NGHỊ ĐỊNH
CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 19/2000/NĐ-CP NGÀY 08 THÁNG 6 NĂM 2000 QUY
ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH LUẬT THUẾ CHUYỂN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT VÀ LUẬT SỬA ĐỔI, BỔ
SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT THUẾ CHUYỂN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Căn cứ Luật Thuế chuyển quyền sử dụng đất ngày 22 tháng 6 năm 1994 và Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế chuyển quyền sử dụng đất số 17/1999/QH10
ngày 21 tháng 12 năm 1999;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính,
NGHỊ ĐỊNH:
Chương 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Đối tượng nộp thuế
Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có
quyền sử dụng đất, khi chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về
đất đai đều phải nộp thuế chuyển quyền sử dụng đất, trừ những trường hợp quy định
tại Điều 3 của Nghị định này.
Điều 2.
Đối tượng chịu thuế
Đối tượng chịu thuế chuyển quyền
sử dụng đất là giá trị diện tích đất chuyển quyền sử dụng theo quy định của
pháp luật, kể cả đất có nhà và các công trình trên đó.
Điều 3.
Những trường hợp không thuộc diện chịu thuế
Những trường hợp sau đây không
thuộc diện chịu thuế chuyển quyền sử dụng đất:
1. Nhà nước giao đất, cho thuê đất
cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng theo quy định của pháp luật về đất
đai;
2. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân
trả lại đất cho Nhà nước hoặc Nhà nước thu hồi đất theo quy định của pháp luật
về đất đai;
3. Nhà nước bán nhà thuộc sở hữu
nhà nước cùng với chuyển quyền sử dụng đất cho người mua nhà;
4. Chuyển quyền sử dụng đất
trong trường hợp ly hôn, thừa kế quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật;
5. Chuyển quyền sử dụng đất giữa:
vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi với con đẻ, con nuôi; ông nội,
bà nội, ông ngoại, bà ngoại với cháu nội, cháu ngoại; anh chị em ruột với nhau;
6. Tổ chức
kinh tế, hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước cho thuê đất có chuyển nhượng quyền
sử dụng đất thuê; người nhận quyền sử dụng đất thuê tiếp tục thực hiện chế độ
thuê đất theo quy định của Luật Đất đai;
7. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân
hiến quyền sử dụng đất cho ủy ban nhân dân các cấp hoặc cho tổ chức chính trị,
tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp, tổ chức
kinh tế để xây dựng các cơ sở văn hoá, giáo dục, y tế, thể dục thể thao; để xây
dựng các cơ sở từ thiện gồm nhà tình thương, tình nghĩa, nhà trẻ mồ côi, nhà dưỡng
lão, nhà nuôi dưỡng người già cô đơn và người tàn tật, các cơ sở có tính chất
nhân đạo khác mà không nhằm mục đích kinh doanh theo dự án đã được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc chấp thuận phù hợp với quy hoạch.
Chương 2:
CĂN CỨ TÍNH THUẾ
Điều 4.
Căn cứ tính thuế
Căn cứ tính thuế chuyển quyền sử
dụng đất là diện tích đất chuyển quyền, giá đất và thuế suất thuế chuyển quyền
sử dụng đất.
Điều 5.
Diện tích đất tính thuế
Diện tích đất tính thuế chuyển
quyền sử dụng đất là diện tích đất thực tế chuyển quyền ghi trong hợp đồng chuyển
quyền sử dụng đất được ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
xác nhận đối với đất của hộ gia đình, cá nhân; Sở Địa chính hoặc Sở Địa chính -
Nhà đất xác nhận đối với đất của tổ chức.
Điều 6.
Giá đất tính thuế
1. Giá đất tính thuế chuyển quyền
sử dụng đất là giá do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy
định theo khung giá các loại đất của Chính phủ và được niêm yết công khai tại
cơ quan thuế, cơ quan địa chính.
2. Trường hợp chuyển quyền sử dụng
đất theo phương thức đấu giá thì giá đất tính thuế là giá trúng đấu giá nhưng
không thấp hơn khung giá đất do ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương quy định theo khung giá các loại đất của Chính phủ quy định.
Trong trường hợp chuyển quyền sử
dụng đất cùng với bán tài sản gắn liền với quyền sử dụng đất theo hình thức đấu
giá mà trong giá trúng đấu giá không xác định riêng giá đất thì giá đất tính
thuế là giá đất do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định
theo khung giá các loại đất của Chính phủ quy định.
3. Trường hợp bán căn hộ thuộc
nhà nhiều tầng, nhiều hộ ở, cùng với chuyển quyền sử dụng đất có nhà trên đó
thì giá đất tính thuế được xác định theo hệ số phân bổ cho các tầng quy định tại
Nghị định số 61/CP ngày 05 tháng 7 năm 1994 của Chính phủ về việc mua bán, kinh
doanh nhà ở.
4. Trường hợp chuyển quyền sử dụng
đất ao, đất vườn nằm trong khu dân cư nông thôn, đất ở đô thị thì giá đất tính
thuế chuyển quyền sử dụng đất được xác định theo loại đất ghi trong Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất hoặc theo loại đất đang nộp thuế: nếu đang nộp thuế sử dụng
đất nông nghiệp thì giá tính thuế là giá đất nông nghiệp; nếu đang nộp thuế nhà
đất thì giá tính thuế là giá đất ở.
Điều 7.
Thuế suất
1. Thuế suất thuế chuyển quyền sử
dụng đất được quy định như sau:
a) Đối với đất sản xuất nông
nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối, thuế suất là 2% (hai phần
trăm);
b) Đối với đất ở, đất xây dựng
công trình và các loại đất khác không thuộc các loại đất quy định tại điểm a
khoản 1 Điều này, thuế suất là 4% (bốn phần trăm).
2. Khi xác định loại đất để áp dụng
các mức thuế suất trên đây thì căn cứ vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc
mục đích sử dụng đất đang kê khai, nộp thuế, được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
xác nhận trong hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất.
Chương 3:
MIỄN, GIẢM THUẾ
Điều 8.
Miễn thuế
Miễn thuế chuyển quyền sử dụng đất
đối với những người và những trường hợp sau đây:
1. Hộ gia đình, cá nhân chuyển
quyền sử dụng đất để di chuyển đến định cư tại các vùng kinh tế mới, miền núi,
hải đảo theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền;
2. Người được Nhà nước phong tặng
danh hiệu "Bà mẹ Việt Nam anh hùng" có chuyển quyền sử dụng đất;
3. Chuyển quyền sử dụng các loại
đất thuộc xã nông thôn ở miền núi, hải đảo theo quy định của Chính phủ;
4. Chuyển đổi đất sản xuất nông
nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối cho nhau để phù hợp với điều
kiện canh tác;
5. Tổ chức kinh tế được Nhà nước
giao đất có thu tiền sử dụng đất để đầu tư xây dựng nhà ở để bán, xây dựng kết
cấu hạ tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê quyền sử dụng đất gắn với nhà hoặc gắn
với kết cấu hạ tầng thì được miễn thuế chuyển quyền sử dụng đất tương ứng với
diện tích đã nộp tiền sử dụng đất theo từng dự án.
Các trường hợp kinh doanh bất động
sản khác có chuyển quyền sử dụng đất không thuộc diện miễn thuế chuyển quyền sử
dụng đất theo quy định tại khoản này.
Điều 9.
Giảm thuế
Giảm 50% (năm mươi phần trăm)
thuế chuyển quyền sử dụng đất đối với những người sau đây:
1. Cá nhân thương binh hạng 1/4,
hạng 2/4 và bệnh binh hạng 1/3, hạng 2/3;
2. Thân nhân liệt sĩ được hưởng
chế độ trợ cấp của Nhà nước;
3. Người tàn tật không còn khả
năng lao động, người chưa đến tuổi thành niên và người già cô đơn mà không có
nơi nương tựa.
Điều 10.
Thực hiện miễn, giảm thuế
1. Những người được miễn, giảm thuế
chuyển quyền sử dụng đất quy định các khoản 1, 2, 3, 4 Điều 8 và Điều 9 của Nghị
định này chỉ được xét miễn hoặc giảm thuế một lần chuyển quyền sử dụng đất.
2. Hộ gia đình, cá nhân được xét
miễn hoặc giảm thuế chuyển quyền sử dụng đất phải có một trong các điều kiện
sau:
a) Là người đứng tên trong giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử
dụng đất ở;
b) Là người có chung quyền sử dụng
đất trong hộ gia đình khi được giao đất hoặc khi nhận chuyển nhượng quyền sử dụng
đất.
3. Trường hợp trong cùng hộ gia
đình có nhiều người được giảm thuế chuyển quyền sử dụng đất thì được cộng các mức
giảm đó thành mức giảm chung của hộ gia đình nhưng tối đa không quá 100% số tiền
thuế chuyển quyền sử dụng đất phải nộp ngân sách Nhà nước.
4. Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể
về thủ tục và thẩm quyền thực hiện miễn thuế, giảm thuế chuyển quyền sử dụng đất.
Chương 4:
KÊ KHAI, NỘP THUẾ
Điều 11.
Kê khai thuế
1. Trong thời hạn 15 ngày kể từ
ngày cơ quan có thẩm quyền cho phép chuyển quyền sử dụng đất, tổ chức, hộ gia
đình, cá nhân có trách nhiệm kê khai với cơ quan thuế nơi có đất chuyển quyền về
loại đất, diện tích, vị trí, giá trị đất chuyển quyền theo mẫu tờ khai của cơ
quan thuế.
2. Trường hợp tổ chức, hộ gia
đình, cá nhân có quyền sử dụng đất đem thế chấp, bảo lãnh quyền sử dụng đất hoặc
tài sản gắn liền với đất mà phải chuyển quyền sử dụng đất hoặc bán tài sản cùng
với chuyển quyền sử dụng đất để thanh toán các khoản nợ phải trả thì người có quyền
sử dụng đất hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân đứng ra làm thủ tục chuyển quyền sử
dụng đất thực hiện việc kê khai nộp thuế chuyển quyền sử dụng đất trước khi
thanh toán các khoản nợ.
3. Trường hợp cơ quan Nhà nước
có thẩm quyền trong quá trình thi hành công vụ có thực hiện việc chuyển quyền sử
dụng đất theo quy định của pháp luật thì cơ quan đó có trách nhiệm kê khai và nộp
thuế chuyển quyền sử dụng đất.
4. Trường hợp chuyển đổi quyền sử
dụng đất cho nhau, thì mỗi bên chuyển đổi quyền sử dụng đất đều là người kê
khai thuế chuyển quyền sử dụng đất đối với giá trị đất chuyển đổi theo hướng dẫn
của cơ quan thuế.
Điều 12.
Nộp thuế
1. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân
chuyển quyền sử dụng đất (gọi chung là người chuyển quyền sử dụng đất) có trách
nhiệm nộp thuế chuyển quyền sử dụng đất theo thông báo của cơ quan thuế.
Người chuyển quyền sử dụng đất
có thể ủy nhiệm cho người đại diện kê khai và nộp thuế chuyển quyền sử dụng đất.
Người nhận chuyển nhượng quyền sử
dụng đất có thể thoả thuận nộp thuế thay cho người chuyển quyền sử dụng đất,
trong trường hợp này, người nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất có trách nhiệm
kê khai và nộp thuế chuyển quyền sử dụng đất.
2. Thời hạn nộp thuế chậm nhất
là 30 ngày kể từ ngày người kê khai thuế chuyển quyền sử dụng đất nhận được thông
báo của cơ quan thuế.
3. Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
chỉ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người nhận quyền sử dụng đất khi
thuế chuyển quyền sử dụng đất đã được nộp đủ, trừ trường hợp được ghi nợ thuế
chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của Chính phủ.
Điều 13.
Nhiệm vụ và quyền hạn của cơ quan thuế
1. Khi tiếp nhận hồ sơ tờ khai
thuế chuyển quyền sử dụng đất của người nộp thuế thì cơ quan thuế phải có biên
nhận và mở sổ theo dõi hàng ngày.
2. Hướng dẫn người nộp thuế thực
hiện việc kê khai đầy đủ và đúng thủ tục về nộp thuế chuyển quyền sử dụng đất.
3. Yêu cầu người nộp thuế cung cấp
đủ hồ sơ gồm: hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất có xác nhận của cơ quan có thẩm
quyền cho phép chuyển quyền sử dụng đất, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và
các giấy tờ liên quan đến việc miễn giảm thuế chuyển quyền sử dụng đất.
4. Kiểm tra, xác minh tài liệu
làm căn cứ tính thuế, miễn, giảm thuế, xác định mức thuế phải nộp.
5. Căn cứ vào hồ sơ kê khai thuế
của người nộp thuế, trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ
và tờ khai thuế chuyển quyền sử dụng đất, cơ quan thuế phải tính thuế, thông
báo thuế cho người nộp thuế về số thuế được miễn, giảm, số thuế phải nộp và thời
hạn nộp thuế.
6. Ra quyết định miễn, giảm thuế
theo quy định của Luật Thuế chuyển quyền sử dụng đất.
7. Xem xét, giải quyết khiếu nại
về thuế chuyển quyền sử dụng đất theo thẩm quyền.
Điều 14.
Tổ chức thu nộp thuế
1. Thuế chuyển quyền sử dụng đất
được nộp bằng tiền Việt Nam và nộp tại Kho bạc Nhà nước nơi có đất chuyển quyền
sử dụng.
2. Khi thu thuế, Kho bạc nhà nước
phải cấp chứng từ thu thuế do Bộ Tài chính phát hành để làm chứng từ chứng minh
đã nộp đủ thuế theo quy định và gửi kèm theo hồ sơ cho cơ quan địa chính làm thủ
tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
3. Trường hợp thuế chuyển quyền
sử dụng đất được trả nhiều lần, thì Kho bạc Nhà nước có trách nhiệm cấp chứng từ
thu thuế cho từng lần nộp và theo dõi cho đến khi nộp đủ thuế thì xác nhận đã nộp
đủ thuế và chuyển hồ sơ cho cơ quan địa chính làm thủ tục cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất.
Chương 5:
KHIẾU NẠI, XỬ LÝ VI PHẠM,
KHEN THƯỞNG
Điều 15.
Khiếu nại
Việc khiếu nại và giải quyết khiếu
nại về thuế chuyển quyền sử dụng đất được thực hiện theo quy định tại các Điều
22, 23, 24, 25 của Luật Thuế chuyển quyền sử dụng đất và các văn bản pháp luật
khác quy định về khiếu nại, tố cáo liên quan đến pháp luật về đất đai.
Điều 16.
Xử lý vi phạm
Cơ quan thuế, cán bộ thuế, người
nộp thuế và cá nhân khác có hành vi vi phạm pháp luật về thuế chuyển quyền sử dụng
đất bị xử lý theo quy định tại các Điều 17, 18, 19, 20 của Luật Thuế chuyển quyền
sử dụng đất và các quy định của Chính phủ về xử phạt hành chính trong lĩnh vực
thuế.
Điều 17.
Khen thưởng
Cơ quan thuế, cán bộ thuế hoàn
thành tốt nhiệm vụ được giao, người có công phát hiện các vụ vi phạm Luật Thuế
chuyển quyền sử dụng đất được khen thưởng theo chế độ chung của Nhà nước.
Chương 6:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 18.
Tổ chức thực hiện
Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành
Nghị định này.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
Điều 19.
Xử lý tồn tại
1. Các trường hợp đã chuyển quyền
sử dụng đất trước ngày 01 tháng 01 năm 2000 mà chưa nộp thuế chuyển quyền sử dụng
đất thì nộp thuế theo mức thuế suất quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Thuế chuyển quyền sử dụng đất và những quy định của Nghị định
này.
2. Trường hợp chuyển quyền sử dụng
đất trước ngày 01 tháng 01 năm 2000 đã kê khai và nộp một phần thuế chuyển quyền
sử dụng đất thì được tính lại số thuế phải nộp theo thuế suất quy định tại Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế chuyển quyền sử dụng đất và thực hiện
như sau:
a) Nếu số thuế đã nộp trước ngày
01 tháng 01 năm 2000 ít hơn số thuế phải nộp đã tính lại thì phải nộp thêm số
thuế còn thiếu;
b) Nếu số thuế đã nộp trước ngày
01 tháng 01 năm 2000 lớn hơn số thuế phải nộp đã tính lại thì không được hoàn
trả phần thuế đã nộp dư.
3. Các trường hợp đã chuyển quyền
sử dụng đất trước ngày 01 tháng 01 năm 2000 mà có một trong các giấy tờ hợp lệ
về quyền sử dụng đất quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định số 17/1999/NĐ-CP
ngày 29 tháng 3 năm 1999 của Chính phủ, kể cả các trường hợp đã chuyển quyền sử
dụng đất qua nhiều lần, nhiều chủ, khi người đang sử dụng đất làm thủ tục xin cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và
quyền sử dụng đất ở thì chỉ phải nộp thuế chuyển quyền sử dụng đất một lần theo
quy định của Nghị định này.
4. Người có trách nhiệm nộp thuế
chuyển quyền sử dụng đất theo quy định tại khoản 1, 2, 3 Điều này, nếu thực sự
gặp khó khăn, chưa có khả năng nộp đủ thuế chuyển quyền sử dụng đất, được Uỷ
ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận thì được Kho bạc Nhà nước ghi nợ số
thuế chuyển quyền sử dụng đất còn thiếu và chuyển hồ sơ cho cơ quan địa chính
làm thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, trong đó có ghi nợ số thuế
chuyển quyền sử dụng đất còn nộp thiếu.
Điều 20.
Hiệu lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực từ
ngày 01 tháng 01 năm 2000 và thay thế Nghị định số 114/CP ngày 05 tháng 9 năm
1994 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thuế chuyển quyền sử dụng đất.