CHÍNH PHỦ
********
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh
phúc
********
|
Số: 18-CP
|
Hà Nội, ngày 13
tháng 2 năm 1995
|
NGHỊ ĐỊNH
CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 18/CP NGÀY 13 THÁNG 2 NĂM 1995 QUY
ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH PHÁP LỆNH VỀ QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA CÁC TỔ CHỨC TRONG NƯỚC
ĐƯỢC NHÀ NƯỚC GIAO ĐẤT, CHO THUÊ ĐẤT
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 30/9/1992;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 14/7/1993;
Căn cứ Pháp lệnh về quyền và nghĩa vụ của các tổ chức trong nước được Nhà nước
giao đất, cho thuê đất ngày 14/10/1994;
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Địa chính,
NGHỊ ĐỊNH :
Chương 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.-
Nghị định này quy định chi tiết về quyền và nghĩa vụ của tổ chức trong nước được
Nhà nước giao đất, cho thuê đất. Việc giao khoán đất của các doanh nghiệp Nhà
nước được giao đất để sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp,
nuôi trồng thuỷ sản thực hiện theo quy định riêng của Chính phủ.
Điều 2.-
Tổ chức được Nhà nước giao đất được miễn nộp tiền về sử dụng đất trong các trường
hợp sau đây:
1. Đất sử dụng vào mục đích công
cộng, lợi ích quốc gia (không nhằm mục đích kinh doanh) bao gồm:
Đường giao thông, cầu cống, vỉa
hè, hệ thống cấp, thoát nước, sông, hồ, đê, đập, trường học, bệnh viện, chợ,
công viên, vườn hoa, khu vui chơi cho trẻ em, quảng trường, sân vận động, sân
bay, bến cảng, bể nước, giếng nước dùng cho nhiều gia đình, nơi chứa rác - vật
thải chung của khu dân cư, hồ thuỷ điện, nhà máy điện, đường dây tải điện, trạm
phát điện, trạm biến thế điện, các công trình kết cấu hạ tầng, nghĩa trang,
nghĩa địa, công trình thuỷ lợi, công trình nghiên cứu khoa học, công sở (trụ sở
cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội) và những trường hợp đặc biệt khác
do Thủ tướng Chính phủ quyết định.
2. Đất sử dụng vào mục đích quốc
phòng an ninh theo quy định của Chính phủ.
Điều 3.-
Tổ chức được Nhà nước cho thuê đất phải trả tiền thuê đất
cho Nhà nước theo quy định sau đây:
1. Tiền thuê đất phải được nộp vào
Ngân sách Nhà nước.
2. Tiền thuê đất được hạch toán
vào giá thành sản xuất kinh doanh của tổ chức thuê đất.
3. Tiền thuê đất được trả hàng
năm. Trường hợp trả theo định kỳ nhiều năm hoặc trả gọn một lần cho cả thời
gian thuê đất thì được giảm theo quy định của Bộ Tài chính.
4. Bộ Tài
chính quy định khung giá cho thuê đất, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương căn cứ vào khung giá cho thuê đất do Bộ Tài chính quy định để quy định
cụ thể áp dụng tại địa phương mình.
5. Giá cho thuê đất được ổn định
tối thiểu là 5 năm. Khi điều chỉnh tăng thì mức tăng không được quá 15%.
6. Giá thuê đất được quy ra vàng
98% để làm căn cứ thanh toán cho mỗi lần trả.
Điều 4 .-
Cơ quan có thẩm quyền giao đất (được quy định tại Điều 23 Luật Đất đai) là cơ
quan có thẩm quyền cho thuê đất. Căn cứ vào tính chất và mục đích sử dụng đất của
dự án thuê đất, cơ quan có thẩm quyền cho thuê đất quyết định thời hạn cho thuê
đất nhưng không vượt quá 50 năm. Trường hợp cần thuê dài hơn 50 năm thì phải do
Thủ tướng Chính phủ quyết định nhưng tối đa không vượt quá 70 năm.
Điều 5.-
Doanh nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp của tổ chức chính trị, xã hội, doanh nghiệp
quốc phòng, an ninh, Công ty cổ phần, Công ty trách nhiệm hữu hạn, doanh nghiệp
tư nhân, tổ chức kinh tế tập thể sử dụng đất vào mục đích sản xuất kinh doanh
mà không phải là sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối
(trừ những trường hợp đặc biệt do Thủ tướng Chính phủ quy định), đều chuyển
sang hình thức thuê đất của Nhà nước theo quy định sau đây:
1. Nếu tổ chức trước đây chưa trả
tiền sử dụng đất cho Nhà nước hoặc đã trả nhưng bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước
thì nay phải trả tiền thuê đất cho Nhà nước tính từ ngày 1/1/1995.
2. Nếu đã trả tiền sử dụng đất
cho Nhà nước không phải bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước thì tiền đó được chuyển
tính thành tiền thuê đất kể từ ngày 1/1/1995.
Chương 2:
QUY ĐỊNH VỀ GIÁ TRỊ QUYỀN
SỬ DỤNG ĐẤTGÓP VỐN LIÊN DOANH, THẾ CHẤP, CHUYỂN NHƯỢNG CÔNG TRÌNH TRÊN ĐẤT
Điều 6.-
Doanh nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp của các tổ chức chính
trị, xã hội, doanh nghiệp quốc phòng, an ninh, Công ty cổ phần, Công ty trách
nhiệm hữu hạn, tổ chức kinh tế tập thể được Nhà nước giao đất để sử dụng vào mục
đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối trong thời
hạn giao đất được góp vốn liên doanh bằng giá trị quyền sử dụng đất theo quy định
sau đây:
1- Liên doanh với tổ chức, cá
nhân trong nước:
a) Trường hợp giữ nguyên mục
đích sử dụng đất thì bên có đất góp vốn liên doanh tiếp tục được Nhà nước giao
đất. Uỷ ban Nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định giá trị
quyền sử dụng đất góp vốn liên doanh.
b) Trường hợp chuyển mục đích sử
dụng đất thì bên có đất góp vốn liên doanh phải chuyển sang hình thức thuê đất
của Nhà nước. Giá trị quyền sử dụng đất góp vốn liên doanh được xác định bằng
giá trị tiền thuê đất trả cho Nhà nước tương ứng với thời hạn liên doanh và
tính theo giá cho thuê đối với tổ chức trong nước.
2- Việc góp vốn bằng giá trị quyền
sử dụng đất để liên doanh với tổ chức, cá nhân nước ngoài phải được cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền cho phép quy định tại Nghị định số 191/CP ngày 28/12/94 của
Chính phủ. Bên có đất góp vốn liên doanh phải chuyển sang hình thức thuê đất và
ghi nhận nợ với ngân sách Nhà nước số tiền thuê đất tương ứng với thời hạn liên
doanh. Giá trị quyền sử dụng đất góp vốn liên doanh được xác định bằng số tiền
thuê đất tương ứng với thời hạn liên doanh và tính theo giá cho thuê đất đối với
tổ chức và cá nhân nước ngoài.
Điều 7.-
Doanh nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp của tổ chức chính trị, xã hội, doanh nghiệp
quốc phòng an ninh, Công ty cổ phần, Công ty trách nhiệm hữu hạn, doanh nghiệp
tư nhân, tổ chức kinh tế tập thể sử dụng đất vào mục đích sản xuất nông nghiệp,
lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối được thế chấp giá trị quyền sử dụng đất
gắn liền với tài sản thuộc quyền sở hữu của mình tại Ngân hàng để vay vốn sản
xuất kinh doanh theo những quy định sau đây:
1- Giá trị thế chấp do Ngân hàng
quyết định và không vượt quá giá trị tài sản hiện có trên khu đất.
2- Khi đến hạn tổ chức vay không
trả được hoặc giải thể trước thời hạn trả nợ thì Ngân hàng có quyền yêu cầu cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền phát mại tài sản trên đất để thu hồi vốn và lãi và
quyết định giao đất cho người mua tài sản tiếp tục sử dụng.
3- Việc thế chấp và giải trừ thế
chấp phải đăng ký tại Sở Địa chính.
Điều 8.-
Tổ chức được Nhà nước giao đất trước ngày 1/1/1995 để sử dụng vào mục đích
không phải là sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối,
nếu đã xây dựng các công trình bằng nguồn vốn có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước
thì khi chuyển nhượng các công trình này gắn liền với việc sử dụng đất phải nộp
vào ngân sách Nhà nước tiền chuyển nhượng công trình đó. Giá chuyển nhượng công
trình do cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước quyết định.
Điều 9.-
Tổ chức kinh tế được Nhà nước cho thuê đất được thế chấp giá trị thuê đất gắn
liền với tài sản thuộc sở hữu của mình đã xây dựng trên đó tại Ngân hàng Việt
Nam để vay vốn sản xuất trong thời hạn thuê đất theo những quy định sau đây:
1- Giá trị thế chấp do Ngân hàng
quyết định và không vượt quá giá trị tài sản cộng với tiền thuê đất đã trả trước.
2- Khi đến hạn hoặc tổ chức giải
thể trước thời hạn mà bên vay không trả được nợ thì Ngân hàng có quyền yêu cầu
cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phát mại tài sản trên đất để thu hồi vốn và
lãi; cơ quan có thẩm quyền cho thuê đất đó làm thủ tục cho người mua tài sản
thuê đất tiếp.
Điều 10.-
Doanh nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp của các tổ chức
chính trị, xã hội, doanh nghiệp quốc phòng, an ninh trong thời hạn thuê đất có
quyền góp vốn bằng giá trị thuê đất để liên doanh với tổ chức, cá nhân trong nước
và nước ngoài. Giá trị thuê đất để liên doanh do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương quy định theo khung giá do Bộ Tài chính ban hành.
Chương 3:
QUY ĐỊNH ĐỐI VỚI TỔ CHỨC
THUÊ ĐẤT LÀM NGHỀ KINH DOANH XÂY DỰNG KẾT CẤU HẠ TẦNG VÀ CHO THUÊ LẠI TẠI KHU
CHẾ XUẤT, KHU CÔNG NGHIỆP
Điều 11.-
Tổ chức được Nhà nước cho thuê đất để đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng và cho
thuê lại tại khu chế xuất, khu công nghiệp gồm: Các doanh nghiệp Nhà nước, Công
ty cổ phần, Công ty trách nhiệm hữu hạn được thành lập theo quy định của pháp
luật.
Điều 12.-
Đất được thuê để xây dựng kết cấu hạ tầng phải nằm trong khu chế xuất, khu công
nghiệp đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xét duyệt quy hoạch.
Điều 13.-
Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định việc cho các tổ
chức thuê đất để xây dựng kết cấu hạ tầng theo hình thức đấu thầu. Tổng cục Địa
chính cùng với Bộ Xây dựng ban hành quy chế đấu thầu.
Tổng cục địa chính quy định thủ
tục thuê đất xây dựng kết cấu hạ tầng và cho thuê lại tại khu chế xuất, khu
công nghiệp.
Điều 14.-
Tổ chức, cá nhân có nhu cầu thuê lại đất đã xây dựng kết cấu hạ tầng phải có
đơn xin thuê lại đất, luận chứng kinh tế kỹ thuật về sử dụng đất và kết cấu hạ
tầng gửi cho tổ chức thuê đất để xây dựng kết cấu hạ tầng.
Điều 15.-
Tổ chức thuê đất để xây dựng kết cấu hạ tầng phải ký kết hợp đồng cho thuê với
bên thuê lại, và đăng ký tại cơ quan địa chính ở địa phương.
Tổng cục Địa chính quy định mẫu
hợp đồng thuê đất và trình tự, thủ tục đăng ký và lưu giữ hồ sơ thuê lại đất.
Điều 16.-
Tổ chức thuê đất xây dựng kết cấu hạ tầng có quyền:
1 - Được thế chấp giá trị cho
thuê các lô đất chưa cho thuê lại trong thời hạn thuê đất tại Ngân hàng Việt
Nam để vay vốn đầu tư xây dựng theo quy định tại Điều 7 của Nghị định này.
2 - Được cho thuê lại đất sau
khi đã hoàn thành việc xây dựng kết cấu hạ tầng đối với từng lô đất, giá cả
thuê lại do 2 bên thoả thuận.
3 - Được khiếu nại, tố cáo khi bị
người khác xâm phạm đến quyền sử dụng đất của mình hoặc làm ảnh hưởng xấu đến
khu đất thuê.
4 - Được hưởng những lợi ích do
các công trình công cộng mang lại trong quá trình đầu tư xây dựng sử dụng, kết
cấu hạ tầng.
5 - Được bồi thường thiệt hại thực
tế khi Nhà nước thu hồi đất trước thời hạn thuê.
6 - Được hưởng thành quả lao động,
kết quả đầu tư trên đất thuê; đối với các tổ chức thuê đất xây dựng kết cấu hạ
tầng trong khu chế xuất, khu công nghiệp được hưởng các ưu đãi theo quy định của
pháp luật.
Điều 17.-
Tổ chức được Nhà nước cho thuê đất xây dựng kết cấu hạ tầng có nghĩa vụ:
1 - Duy trì kết cấu hạ tầng
trong suốt thời gian thuê.
2 - Trả tiền thuê đất đầy đủ,
đúng thời hạn quy định trong hợp đồng thuê đất.
3 - Sử dụng đúng mục đích, đúng
ranh giới đất thuê.
4 - Trả lại đất kể cả kết cấu hạ
tầng cho Nhà nước khi hết hạn thuê.
5 - Thực hiện quyết định thu hồi
của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền khi sử dụng vào các mục đích quốc phòng, an
ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng.
6 - Không được làm ảnh hưởng xấu
tới môi trường và huỷ hoại đất đai.
7 - Không làm ảnh hưởng xấu tới
lợi ích của những người sử dụng đất lân cận.
8 - Nộp thuế, lệ phí địa chính
theo quy định của Pháp luật.
Chương 6:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 18.-
Tổ chức được Nhà nước giao đất, cho thuê đất phải đăng ký sử dụng đất theo quy
định của Tổng cục Địa chính.
Điều 19.-
Nghị định này có hiệu lực kể từ ngày 1/1/1995.
Điều 20.-
Những quy định của Nghị định này đối với Công ty trách nhiệm hữu hạn, Công ty cổ
phần cũng được áp dụng đối với doanh nghiệp tư nhân đã đăng ký theo Luật doanh
nghiệp tư nhân khi được Nhà nước giao đất, cho thuê đất.
Điều 21.-
Bộ trưởng Bộ Tài chính, Bộ trưởng Xây dựng, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam, Tổng cục trưởng Tổng cục Địa chính, Trưởng ban Vật giá Chính phủ trong phạm
vi chức năng quản lý ngành có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra thi hành Nghị định
này.
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh
thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức thực hiện Nghị định này.
Điều 22.-
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ
tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và người đứng đầu
các tổ chức sử dụng đất chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này .