nước.

2. Thông tư này áp dụng đối với các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ giám định hàng hóa quy định tại Điều 3 - Nghị định 20/1999/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 1999 của Chính phủ về kinh doanh dịch vụ giám định hàng hóa (dưới đây gọi tắt là doanh nghiệp giám định).

II. ĐIỀU KIỆN, TIÊU CHUẨN ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP GIÁM ĐỊNH ĐƯỢC TRƯNG DỤNG

Các doanh nghiệp giám định được cơ quan nhà nước có thẩm quyền trưng dụng thực hiện giám định hàng hóa liên quan đến việc thực hiện công vụ của cơ quan nhà nước phải đáp ứng các điều kiện, tiêu chuẩn sau đây:

1. Được cấp một trong các chứng chỉ (đang còn thời hạn hiệu lực) sau đây:

2. Có giám định viên đạt tiêu chuẩn phù hợp với quy định tại Điều 7 Nghị định 20/1999/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 1999 của Chính phủ về kinh doanh dịch vụ giám định hàng hóa.

3. Có phương tiện kỹ thuật thử nghiệm được các chỉ tiêu quan trọng chủ yếu của loại hàng hóa đăng ký kiểm tra.

III. THỦ TỤC KIỂM TRA VÀ XÁC NHẬN DOANH NGHIỆP ĐỦ ĐIỀU KIỆN, TIÊU CHUẨN GIÁM ĐỊNH HÀNG HÓA LIÊN QUAN ĐẾN VIỆC THỰC HIỆN CÔNG VỤ CỦA CƠ QUAN NHÀ NƯỚC

1. Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường giao cho Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng (sau đây viết tắt là Tổng cục TCĐLCL) tổ chức thực hiện việc kiểm tra điều kiện, tiêu chuẩn quy định tại Mục II của Thông tư và cấp Giấy xác nhận đủ điều kiện, tiêu chuẩn để được trưng dụng thực hiện giám định hàng hóa liên quan đến việc thực hiện công vụ của cơ quan nhà nước.

2. Doanh nghiệp giám định nếu có nhu cầu thực hiện giám định hàng hóa liên quan đến việc thực hiện công vụ của cơ quan nhà nước phải gửi hồ sơ tới Tổng cục TCĐLCL. Hồ sơ gồm có:

3. Sau khi kiểm tra, nếu doanh nghiệp đảm bảo đủ điều kiện, tiêu chuẩn được quy định tại Mục II của Thông tư này, Tổng cục TCĐLCL cấp cho doanh nghiệp giám định Giấy xác nhận đủ điều kiện, tiêu chuẩn thực hiện giám định hàng hóa liên quan đến việc thực hiện công vụ của cơ quan nhà nước, đồng thời thông báo bằng văn bản cho các cơ quan nhà nước có thẩm quyền biết để có cơ sở và căn cứ tiến hành việc trưng dụng giám định khi cần thiết. Mẫu Giấy xác nhận đủ điều kiện, tiêu chuẩn giám định hàng hóa phục vụ quản lý nhà nước được quy định tại Phụ lục 4 của Thông tư này.

4. Trường hợp doanh nghiệp giám định không đạt các điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định tại Mục II của Thông tư này, Tổng cục TCĐLCL thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp biết để có biện pháp khắc phục. Sau khi thực hiện các biện pháp khắc phục, doanh nghiệp có thể đề nghị kiểm tra lại.

5. Khi thay đổi các điều kiện, tiêu chuẩn đã được quy định tại Mục II của Thông tư này so với thời điểm được kiểm tra, Doanh nghiệp giám định phải báo cáo ngay bằng văn bản cho Tổng cục TCĐLCL. Tổng cục TCĐLCL có trách nhiệm tổ chức kiểm tra lại để có thông báo bổ sung thích hợp.

IV. THANH TRA, KIỂM TRA SAU KHI CẤP GIẤY XÁC NHẬN ĐỦ ĐIỀU KIỆN, TIÊU CHUẨN GIÁM ĐỊNH HÀNG HÓA LIÊN QUAN ĐẾN VIỆC THỰC HIỆN CÔNG VỤ CỦA CƠ QUAN NHÀ NƯỚC
1. Tổng cục TCĐLCL sẽ tổ chức kiểm tra các doanh nghiệp giám định đã được xác nhận đủ điều kiện, tiêu chuẩn giám định hàng hóa liên quan đến việc thực hiện công vụ của cơ quan nhà nước khi có khiếu nại, tố cáo liên quan đến năng lực, kết quả giám định của doanh nghiệp.

2. Trên cơ sở kết quả kiểm tra, nếu doanh nghiệp giám định không bảo đảm các điều kiện, tiêu chuẩn được quy định tại Thông tư này, Tổng cục TCĐLCL ra quyết định huỷ bỏ hiệu lực của Giấy xác nhận đủ điều kiện, tiêu chuẩn đã được cấp trước đó, đồng thời thông báo bằng văn bản cho các cơ quan nhà nước nói tại Mục III của Thông tư này.

3. Doanh nghiệp giám định có quyền khiếu nại hoặc khởi kiện tại Toà án Hành chính theo quy định của Luật Khiếu nại, Tố cáo ngày 2 tháng 12 năm 1998, Pháp lệnh Thủ tục giải quyết các vụ án hành chính ngày 03 tháng 6 năm 1996 đối với các hành vi vi phạm pháp luật của cán bộ, công chức, cơ quan trong quá trình thực hiện việc kiểm tra, cấp Giấy xác nhận đủ điều kiện, tiêu chuẩn thực hiện giám định hàng hóa liên quan đến việc thực hiện công vụ của cơ quan nhà nước; quyết định của cơ quan trưng dụng liên quan đến kết quả giám định hàng hóa.

V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện việc trưng dụng giám định gửi yêu cầu giám định bằng văn bản với những nội dung chính sau:

2. Các quy định về chứng thư giám định, giá trị pháp lý của chứng thư giám định được thực hiện theo quy định tại Chương III - Nghị định 20/1999/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 1999 của Chính phủ về kinh doanh dich vụ giám định hàng hóa.

3. Trong trường hợp không chấp nhận kết quả giám định thì cơ quan trưng dụng giám định có quyền tham khảo ý kiến của Bộ, ngành quản lý chuyên ngành tương ứng (theo quy định hiện hành của Chính phủ về phân công trách nhiệm quản lý nhà nước về chất lượng hàng hóa) đối với kết quả giám định.

4. Phí giám định do cơ quan trưng dụng giám định trả cho doanh nghiệp giám định theo quy định của nhà nước hoặc theo thoả thuận trong trường hợp Nhà nước chưa quy định.

VI. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký và thay thế Thông tư số 1907/1999/TT-BKHCNMT ngày 28 tháng 10 năm 1999 của Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường.

2. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn vướng mắc cần được phản ánh về Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường để xem xét giải quyết.

Xem nội dung VB
Điều 6. Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ giám định hàng hóa
...
3. Bảo đảm việc giám định một cách độc lập, trung lập, khách quan, khoa học, kịp thời và chính xác;
Khoản này được hướng dẫn thực hiện bởi Thông tư 16/2002/TT-BKHCN có hiệu lực từ ngày 28/12/2002 (VB hết hiệu lực: 16/03/2006)
Căn cứ Nghị định số 20/1999/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 1999 của Chính phủ về kinh doanh dịch vụ giám định hàng hoá.
Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn thực hiện khoản 3 Điều 16 Nghị định số 20/1999/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 1999 của Chính phủ về kinh doanh dịch vụ giám định hàng hoá như sau.

I- ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI ÁP DỤNG

1- Thông tư này quy định các điều kiện, tiêu chuẩn cho các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ giám định hàng hoá để cơ quan Nhà nước có thẩm quyền làm căn cứ xem xét và quyết định trưng dụng thực hiện giám định hàng hoá liên quan đến việc thực hiện công cụ của cơ quan Nhà nước.

2- Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ hàng hoá nói ở điểm 1 trên đây là doanh nghiệp đã được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh dịch vụ giám định hàng hoá theo quy định của pháp luật.

II- ĐIỀU KIỆN, TIÊU CHUẨN ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP GIÁM ĐỊNH ĐƯỢC TRƯNG DỤNG

Các doanh nghiệp giám định được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền trưng dụng thực hiện giám định hàng hoá liên quan đến việc thực hiện công vụ của cơ quan Nhà nước phải đáp ứng các điều kiện, tiêu chuẩn sau đây:

1- Doanh nghiệp giám định đã hoạt động dịch vụ giám định thương mại ít nhất là 18 tháng kể từ ngày được cấp giấy đăng ký kinh doanh dịch vụ giám định và

- Có giám định viên đạt tiêu chuẩn phù hợp với quy định tại Điều 7 - Nghị định 20/1999/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 1999 của Chính phủ về kinh doanh dịch vụ giám định hàng hoá

- Có phương tiện kỹ thuật thử nghiệm được các chỉ tiêu quan trọng chủ yếu của loại hàng hoá đăng ký kiểm tra.

- Có quy trình nghiệp vụ, kỹ thuật giám định phù hợp với hàng hoá cần được giám định theo trưng dụng của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

2- Được cấp một trong ba chứng chỉ (đang còn thời hạn hiệu lực) sau đây:

- Chứng chỉ công nhận tổ chức giám định phù hợp tiêu chuẩn Việt Nam TCVN ISO/IEC 17020:2001 đối với lĩnh vực hàng hoá đăng ký được kiểm tra.

- Chứng chỉ công nhận Phòng thử nghiệm phù hợp Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN ISO/IEC 17025:2001 đối với phạm vi thử nghiệm các chỉ tiêu cơ bản của hàng hoá đăng ký được kiểm tra;

- Chứng chỉ chứng nhận hệ thống đảm bảo chất lượng đối với hoạt động giám định phù hợp Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN-ISO 9000.

III- TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1- Các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ giám định hàng hoá nếu muốn tham gia giám định phục vụ công tác quản lý Nhà nước cần cung cấp cho cơ quan quản lý Nhà nước các tài liệu về việc đã đáp ứng các điều kiện, tiêu chuẩn nêu tại Phần II của Thông tư này và chịu trách nhiệm về tính đầy đủ và đúng đắn của các tài liệu này.

2- Khi có nhu cầu trưng dụng doanh nghiệp giám định thực hiện việc giám định hàng hoá phục vụ nhiệm vụ quản lý của mình, cơ quan Nhà nước căn cứ vào điều kiện, tiêu chuẩn quy định tại Phần II của Thông tư này, đối chiếu với các tài liệu nói tại điểm 1 phần III do doanh nghiệp giám định cung cấp để có quyết định trưng dụng thích hợp.

3- Khi cơ quan Nhà nước quyết định trưng dụng giám định, cần có văn bản trưng dụng giám định với những nội dung chính sau:

a. Tên hàng hoá được yêu cầu giám định

b. Nội dung giám định (ghi rõ chỉ tiêu, yêu cầu);

c. Quy định phương pháp kiểm tra; thử nghiệm.

4- Các quy định về chứng thư giám định, giá trị pháp lý của chứng thư giám định được thực hiện theo quy định tại Chương III - Nghị định 20/1999/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 1999 của Chính phủ về kinh doanh dịch vụ giám định hàng hoá.

5- Phí giám định do cơ quan trưng dụng giám định trả cho doanh nghiệp giám định theo quy định của Nhà nước. Trong trường hợp Nhà nước không quy định thì thực hiện theo sự thoả thuận của cơ quan trưng dụng giám định với doanh nghiệp giám định.

IV- ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký và thay thế Thông tư số 45/2001/TT-BKHCNMT ngày 25 tháng 7 năm 2001 của Bộ Khoa học và Công nghệ và Môi trường .

Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn vướng mắc cần được phản ánh về Bộ Khoa học và Công nghệ để xem xét giải quyết.

Xem nội dung VB
Điều 6. Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ giám định hàng hóa
...
3. Bảo đảm việc giám định một cách độc lập, trung lập, khách quan, khoa học, kịp thời và chính xác;
Khoản này được hướng dẫn thực hiện bởi Thông tư 1907/1999/TT-BKHCNMT có hiệu lực từ ngày 12/11/1999 (VB hết hiệu lực: 09/08/2001)
Khoản này được hướng dẫn bởi Thông tư 45/2001/TT-BKHCNMT có hiệu lực từ ngày 09/08/2001 (VB hết hiệu lực: 28/12/2002)
Khoản này được hướng dẫn thực hiện bởi Thông tư 16/2002/TT-BKHCN có hiệu lực từ ngày 28/12/2002 (VB hết hiệu lực: 16/03/2006)
Điều này được hướng dẫn bởi Mục I Thông tư 33/1999/TT-BTM có hiệu lực từ ngày 03/12/1999 (VB hết hiệu lực: 04/02/2007)
Căn cứ Nghị định số 20/1999/NĐ-CP ngày 12/4/1999 của Chính phủ về kinh doanh dịch vụ giám định hàng hoá, dưới đây gọi tắt là Nghị định số 20/1999/NĐ-CP, Bộ Thương mại hướng dẫn một số điểm cụ thể để thi hành thống nhất như sau:

I. ĐỐI TƯỢNG VÀ ĐIỀU KIỆN KINH DOANH DỊCH VỤ GIÁM ĐỊNH HÀNG HOÁ

1. Đối tượng kinh doanh

Chỉ có các đối tượng sau đây được kinh doanh dịch vụ giám định hàng hoá:

a) Doanh nghiệp Việt Nam thuộc các thành phần kinh tế được cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh dịch vụ giám định hàng hoá;

b) Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy phép đầu tư về kinh doanh dịch vụ giám định hàng hoá;

c) Chi nhánh công ty giám định nước ngoài được cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy phép thành lập tại Việt Nam để kinh doanh dịch vụ giám định hàng hoá.

Các đối tượng kinh doanh dịch vụ giám định hàng hoá theo khoản a, b, c nêu trên, dưới đây được gọi chung là thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định hàng hoá.

2. Điều kiện kinh doanh

Thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định hàng hoá phải có đủ các điều kiện sau đây:

a) Phải là doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật;

b) Phải là doanh nghiệp chuyên kinh doanh dịch vụ giám định hàng hoá, không thuộc hệ thống tổ chức của doanh nghiệp không chuyên kinh doanh dịch vụ giám định hàng hoá.

Xem nội dung VB
Điều 2. Quy định đối với thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định hàng hóa

1. Là doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật;

2. Là doanh nghiệp hoạt động độc lập, chuyên kinh doanh dịch vụ giám định hàng hóa;

3. Không có hoạt động mua bán hàng hóa, trừ việc mua bán các máy móc, thiết bị, vật tư phục vụ ngành nghề của doanh nghiệp.
Điều này được hướng dẫn bởi Mục I Thông tư 33/1999/TT-BTM có hiệu lực từ ngày 03/12/1999 (VB hết hiệu lực: 04/02/2007)
Điều này được hướng dẫn bởi Điểm 1 Mục II Thông tư 33/1999/TT-BTM có hiệu lực từ ngày 03/12/1999 (VB hết hiệu lực: 04/02/2007)
Căn cứ Nghị định số 20/1999/NĐ-CP ngày 12/4/1999 của Chính phủ về kinh doanh dịch vụ giám định hàng hoá, dưới đây gọi tắt là Nghị định số 20/1999/NĐ-CP, Bộ Thương mại hướng dẫn một số điểm cụ thể để thi hành thống nhất như sau:
...
II. PHẠM VI KINH DOANH VÀ NGUYÊN TẮC HOẠT ĐỘNG GIÁM ĐỊNH HÀNG HOÁ

1. Phạm vi kinh doanh

Phạm vi kinh doanh của thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định hàng hoá như sau:

a) Doanh nghiệp Việt Nam kinh doanh dịch vụ giám định hàng hoá thực hiện việc giám định và cấp Chứng thư giám định hàng hoá theo lĩnh vực đã được quy định trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;

b) Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ giám định hàng hoá có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện việc giám định và cấp Chứng thư giám định hàng hoá theo lĩnh vực đã được quy định trong Giấy phép đầu tư;

c) Chi nhánh công ty giám định hàng hoá nước ngoài thực hiện việc giám định và cấp Chứng thư giám định hàng hoá theo lĩnh vực đã được quy định trong Giấy phép thành lập Chi nhánh tại Việt Nam.

Xem nội dung VB
Điều 3. Phạm vi kinh doanh dịch vụ giám định và việc cấp Chứng thư giám định hàng hóa

1. Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ giám định hàng hóa được thành lập theo pháp luật hiện hành của Việt Nam được thực hiện việc giám định và cấp Chứng thư giám định hàng hóa theo ngành nghề đã ghi trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.

Việc đăng ký kinh doanh được thực hiện tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật. Nội dung đăng ký kinh doanh quy định tại Điều 20 Luật Thương mại;

2. Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ giám định thành lập theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam được thực hiện việc giám định và cấp Chứng thư giám định hàng hóa theo ngành nghề đã ghi trong Giấy phép đầu tư;

3. Chi nhánh của tổ chức giám định nước ngoài được phép thành lập tại Việt Nam được thực hiện việc giám định và cấp Chứng thư giám định hàng hóa theo ngành nghề đã ghi trong Giấy phép thành lập chi nhánh tại Việt Nam.
Điều này được hướng dẫn bởi Điểm 1 Mục II Thông tư 33/1999/TT-BTM có hiệu lực từ ngày 03/12/1999 (VB hết hiệu lực: 04/02/2007)
Điều này được hướng dẫn bởi Điểm 2 Mục II Thông tư 33/1999/TT-BTM có hiệu lực từ ngày 03/12/1999 (VB hết hiệu lực: 04/02/2007)
Căn cứ Nghị định số 20/1999/NĐ-CP ngày 12/4/1999 của Chính phủ về kinh doanh dịch vụ giám định hàng hoá, dưới đây gọi tắt là Nghị định số 20/1999/NĐ-CP, Bộ Thương mại hướng dẫn một số điểm cụ thể để thi hành thống nhất như sau:
...
II. PHẠM VI KINH DOANH VÀ NGUYÊN TẮC HOẠT ĐỘNG GIÁM ĐỊNH HÀNG HOÁ
...
2. Nguyên tắc hoạt động giám định hàng hoá

Hoạt động giám định hàng hoá được thực hiện theo nguyên tắc sau:

a) Thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định hàng hoá thực hiện việc giám định và cấp chứng thư giám định hàng hoá trong các trường hợp:

- Được các bên tham gia hợp đồng mua bán hàng hoá yêu cầu giám định hàng hoá;

- Đước một hoặc một số bên tham gia hợp đồng mua bán hàng hoá yêu cầu giám định hàng hoá;

- Được cá nhân hoặc tổ chức yêu cầu giám định hàng hoá;

- Được cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu giám định hàng hoá để thực hiện công vụ.

b) Việc giám định hàng hoá phải được thực hiện theo quy trình nghiệp vụ, kỹ thuật phù hợp và đảm bảo tính độc lập, trung lập, khách quan, khoa học, chính xác.

c) Thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định hàng hoá không được giám định và cấp chứng thư giám định đối với hàng hoá có liên quan đến quyền và lợi ích kinh tế của chính thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định hàng hoá.

Giám định viên không được giám định hàng hoá có liên quan đến quyền và lợi ích kinh tế của chính giám định viên.

Xem nội dung VB
Điều 4. Nguyên tắc hoạt động giám định hàng hóa

1. Việc giám định hàng hóa được thực hiện theo thỏa thuận của các bên hoặc theo yêu cầu của một trong các bên tham gia hợp đồng có liên quan đến hàng hóa giám định; theo yêu cầu của cá nhân, tổ chức hoặc theo yêu cầu của cơ quan nhà nước;

2. Hoạt động giám định hàng hóa được thực hiện theo nguyên tắc độc lập, trung lập, khách quan, khoa học và chính xác;

3. Không được thực hiện việc giám định hàng hóa trong trường hợp việc giám định đó có liên quan đến quyền và lợi ích của chính doanh nghiệp giám định và của giám định viên.
Điều này được hướng dẫn bởi Điểm 2 Mục II Thông tư 33/1999/TT-BTM có hiệu lực từ ngày 03/12/1999 (VB hết hiệu lực: 04/02/2007)
Điều này được hướng dẫn bởi Mục III, IV Thông tư 33/1999/TT-BTM có hiệu lực từ ngày 03/12/1999 (VB hết hiệu lực: 04/02/2007)
Căn cứ Nghị định số 20/1999/NĐ-CP ngày 12/4/1999 của Chính phủ về kinh doanh dịch vụ giám định hàng hoá, dưới đây gọi tắt là Nghị định số 20/1999/NĐ-CP, Bộ Thương mại hướng dẫn một số điểm cụ thể để thi hành thống nhất như sau:
...
III. GIÁM ĐỊNH HÀNG HOÁ THUỘC DANH MỤC HÀNG HOÁ PHẢI KIỂM TRA NHÀ NƯỚC VỀ CHẤT LƯỢNG

1. Đối với hàng hoá thuộc Danh mục hàng hoá phải kiểm tra nhà nước về chất lượng, chủ hàng phải yêu cầu thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định hàng hoá thực hiện việc giám định hàng hoá theo nội dung kiểm tra nhà nước về chất lượng và trả phí giám định.

2. Trong trường hợp các bên tham gia hợp đồng mua bán có thoả thuận yêu cầu giám định hàng hoá mà nội dung và kết quả của Chứng thư giám định phù hợp với quy định của Nhà nước về hàng hoá thuộc Danh mục hàng hoá phải kiểm tra nhà nước về chất lượng thì Chứng thư giám định này có giá trị là Chứng thư giám định theo yêu cầu kiểm tra nhà nước về chất lượng.

IV. GIÁM ĐỊNG HÀNG HOÁ THEO YÊU CẦU CỦA CƠ QUAN NHÀ NƯỚC CÓ THẨM QUYỀN ĐỂ THỰC HIỆN CÔNG VỤ

1. Khi có yêu cầu giám định hàng hoá liên quan đến việc thực hiện công vụ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền chọn một thương nhân kinh doanh dịch vụ hàng hoá thực hiện việc giám định và trả phí giám định.

Thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định hàng hoá thực hiện giám định hàng hoá theo yêu cầu của cơ quan nhà nước để thực hiện công vụ phải là doanh nghiệp có đủ điều kiện, tiêu chuẩn do cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định theo quy định tại khoản 3 Điều 16 Nghị định số 20/1999/NĐ-CP.

2. Trong trường hợp chủ hàng không công nhận kết quả của Chứng thư giám định, chủ hàng có quyền yêu cầu một tổ chức trọng tài chỉ định một doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ giám định khác nêu tại khoản 1 Mục này giám định lại. Kết quả giám định của doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ giám định do trọng tài chỉ định có giá trị cuối cùng. Lệ phí trọng tài do bên yêu cầu giám định trả.

Xem nội dung VB
Điều 16. Giám định hàng hóa theo yêu cầu của cơ quan nhà nước

1. Hàng hóa được giám định theo yêu cầu của cơ quan nhà nước trong trường hợp hàng hóa đó có liên quan đến việc thực hiện công vụ của cơ quan nhà nước;

2. Khi có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ giám định được lựa chọn có nghĩa vụ thực hiện việc giám định hàng hóa phù hợp với lĩnh vực kinh doanh của mình và được cơ quan trực tiếp yêu cầu giám định trả phí giám định;

3. Thủ tướng Chính phủ giao Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường quy định cụ thể điều kiện, tiêu chuẩn các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ giám định được trưng dụng để thực hiện yêu cầu giám định của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
Điều này được hướng dẫn bởi Mục III, IV Thông tư 33/1999/TT-BTM có hiệu lực từ ngày 03/12/1999 (VB hết hiệu lực: 04/02/2007)
Điều này được hướng dẫn bởi Mục V Thông tư 33/1999/TT-BTM có hiệu lực từ ngày 03/12/1999 (VB hết hiệu lực: 04/02/2007)
Căn cứ Nghị định số 20/1999/NĐ-CP ngày 12/4/1999 của Chính phủ về kinh doanh dịch vụ giám định hàng hoá, dưới đây gọi tắt là Nghị định số 20/1999/NĐ-CP, Bộ Thương mại hướng dẫn một số điểm cụ thể để thi hành thống nhất như sau:
...
V. UỶ QUYỀN GIÁM ĐỊNH HÀNG HOÁ

1. Thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định hàng hoá được uỷ quyền cho thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định khác thực hiện việc giám định hàng hoá. Việc uỷ quyền giám định được thực hiện theo thoả thuận giữa bên uỷ quyền và bên được uỷ quyền.

2. Tổ chức giám định nước ngoài chưa được phép hoạt động tại Việt Nam mà được yêu cầu giám định hàng hoá tại Việt Nam thì tổ chức giám định nước ngoài đó phải uỷ quyền cho thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định nêu tại khoản 1 Mục I Thông tư này thực hiện việc giám định hàng hoá. Việc uỷ quyền giám định được thực hiện theo thoả thuận giữa bên uỷ quyền và bên được uỷ quyền.

Xem nội dung VB
Điều 12. ủy quyền giám định hàng hóa

Trong trường hợp bên yêu cầu giám định thuê tổ chức giám định nước ngoài thực hiện dịch vụ giám định hàng hóa tại Việt Nam mà tổ chức giám định đó chưa được phép hoạt động tại Việt Nam, thì tổ chức giám định nước ngoài đó được ủy quyền cho doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ giám định đã được phép hoạt động tại Việt Nam thực hiện dịch vụ giám định theo quy định tại Điều 179 Luật Thương mại.
Điều này được hướng dẫn bởi Mục V Thông tư 33/1999/TT-BTM có hiệu lực từ ngày 03/12/1999 (VB hết hiệu lực: 04/02/2007)
Điều này được hướng dẫn bởi Điểm 1 Mục VI Thông tư 33/1999/TT-BTM có hiệu lực từ ngày 03/12/1999 (VB hết hiệu lực: 04/02/2007)
Căn cứ Nghị định số 20/1999/NĐ-CP ngày 12/4/1999 của Chính phủ về kinh doanh dịch vụ giám định hàng hoá, dưới đây gọi tắt là Nghị định số 20/1999/NĐ-CP, Bộ Thương mại hướng dẫn một số điểm cụ thể để thi hành thống nhất như sau:
...
VI. TIÊU CHUẨN GIÁM ĐỊNH VIÊN; CHỮ KÝ VÀ CON DẤU TRONG CHỨNG THƯ GIÁM ĐỊNH HÀNG HOÁ

1. Tiêu chuẩn giám định viên

a) Tiêu chuẩn giám định viên được thực hiện theo khoản 1 Điều 7 Nghị định số 20/1999/NĐ-CP.

b) Đối với những người đã là giám định viên từ 05 năm trở lên trước ngày Nghị định số 20/1999/NĐ-CP có hiệu lực, Giám đốc của thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định hàng hoá được quyền quyết định công nhận những người này là giám định viên.

Xem nội dung VB
Điều 7. Tiêu chuẩn giám định viên

1. Giám định viên phải có các tiêu chuẩn sau :

a) Có trình độ đại học hoặc cao đẳng về chuyên môn phù hợp với yêu cầu và lĩnh vực giám định;

b) Đã công tác trong lĩnh vực nghiệp vụ giám định hàng hóa từ 3 năm trở lên;

c) Không trong thời hạn chấp hành kỷ luật hành chính liên quan đến lĩnh vực giám định; không trong thời hạn thi hành án phạt tù;

2. Giám đốc doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ giám định căn cứ các tiêu chuẩn quy định tại Điều này, tuyển dụng giám định viên và chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình.
Điều này được hướng dẫn bởi Điểm 1 Mục VI Thông tư 33/1999/TT-BTM có hiệu lực từ ngày 03/12/1999 (VB hết hiệu lực: 04/02/2007)
Điều này được hướng dẫn bởi Điểm 2 Mục VI Thông tư 33/1999/TT-BTM có hiệu lực từ ngày 03/12/1999 (VB hết hiệu lực: 04/02/2007)
Căn cứ Nghị định số 20/1999/NĐ-CP ngày 12/4/1999 của Chính phủ về kinh doanh dịch vụ giám định hàng hoá, dưới đây gọi tắt là Nghị định số 20/1999/NĐ-CP, Bộ Thương mại hướng dẫn một số điểm cụ thể để thi hành thống nhất như sau:
...
VI. TIÊU CHUẨN GIÁM ĐỊNH VIÊN; CHỮ KÝ VÀ CON DẤU TRONG CHỨNG THƯ GIÁM ĐỊNH HÀNG HOÁ
...
2. Chữ ký và con dấu trong Chứng thư giám định hàng hoá

a) Chứng thư giám định phải có chữ ký của người đại diện có thẩm quyền của thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định hàng hoá, chữ ký của giám định viên và ghi rõ họ tên.

b) Chữ ký của người đại diện có thẩm quyền của thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định hàng hoá ở phía dưới bên phải của Chứng thư giám định; chữ ký của giám định viên ở phía dưới bên trái của Chứng thư giám định.

c) Con dấu đóng trong Chứng thư giám định là con dấu nghiệp vụ đã được thương nhân đăng ký tại cơ quan công an có thẩm quyền và được đóng bên phía chữ ký của người đại diện có thẩm quyền của thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định hàng hoá và chỉ có giá trị đối với Chứng thư giám định do thương nhân cấp.

Con dấu nghiệp vụ nói trên có hình chữ nhật, chiều dài 6cm, chiều rộng 2cm, phía trên có dòng chữ "Thay mặt công ty", phía dưới có biểu tượng (nếu có) và tên thương mại của thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định hàng hoá.

Xem nội dung VB
Điều 9. Chứng thư giám định

Chứng thư giám định là văn bản xác định tình trạng thực tế của hàng hóa về số lượng, chất lượng, quy cách, bao bì, giá trị hàng hóa, tổn thất, an toàn, vệ sinh và các yêu cầu khác được một doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ giám định độc lập cấp theo yêu cầu của bên yêu cầu giám định.
Điều này được hướng dẫn bởi Điểm 2 Mục VI Thông tư 33/1999/TT-BTM có hiệu lực từ ngày 03/12/1999 (VB hết hiệu lực: 04/02/2007)
Điều này được hướng dẫn bởi Điểm 2 Mục VI Thông tư 33/1999/TT-BTM có hiệu lực từ ngày 03/12/1999 (VB hết hiệu lực: 04/02/2007)
Căn cứ Nghị định số 20/1999/NĐ-CP ngày 12/4/1999 của Chính phủ về kinh doanh dịch vụ giám định hàng hoá, dưới đây gọi tắt là Nghị định số 20/1999/NĐ-CP, Bộ Thương mại hướng dẫn một số điểm cụ thể để thi hành thống nhất như sau:
...
VI. TIÊU CHUẨN GIÁM ĐỊNH VIÊN; CHỮ KÝ VÀ CON DẤU TRONG CHỨNG THƯ GIÁM ĐỊNH HÀNG HOÁ
...
2. Chữ ký và con dấu trong Chứng thư giám định hàng hoá

a) Chứng thư giám định phải có chữ ký của người đại diện có thẩm quyền của thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định hàng hoá, chữ ký của giám định viên và ghi rõ họ tên.

b) Chữ ký của người đại diện có thẩm quyền của thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định hàng hoá ở phía dưới bên phải của Chứng thư giám định; chữ ký của giám định viên ở phía dưới bên trái của Chứng thư giám định.

c) Con dấu đóng trong Chứng thư giám định là con dấu nghiệp vụ đã được thương nhân đăng ký tại cơ quan công an có thẩm quyền và được đóng bên phía chữ ký của người đại diện có thẩm quyền của thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định hàng hoá và chỉ có giá trị đối với Chứng thư giám định do thương nhân cấp.

Con dấu nghiệp vụ nói trên có hình chữ nhật, chiều dài 6cm, chiều rộng 2cm, phía trên có dòng chữ "Thay mặt công ty", phía dưới có biểu tượng (nếu có) và tên thương mại của thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định hàng hoá.

Xem nội dung VB
Điều 9. Chứng thư giám định

Chứng thư giám định là văn bản xác định tình trạng thực tế của hàng hóa về số lượng, chất lượng, quy cách, bao bì, giá trị hàng hóa, tổn thất, an toàn, vệ sinh và các yêu cầu khác được một doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ giám định độc lập cấp theo yêu cầu của bên yêu cầu giám định.
Điều này được hướng dẫn bởi Điểm 2 Mục VI Thông tư 33/1999/TT-BTM có hiệu lực từ ngày 03/12/1999 (VB hết hiệu lực: 04/02/2007)
Điều này được hướng dẫn bởi Điểm 2 Mục VI Thông tư 33/1999/TT-BTM có hiệu lực từ ngày 03/12/1999 (VB hết hiệu lực: 04/02/2007)
Căn cứ Nghị định số 20/1999/NĐ-CP ngày 12/4/1999 của Chính phủ về kinh doanh dịch vụ giám định hàng hoá, dưới đây gọi tắt là Nghị định số 20/1999/NĐ-CP, Bộ Thương mại hướng dẫn một số điểm cụ thể để thi hành thống nhất như sau:
...
VI. TIÊU CHUẨN GIÁM ĐỊNH VIÊN; CHỮ KÝ VÀ CON DẤU TRONG CHỨNG THƯ GIÁM ĐỊNH HÀNG HOÁ
...
2. Chữ ký và con dấu trong Chứng thư giám định hàng hoá

a) Chứng thư giám định phải có chữ ký của người đại diện có thẩm quyền của thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định hàng hoá, chữ ký của giám định viên và ghi rõ họ tên.

b) Chữ ký của người đại diện có thẩm quyền của thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định hàng hoá ở phía dưới bên phải của Chứng thư giám định; chữ ký của giám định viên ở phía dưới bên trái của Chứng thư giám định.

c) Con dấu đóng trong Chứng thư giám định là con dấu nghiệp vụ đã được thương nhân đăng ký tại cơ quan công an có thẩm quyền và được đóng bên phía chữ ký của người đại diện có thẩm quyền của thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định hàng hoá và chỉ có giá trị đối với Chứng thư giám định do thương nhân cấp.

Con dấu nghiệp vụ nói trên có hình chữ nhật, chiều dài 6cm, chiều rộng 2cm, phía trên có dòng chữ "Thay mặt công ty", phía dưới có biểu tượng (nếu có) và tên thương mại của thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định hàng hoá.

Xem nội dung VB
Điều 9. Chứng thư giám định

Chứng thư giám định là văn bản xác định tình trạng thực tế của hàng hóa về số lượng, chất lượng, quy cách, bao bì, giá trị hàng hóa, tổn thất, an toàn, vệ sinh và các yêu cầu khác được một doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ giám định độc lập cấp theo yêu cầu của bên yêu cầu giám định.
Điều này được hướng dẫn bởi Điểm 2 Mục VI Thông tư 33/1999/TT-BTM có hiệu lực từ ngày 03/12/1999 (VB hết hiệu lực: 04/02/2007)