Luật Đất đai 2024

Quyết định 1357-TC/QĐ/TCT năm 1995 quy định khung giá cho thuê đất đối với các tổ chức trong nước được Nhà nước cho thuê đất do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành

Số hiệu 1357-TC/QĐ/TCT
Cơ quan ban hành Bộ Tài chính
Ngày ban hành 30/12/1995
Ngày công báo Đã biết
Lĩnh vực Bất động sản
Loại văn bản Quyết định
Người ký Vũ Mộng Giao
Ngày có hiệu lực Đã biết
Số công báo Đã biết
Tình trạng Đã biết

BỘ TÀI CHÍNH
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 1357-TC/QĐ/TCT

Hà Nội, ngày 30 tháng 12 năm 1995

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ QUY ĐỊNH KHUNG GIÁ CHO THUÊ ĐẤT ĐỐI VỚI CÁC TỔ CHỨC TRONG NƯỚC ĐƯỢC NHÀ NƯỚC CHO THUÊ ĐẤT

BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH

Căn cứ Luật đất đai ngày 14/7/1993; 
Căn cứ Pháp lệnh về quyền và nghĩa vụ của tổ chức trong nước được Nhà nước giao đất, cho thuê đất ngày 14/10/1994;
Căn cứ điều 3 Nghị định số 18/CP ngày 13/2/1995 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh về quyền và nghĩa vụ của tổ chức trong nước được Nhà nước giao đất, cho thuê đất;
Căn cứ vào Nghị định số 178/CP ngày 28/10/1994 của Chính phủ quy định nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức Bộ máy Bộ Tài chính;
Căn cứ vào ý kiến của Thủ tướng Chính phủ tại công văn số 7463/KTN ngày 30/12/1995 của Văn phòng Chính phủ;

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1: Ban hành kèm theo Quyết định này Bản quy định khung giá cho thuê đất đối với các tổ chức trong nước được Nhà nước cho thuê đất.

Điều 2: Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/1996.

 

 

Vũ Mộng Giao

(Đã ký)

 

BẢN QUY ĐỊNH

KHUNG GIÁ CHO THUÊ ĐẤT ĐỐI VỚI CÁC TỔ CHỨC TRONG NƯỚC ĐƯỢC NHÀ NƯỚC CHO THUÊ ĐẤT
(Ban hành kèm theo quyết định số 1357 TC/QĐ/TCT ngày 30 tháng 12 năm 1995 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)

Điều 1. Các doanh nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp của các tổ chức chính trị, xã hội, doanh nghiệp Quốc phòng, An ninh, Công ty cổ phần, Công ty trách nhiệm hữu hạn, doanh nghiệp tư nhân, tổ chức kinh tế tập thể sử dụng đất vào mục đích sản xuất kinh doanh mà không phải là sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối (trừ những trường hợp đặc biệt do Thủ tướng Chính phủ quy định) được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho thuê đất đều phải nộp tiền thuê đất theo Bản quy định này.

Điều 2: Khung giá 1m2 đất cho thuê được quy định như sau:

1. Đối với các ngành sản xuất vật chất, Xây dựng và Vận tải: Bằng 0,5% giá 1m2 đất do UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ban hành kèm theo Nghị định 87/CP ngày 17/8/1994 của Chính phủ.

2. Đối với các ngành Thương mại, Du lịch, Bưu điện, Ngân hàng và các hoạt động dịch vụ khác: Bằng 0,7% giá 1m2 đất do UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ban hành kèm theo Nghị định 87/CP ngày 17/8/1994 của Chính phủ.

3. Trường hợp các doanh nghiệp, các tổ chức trong nước đang sử dụng đất được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất để liên doanh với tổ chức, cá nhân nước ngoài theo quy định tại Nghị định số 191/CP ngày 31/12/1994 của Chính phủ thì áp dụng đối với hình thức thuê đất theo Quyết định số 1417 TC/TCĐN ngày 31/12/1994 của Bộ Tài chính.

4. Trường hợp các doanh nghiệp Nhà nước, các tổ chức trong nước được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đã giao đất trước đây có thu tiền sử dụng đất, đã nộp tiền sử dụng đất đúng chế độ vào Ngân sách Nhà nước trước ngày 01.01.1996 thì không chuyển sang hình thức thuê đất, vẫn nộp thuế đất theo Pháp lệnh thuế nhà đất hiện hành.

Tất cả trường hợp khác trước đây thuộc diện nộp thuế nhà đất nay chuyển sang áp dụng chế độ thuê đất theo mức của Bản quy định này thì không phải nộp tiền thuê nhà đất nữa.

Điều 3: Giá cho thuê đất được ổn định tối thiểu là 5 năm.

Giá cho thuê đất được điều chỉnh trong trường hợp: UBND cấp tỉnh điều chỉnh giá đất mà giá cho thuê đất đã được ổn định quá 5 năm.

Mức điều chỉnh mỗi lần không quá 15% theo giá trị hợp đồng thuê đất và chỉ điều chỉnh cho thời gian các kỳ thanh toán còn lại.

Điều 4. Thời điểm tính tiền thuê đất:

1. Các tổ chức quy định tại Điều 1 Bản quy định này đang sử dụng đất trước đây chưa nộp tiền sử dụng đất vào Ngân sách Nhà nước thì nay đăng ký và làm thủ tục thuê đất với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho thuê đất và nộp tiền thuê đất vào Ngân sách Nhà nước tính từ ngày 01/01/1996.

2. Các trường hợp thuê đất trước ngày 01/01/1996 thực hiện nộp tiền thuê đất theo khung giá này kế từ ngày cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ký quyết định cho thuê đất.

3. Các trường hợp cho thuê đất từ sau ngày 01/01/1996, thời điểm tính tiền thuê đất kể từ ngày cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ký quyết định cho thuê đất.

Điều 5. Mức tiền thuê đất tính theo giá thuê đất quy định tại Điều 2 Bản quy định là mức tiền thuê đất áp dụng cho hiện trạng của đất tại thời điểm cho thuê. Khi thay đổi quyết định cho thuê đất thì tính lại tiền cho thuê theo diện tích cho thuê ghi tại quyết định mới.

Điều 6. Tính tiền cho thuê đất.

1. Số tiền cho thuê đất trong 1 năm:

Số tiền cho Đơn giá Diện tích

thuê đất trong = cho thuê đất x cho thuê

1 năm (đ) (đ/m2/năm) (m2)

2.Số tiền thuê đất tính cho năm đầu tiên và cuối cùng:

Số tiền Số tiền thuê đất tính trong một năm Số tháng

thuê đất = ------------------------------------------- x cho

năm đầu 12 tháng thuê

3. Trường hợp tổ chức thuê đất kinh doanh nhiều ngành nghề có giá thuê đất khác nhau thì xác định diện tích cụ thể sử dụng cho từng ngành nghề kinh doanh để tính tiền thuê đất. Trường hợp không xác định được diện tích riêng sử dụng cho từng ngành nghề thì áp dụng giá tiền thuê của ngành nghề sản xuất kinh doanh chính trên toàn bộ diện tích lô đất đó.

Điều 7: Tiền thuê đất được nộp vào Kho bạc nhà nước như sau:

- Nộp theo định kỳ hàng năm: Tiền thuê đất được nộp làm 2 lần, mỗi lần nộp 50% số tiền thuê đất tính theo năm, lần đầu chậm nhất vào ngày 30/6; lần sau chậm nhất vào ngày 15/12 của năm.

Điều 8. Miễn, giảm tiền thuê đất.

1. Trường hợp tổ chức mới thực hiện thuê đất đang trong thời hạn khảo sát, xây dựng theo luận chứng kinh tế kỹ thuật được cấp có thẩm quyền phê chuẩn, chỉ phải nộp 50% tiền thuê đất theo quy định tại Điều 2 của bản quy định này.

2. Trường hợp nộp tiền thuê đất 1 lần cho nhiều năm được giảm tiền thuê đất như sau:

- Nộp theo định kỳ 5 năm 1 lần được giảm 10% số tiền phải nộp;

- Nộp theo định kỳ trên 5 năm 1 lần được giảm 10% cho 5 năm đầu và giảm trên 2% cho mỗi năm kể từ năm thứ 6 trở đi và tính theo phương pháp luỹ tiến từng phần, nhưng mức giảm tối đa không quá 30% số tiền thuê đất phải nộp theo hợp đồng thuê đất.

Ví dụ: Một doanh nghiệp B được Nhà nước cho thuê 1 lô đất với mức tiền thuê đất cho mỗi năm là 100 triệu. Doanh nghiệp nộp tiền thuê đất cho 8 năm ngay trong năm đầu. Mức tiền thuê đất được giảm tính như sau:

- Mức giảm cho 5 năm đầu: 100 triệu x 5 năm x 10% = 50 triệu

- Mức giảm cho năm thứ 6: 100 triệu x 1 năm x 12% = 12 triệu

- Mức giảm cho năm thứ 7: 100 triệu x 1 năm x 14% = 14 triệu

- Mức giảm cho năm thứ 8: 100 triệu x 1 năm x 16% = 16 triệu

---------

Tổng số tiền thuê đất được giảm 92 triệu

Tổng số tiền thuê đất nộp từ đầu cho 8 năm là:

(100 triệu đ/năm x 8 năm) - 92 triệu = 708 triệu đ.

Cục trưởng Cục thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc TW kiểm tra xác định việc thực hiện chế độ miễn giảm thu tiền thuê đất theo quy định tại Điều này.

Điều 9: Quy định này có hiệu lực thực hiện từ ngày 1/1/1996.

MẪU SỐ 1

TỔNG CỤC THUẾ

Cục thuế.....
Chi cục thuế.....

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

 

 

TỜ KHAI NỘP TIỀN THUÊ MẶT ĐẤT, MẶT NƯỚC

1- Tên tổ chức thuê đất..............................

2- Ngành nghề kinh doanh chính...............

3- Địa chỉ..................................................Điện thoại.............

4- Tài khoản số...................................Tại ngân hàng.............

5- Quyết định hoặc hợp đồng thuê đất số............. ngày..../..../199...

6- Thời gian thuê đất..........................(năm, tháng).

I- Phần tự kê khai tính tiền thuê đất

1.Đất được thuê.

Địa chỉ lô đất Phường, xã đường

Diện tích từng lô

Giá thuê đất:

đ/m2//năm

Tiền thuê đất một năm (đ)

Ghi chú

phố, số nhà

đất (m2)

Nhóm I

Nhóm II

 

 

 

1.............

2.............

...............

-----------

Cộng

 

 

----------------

 

2. Đăng ký nộp tiền thuê đất hàng năm (năm 199.....).

- Nộp tiền kỳ thứ nhất, ngày......./......../199.....số tiền là:..........đồng.

- Nộp tiền kỳ thứ hai, ngày......./......../199.....số tiền là:..........đồng.

Xin cam đoan bản tự kê khai trên đây là hoàn toàn đúng và chịu trách nhiệm trước pháp luật về sự khai báo trên.

......., ngày.....tháng....năm 199.....

Đại diện cho tổ chức thuê đất

(Ký tên, đóng dấu)

Họ tên, đóng người ký

53
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tải về Quyết định 1357-TC/QĐ/TCT năm 1995 quy định khung giá cho thuê đất đối với các tổ chức trong nước được Nhà nước cho thuê đất do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
Tải văn bản gốc Quyết định 1357-TC/QĐ/TCT năm 1995 quy định khung giá cho thuê đất đối với các tổ chức trong nước được Nhà nước cho thuê đất do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành

THE MINISTRY OF FINANCE
----------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom – Happiness
--------------

No. 1357/TC-QD-TCT

Hanoi, December 30, 1995

 

DECISION

ON THE REGULATION ON THE LAND RENT BRACKET FOR DOMESTIC ORGANIZATIONS WITH STATE-LEASED LAND

THE MINISTER OF FINANCE

- Pursuant to the Land Law of July 14, 1993;
- Pursuant to the Ordinance of October 14, 1994 on the rights and obligations of domestic organizations with State-assigned or -leased land;
- Pursuant to Article 3, Decree 18-CP of February 13, 1995 of the Government stipulating in details the implementation of the Ordinance on the rights and obligations of domestic organizations with State-assigned or -leased land;
- Pursuant to Decree No.178-CP of October 28, 1994 of the Government on the tasks, powers and organization of the Ministry of Finance;
- Based on the Prime Minister?s directive in the official dispatch No.7463/KTN of December 30, 1995 of the Office of the Government;

DECIDES:

Article 1.- To issue together with this decision the regulation on the land rent bracket.

Article 2.- This decision takes effect from January 1st, 1996.

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

FOR THE MINISTER OF FINANCE
VICE MINISTER




Vu Mong Giao

 

REGULATION

ON THE LAND RENT BRACKET FOR DOMESTIC ORGANIZATIONS WITH STATE-LEASED LAND

(Issued together with Decision No.1357 TC/QD/TCT of December 30, 1995 of the Minister of Finance)

Article 1.- State enterprises, enterprises of social and political organizations, enterprises of the Defense and Security Forces, joint-stock companies, limited liability companies, private businesses and collective economic organizations, which use land for production and business purposes other than agricultural production, forestry, aquaculture and salt production (except in special cases specified by the Prime Minister) and to which the competent State agency leases land, shall have to pay the land rent in accordance with this Regulation.

Article 2.- The price bracket for 1m2 of leased land is stipulated as follows:

1. For the material production, construction and transport industries: 0.5% of the price of 1m2 land set by the People?s Committees of the provinces and the cities directly under the Central Government in accordance with Decree No.87-CP of August 17, 1994 of the Government.

2. For the trade, tourism, postal, banking and other services: 0.7% of the price of 1m2 of land set by the People?s Committees of the provinces and the cities directly under the Central Government in accordance with Decree No.87-CP of August 17, 1994 of the Government.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

4. Where State enterprises and domestic organizations have been assigned land by a competent State agency which already collected the land-use fee and already paid the land-use fee to the State Budget in accordance with the regulations issued before January 1st, 1996, they shall not change to the land lease modalities and still have to pay the land tax in accordance with the current Ordinance on housing and land tax.

All other cases which were previously regulated by the housing and land tax legislation and now change to the land lease modalities at the rates defined in this Regulation shall no longer have to pay the housing and land tax.

Article 3.- The land rent shall be kept stable for at least 5 years.

The rent may be adjusted only when the provincial/municipal People?s Committee adjusts the price of land of which the rent has not changed for more than 5 years.

Each adjustment shall not exceed 15% of the rent under the land leasing contract and shall apply only to the remaining periods of payment.

Article 4.- Dates for calculating the land rent:

1. The organizations which are defined in Article 1 of this Regulation and are using land without paying the land-use tax to the State Budget, must now register and complete the procedure for renting land with a State agency competent to lease land and shall have to pay the rent to the State budget retroactive from January 1st, 1996.

2. Where the land had been rented before January 1st, 1996, the rent shall be paid in accordance with this price bracket at the date on which the competent State agency signed the land-leasing decision.

3. Where the land was leased after January 1st, 1996, the land rent shall be calculated at the date on which the competent State agency signed the land-leasing decision.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 6.- Calculating the land rent.

1. For one year:

The land rent for one year (in VND)

=

The unit price of land rent (VND/m2/year)

x

The area of leased land (m2)

2. Land rent calculated for the first year and the last year:

The land rent for the first year

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

The land rent for one year

x

Number of month of rent

12 months

3. If the land-renting organization engages in various production/business lines with different prices of land rent, the exact area used for each business/production line shall be the basis to calculate the land rent. If such separate land areas cannot be determined for separate business/production lines, the land rent for the main business/production line shall be apply to the total area of that land lot.

Article 7.- The land rent shall be paid to the State Treasury as follows:

- On a yearly basis: The land rent shall be paid twice a year, 50% for each time; the first time not later than the 30th of June and the second not later than the 12th of December.

Article 8.- Exemption and reduction of land rent.

1. Where the land renting organization is still proceeding with the survey and construction under the economic-technical plan approved by the competent level, it shall pay only 50% of the land rent as provided for Article 2 of this Regulation.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

- Each payment for every five years shall enjoy a reduction of 10% of the total amount;

- Each payment for more than five years shall enjoy a reduction of 10% for the first five years and an additional 2% for each year from the sixth year, according to the partial progressonal method but the maximum reduction shall not exceed 30% of the rent to be paid under the land renting contract.

Example: Enterprise B leases from the State a land lot for 100 million VND of rent per year. The enterprise pays eight years rent right in the first year. The reduction of the land rent shall be calculated as follows:

- Reduction for the first five years:

100 million x 5 years x 10% = 50 million VND

- Reduction for the sixth year:

100 million x 1 year x 12% = 12 million VND

- Reduction for the seventh year:

100 million x 1 year x 14% = 14 million VND

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

100 million x 1 year x 16% = 16 million VND

Total reduction = 92 million VND

The total land rent to be paid for eight years is:

(100 million VND/year x 8 years) - 92 million VND = 708 million VND

The Director of the Taxation Department of the province or the city directly under the Central Government shall supervise the observance of the regulations on land-rent exemption and reduction as stipulated in this Article.

Article 9.- This Regulation takes effect from January 1st, 1996.-

Văn bản được hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản được hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản bị đính chính - [0]
[...]
Văn bản bị thay thế - [0]
[...]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
[...]
Văn bản được căn cứ - [0]
[...]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]
[...]
Văn bản đang xem
Quyết định 1357-TC/QĐ/TCT năm 1995 quy định khung giá cho thuê đất đối với các tổ chức trong nước được Nhà nước cho thuê đất do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
Số hiệu: 1357-TC/QĐ/TCT
Loại văn bản: Quyết định
Lĩnh vực, ngành: Bất động sản
Nơi ban hành: Bộ Tài chính
Người ký: Vũ Mộng Giao
Ngày ban hành: 30/12/1995
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày đăng: Đã biết
Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản liên quan cùng nội dung - [0]
[...]
Văn bản hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản đính chính - [0]
[...]
Văn bản thay thế - [0]
[...]
[...] Đăng nhập tài khoản TVPL Basic hoặc TVPL Pro để xem toàn bộ lược đồ văn bản
Khoản này được sửa đổi bởi Quyết định 1405/1998/QĐ-BTC có hiệu lực kể từ ngày 03/11/1998
Điều 1. Sửa đổi khoản 3 Điều 4 Bản quy định về khung giá cho thuê đất đối với các tổ chức trong nước được Nhà nước cho thuê đất ban hành kèm theo Quyết định số 1357TC/QĐ/TCT ngày 30-12-1995 của Bộ trưởng Bộ Tài chính như sau:

Thời điểm tính tiền thuê đất là thời điểm doanh nghiệp được bàn giao đất để sử dụng. Trường hợp chưa bàn giao đất mà doanh nghiệp đã sử dụng đất, thì thời điểm tính tiền thuê đất tính từ thời điểm doanh nghiệp sử dụng đất.

Xem nội dung VB
Điều 4. Thời điểm tính tiền thuê đất:
...
3. Các trường hợp cho thuê đất từ sau ngày 01/01/1996, thời điểm tính tiền thuê đất kể từ ngày cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ký quyết định cho thuê đất.
Khoản này được sửa đổi bởi Quyết định 1405/1998/QĐ-BTC có hiệu lực kể từ ngày 03/11/1998
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1 và 2 Công văn 1546-TC/TCT năm 1996 có hiệu lực từ ngày 13/05/1996
Trong khi chờ văn bản hướng dẫn Chỉ thị 245/TTg ngày 22-4-1996 của Thủ tướng Chính phủ về tổ chức thực hiện một số việc cấp bách trong quản lý sử dụng đất của các tổ chức trong nước được Nhà nước cho thuê đất, để thực hiện tốt Quyết định số 1357 TC/QĐ-TCT ngày 30-12-1995 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về quy định khung giá cho thuê đất; đảm bảo kế hoạch thu Ngân sách năm 1996, Bộ Tài chính yêu cầu: Sở Tài chính - Vật giá. Cục thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khẩn trương thực hiện ngay một số việc sau:

1- Cục thuế phối hợp với các ngành liên quan như: Sở Tài chính Vật giá, Sở địa chính... lập danh mục các đơn vị thuộc diện thuê đất tại địa phương, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố ra quyết định chuyển sang thuê đất để thu tiền thuê đất thay cho việc thu thuế trước đây.

Trước mắt, tập trung tính và thu tiền thuê đất đối với các đơn vị đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định cho thuê đất trước đây (Chính phủ hoặc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố đã có quyết định cho các đơn vị thuê đất).

Các đơn vị đang sử dụng đất vào sản xuất kinh doanh chưa nộp tiền sử dụng đất hoặc đã nộp tiền sử dụng đất bằng vốn ngân sách Nhà nước, hiện đang nộp thuế nhà đất theo Pháp lệnh thuế nhà đất hiện hành, nếu Sở Địa chính các tỉnh, thành phố thống nhất trình Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh ra quyết định chuyển sang hình thức thuê đất thì tổ chức thu ngay tiền thuê đất.

2- Tạm thời chưa thu tiền thuê đất đối với phần diện tích đất của các doanh nghiệp được giao đất để kinh doanh địa ốc, đất, xây dựng cơ sở hạ tầng. Đối với các loại đất khác mà đơn vị đó sử dụng vào sản xuất kinh doanh phải chuyển sang thuê đất và nộp tiền thuê.

Các trường hợp Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, đã ra quyết định giao đất có thu tiền sử dụng đất và tiền sử dụng đất đã được thu nộp và sử dụng công khai trong cân đối Ngân sách Nhà nước trong thời gian từ ngày ban hành Luật đất đai 1993 đến ngày ban hành Pháp lệnh về quyền và nghĩa vụ các tổ chức được Nhà nước giao đất, cho thuê đất (ngày 14-10-1994) thì tạm thời chưa làm thủ tục về thuê đất (theo Chỉ thị 245/TTg ngày 22-4-1996 của Thủ tướng Chính phủ).

Xem nội dung VB
BẢN QUY ĐỊNH KHUNG GIÁ CHO THUÊ ĐẤT ĐỐI VỚI CÁC TỔ CHỨC TRONG NƯỚC ĐƯỢC NHÀ NƯỚC CHO THUÊ ĐẤT

Điều 1. Các doanh nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp của các tổ chức chính trị, xã hội, doanh nghiệp Quốc phòng, An ninh, Công ty cổ phần, Công ty trách nhiệm hữu hạn, doanh nghiệp tư nhân, tổ chức kinh tế tập thể sử dụng đất vào mục đích sản xuất kinh doanh mà không phải là sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối (trừ những trường hợp đặc biệt do Thủ tướng Chính phủ quy định) được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho thuê đất đều phải nộp tiền thuê đất theo Bản quy định này.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1 và 2 Công văn 1546-TC/TCT năm 1996 có hiệu lực từ ngày 13/05/1996
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 3 Công văn 1546-TC/TCT năm 1996 có hiệu lực từ ngày 13/05/1996
Trong khi chờ văn bản hướng dẫn Chỉ thị 245/TTg ngày 22-4-1996 của Thủ tướng Chính phủ về tổ chức thực hiện một số việc cấp bách trong quản lý sử dụng đất của các tổ chức trong nước được Nhà nước cho thuê đất, để thực hiện tốt Quyết định số 1357 TC/QĐ-TCT ngày 30-12-1995 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về quy định khung giá cho thuê đất; đảm bảo kế hoạch thu Ngân sách năm 1996, Bộ Tài chính yêu cầu: Sở Tài chính - Vật giá. Cục thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khẩn trương thực hiện ngay một số việc sau:
...
3- Tổ chức tính và thu tiền thuê đất được tính như sau:

+ Đối với các đơn vị đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho thuê đất thì diện tích tính tiền thuê đất là diện tích đất ghi trong quyết định đó.

+ Đối với các đơn vị đang sử dụng đất vào sản xuất kinh doanh, hiện đang nộp thuế đất theo Pháp lệnh thuế nhà đất thì tạm thời lấy diện tích tính thuế nhà đất hiện hành. Khi có hợp đồng thuê đất với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, diện tích đất được xác định chính thức sẽ điều chỉnh lại trong sổ bộ tính tiền thuê đất cho hợp lý.

- Giá đất cho thuê được tính theo quy định tại Điều 2 và Điều 6, Bản quy định khung giá cho thuê đất ban hành kèm theo Quyết định số 1357 TC/QĐ/TCT ngày 30-12-1995 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.

- Ra thông báo nộp tiền thuê đất cho từng đơn vị theo quy định tại Điều 7 Ban quy định khung giá cho thuê đất ban hành kèm theo Quyết định số 1357/TC/QĐ-TCT ngày 30-12-1995 của Bộ trưởng Bộ Tài chính; hướng dẫn đơn vị nộp tiền thuê đất vào ngân sách Nhà nước tại Kho bạc Quận, huyện nơi đơn vị có đất sử dụng.

Từ nay đến cuối năm 1996, định kỳ 25 hàng tháng, Cục thuế tỉnh, thành phố báo cáo tiến độ lập bộ, đánh giá tình hình những thuận lợi, khó khăn và hướng khắc phục trong việc triển khai thực hiện thu tiền thuê đất và tổng hợp phần lập bộ gửi về Tổng cục thuế.

Trong quá trình triển khai thực hiện thu tiền thuê đất theo Quyết định số 1357/TC-QĐ-TCT của Bộ trưởng Bộ Tài chính và Chỉ thị 245/TTg của Thủ tướng Chính phủ có những tồn tại, vướng mắc, Cục thuế các tỉnh, thành phố phản ánh về Bộ Tài chính (Tổng cục thuế) để có sự chỉ đạo thực hiện thống nhất.

Xem nội dung VB
BẢN QUY ĐỊNH KHUNG GIÁ CHO THUÊ ĐẤT ĐỐI VỚI CÁC TỔ CHỨC TRONG NƯỚC ĐƯỢC NHÀ NƯỚC CHO THUÊ ĐẤT
...
Điều 6. Tính tiền cho thuê đất.

1. Số tiền cho thuê đất trong 1 năm:

Số tiền cho Đơn giá Diện tích

thuê đất trong = cho thuê đất x cho thuê

1 năm (đ) (đ/m2/năm) (m2)

2.Số tiền thuê đất tính cho năm đầu tiên và cuối cùng:

Số tiền Số tiền thuê đất tính trong một năm Số tháng

thuê đất = ------------------------------------------- x cho

năm đầu 12 tháng thuê

3. Trường hợp tổ chức thuê đất kinh doanh nhiều ngành nghề có giá thuê đất khác nhau thì xác định diện tích cụ thể sử dụng cho từng ngành nghề kinh doanh để tính tiền thuê đất. Trường hợp không xác định được diện tích riêng sử dụng cho từng ngành nghề thì áp dụng giá tiền thuê của ngành nghề sản xuất kinh doanh chính trên toàn bộ diện tích lô đất đó.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 3 Công văn 1546-TC/TCT năm 1996 có hiệu lực từ ngày 13/05/1996
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 3 Công văn 1546-TC/TCT năm 1996 có hiệu lực từ ngày 13/05/1996
Trong khi chờ văn bản hướng dẫn Chỉ thị 245/TTg ngày 22-4-1996 của Thủ tướng Chính phủ về tổ chức thực hiện một số việc cấp bách trong quản lý sử dụng đất của các tổ chức trong nước được Nhà nước cho thuê đất, để thực hiện tốt Quyết định số 1357 TC/QĐ-TCT ngày 30-12-1995 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về quy định khung giá cho thuê đất; đảm bảo kế hoạch thu Ngân sách năm 1996, Bộ Tài chính yêu cầu: Sở Tài chính - Vật giá. Cục thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khẩn trương thực hiện ngay một số việc sau:
...
3- Tổ chức tính và thu tiền thuê đất được tính như sau:

+ Đối với các đơn vị đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho thuê đất thì diện tích tính tiền thuê đất là diện tích đất ghi trong quyết định đó.

+ Đối với các đơn vị đang sử dụng đất vào sản xuất kinh doanh, hiện đang nộp thuế đất theo Pháp lệnh thuế nhà đất thì tạm thời lấy diện tích tính thuế nhà đất hiện hành. Khi có hợp đồng thuê đất với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, diện tích đất được xác định chính thức sẽ điều chỉnh lại trong sổ bộ tính tiền thuê đất cho hợp lý.

- Giá đất cho thuê được tính theo quy định tại Điều 2 và Điều 6, Bản quy định khung giá cho thuê đất ban hành kèm theo Quyết định số 1357 TC/QĐ/TCT ngày 30-12-1995 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.

- Ra thông báo nộp tiền thuê đất cho từng đơn vị theo quy định tại Điều 7 Ban quy định khung giá cho thuê đất ban hành kèm theo Quyết định số 1357/TC/QĐ-TCT ngày 30-12-1995 của Bộ trưởng Bộ Tài chính; hướng dẫn đơn vị nộp tiền thuê đất vào ngân sách Nhà nước tại Kho bạc Quận, huyện nơi đơn vị có đất sử dụng.

Từ nay đến cuối năm 1996, định kỳ 25 hàng tháng, Cục thuế tỉnh, thành phố báo cáo tiến độ lập bộ, đánh giá tình hình những thuận lợi, khó khăn và hướng khắc phục trong việc triển khai thực hiện thu tiền thuê đất và tổng hợp phần lập bộ gửi về Tổng cục thuế.

Xem nội dung VB
BẢN QUY ĐỊNH KHUNG GIÁ CHO THUÊ ĐẤT ĐỐI VỚI CÁC TỔ CHỨC TRONG NƯỚC ĐƯỢC NHÀ NƯỚC CHO THUÊ ĐẤT
...
Điều 7: Tiền thuê đất được nộp vào Kho bạc nhà nước như sau:

- Nộp theo định kỳ hàng năm: Tiền thuê đất được nộp làm 2 lần, mỗi lần nộp 50% số tiền thuê đất tính theo năm, lần đầu chậm nhất vào ngày 30/6; lần sau chậm nhất vào ngày 15/12 của năm.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 3 Công văn 1546-TC/TCT năm 1996 có hiệu lực từ ngày 13/05/1996