CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số: 152/2013/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 04
tháng 11 năm 2013
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY
ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ PHƯƠNG TIỆN CƠ GIỚI DO NGƯỜI NƯỚC NGOÀI ĐƯA VÀO VIỆT NAM DU LỊCH
Căn cứ Luật tổ chức
Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật giao
thông đường bộ ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Luật du lịch
ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Luật doanh
nghiệp ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về quản lý
phương tiện cơ giới do người nước ngoài đưa vào Việt Nam du lịch,
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định về việc phương tiện cơ giới của
người nước ngoài đăng ký tại nước ngoài do người nước ngoài điều khiển (sau đây
gọi chung là phương tiện cơ giới nước ngoài) vào tham gia giao thông tại Việt
Nam với mục đích du lịch; trách nhiệm của tổ chức, cá nhân có liên quan.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Nghị định này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân
Việt Nam, tổ chức, cá nhân nước ngoài liên quan đến phương tiện cơ giới nước
ngoài vào tham gia giao thông tại Việt Nam với mục đích du lịch.
2. Tổ chức cá nhân trong nước và nước ngoài liên
quan đến việc phương tiện cơ giới nước ngoài vào tham gia giao thông tại Việt
Nam với mục đích du lịch phải thực hiện quy định của Nghị định này và văn bản
quy phạm pháp luật khác có liên quan. Trong trường hợp Điều ước quốc tế mà Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác thì áp dụng các
quy định của Điều ước quốc tế đó.
Chương 2.
QUY ĐỊNH VIỆC PHƯƠNG TIỆN
CƠ GIỚI NƯỚC NGOÀI VÀO THAM GIA GIAO THÔNG TẠI VIỆT NAM
Điều 3. Điều kiện để phương tiện
cơ giới nước ngoài vào tham gia giao thông tại Việt Nam
1. Phải thông qua doanh nghiệp lữ hành quốc tế của
Việt Nam làm thủ tục đề nghị chấp thuận và tổ chức thực hiện. Thời gian được
phép tham gia giao thông tại Việt Nam tối đa không quá 30 ngày. Trong trường hợp
bất khả kháng (thiên tai, tai nạn giao thông, hỏng phương tiện không thể sửa chữa
tại Việt Nam), phương tiện được lưu lại Việt Nam thêm không quá 10 ngày.
2. Có văn bản chấp thuận của Bộ Giao thông vận tải.
3. Điều kiện đối với phương tiện;
a) Là xe ô tô chở khách có tay
lái ở bên trái từ 9 chỗ ngồi trở xuống và xe mô tô;
b) Thuộc quyền sở hữu của tổ chức, cá nhân nước
ngoài, đã được đăng ký tại nước ngoài và gắn biển số nước ngoài;
c) Có Giấy đăng ký xe do cơ quan có thẩm quyền của
quốc gia đăng ký xe cấp và còn hiệu lực;
d) Có Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và
bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới do cơ quan có thẩm quyền của quốc gia đăng
ký xe cấp còn hiệu lực (đối với xe ô tô).
4. Điều kiện đối với người điều khiển phương tiện:
a) Là công dân nước ngoài;
b) Có hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu
còn giá trị sử dụng ít nhất 06 tháng, kể từ ngày nhập cảnh và phải có thị thực
(trừ trường hợp được miễn thị thực) phù hợp với thời gian tạm trú tại Việt Nam;
c) Có Giấy phép lái xe phù hợp với loại xe điều khiển.
Điều 4. Trình tự, thủ tục chấp
thuận cho phương tiện cơ giới nước ngoài vào tham gia giao thông tại Việt Nam
1. Doanh nghiệp lữ hành quốc tế của Việt Nam gửi đến
Bộ Giao thông vận tải 01 bộ hồ sơ, gồm các giấy tờ sau:
a) Công văn đề nghị chấp thuận được tổ chức việc
cho khách du lịch nước ngoài mang phương tiện cơ giới vào tham gia giao thông tại
Việt Nam. Trong đó nêu rõ số lượng phương tiện, số lượng người, ngày và cửa khẩu
nhập cảnh, ngày và cửa khẩu xuất cảnh, lộ trình các tuyến đường đi trong chương
trình du lịch;
b) Bản sao các văn bản nêu tại Điểm
c, Điểm d Khoản 3 và Điểm b, Điểm c Khoản 4 Điều 3 của Nghị định này;
c) Danh sách người điều khiển phương tiện; Danh
sách phương tiện, biển số xe, màu sơn, số khung, số máy (Doanh nghiệp lữ hành
quốc tế ký, đóng dấu và chịu trách nhiệm về sự chính xác của các thông tin đã
nêu);
d) Bản sao Giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế do
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch cấp.
2. Chậm nhất sau 05 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ quy định tại Khoản 1 Điều này, Bộ Giao thông vận
tải có văn bản chấp thuận việc phương tiện cơ giới nước ngoài tham gia giao
thông tại Việt Nam. Văn bản chấp thuận được gửi đến Bộ Văn hóa, Thể thao và Du
lịch, Bộ Ngoại giao, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Bộ Tài chính, Bộ Tư lệnh Bộ đội
Biên phòng, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có liên
quan để phối hợp quản lý. Trường hợp không chấp thuận, phải có văn bản trả lời
trong thời gian 05 ngày làm việc và nêu rõ lý do.
3. Văn bản chấp thuận của Bộ Giao thông vận tải phải
nêu rõ cửa khẩu nhập, xuất cảnh, số lượng người, số lượng phương tiện cơ giới,
số khung, số máy, màu sơn, biển số xe, tên người điều khiển phương tiện, phạm
vi tuyến đường và thời gian tham gia giao thông tại Việt Nam.
4. Đối với trường hợp bất khả kháng quy định tại Khoản 1 Điều 3 của Nghị định này, sau khi nhận được văn bản báo
cáo của doanh nghiệp du lịch, Bộ Giao thông vận tải có văn bản thông báo đến Bộ
Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Bộ Ngoại giao, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Bộ Tài
chính, Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng để phối hợp quản lý.
Điều 5. Quy định việc người điều
khiển và phương tiện cơ giới nước ngoài tham gia giao thông tại Việt Nam
1. Phải có phương tiện đi trước để dẫn đường cho
phương tiện cơ giới nước ngoài trong quá trình tham gia giao thông tại Việt Nam.
Phương tiện dẫn đường là xe ô tô hoặc xe mô tô (nếu khách du lịch mang xe mô
tô) do doanh nghiệp lữ hành quốc tế của Việt Nam bố trí và phải được gắn logo
hoặc cắm cờ có biểu tượng của doanh nghiệp đó.
2. Phải tham gia giao thông trong phạm vi tuyến đường
và thời gian lưu hành trên lãnh thổ Việt Nam theo đúng quy định tại văn bản chấp
thuận của Bộ Giao thông vận tải.
3. Khi điều khiển phương tiện tham gia giao thông,
người điều khiển phải chấp hành đúng quy định của pháp luật về giao thông đường
bộ của Việt Nam và phải mang theo các giấy tờ sau:
a) Hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu
còn giá trị sử dụng ít nhất 06 tháng kể từ ngày nhập cảnh;
b) Giấy phép lái xe phù hợp với loại xe điều khiển;
c) Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo
vệ môi trường đối với xe cơ giới (đối với xe ô tô);
d) Giấy đăng ký xe do cơ quan có thẩm quyền của quốc
gia đăng ký xe cấp và còn hiệu lực;
đ) Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của
chủ xe cơ giới có giá trị tại Việt Nam;
e) Chứng từ tạm nhập phương tiện.
Điều 6. Xử lý vi phạm đối với
người điều khiển phương tiện cơ giới nước ngoài
Người điều khiển phương tiện cơ giới nước ngoài vi
phạm các quy định của pháp luật Việt Nam và Điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam là thành viên thì bị xử lý theo quy định.
Chương 3.
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ
QUAN LIÊN QUAN VÀ DOANH NGHIỆP DU LỊCH LỮ HÀNH QUỐC TẾ
Điều 7. Trách nhiệm của Bộ Giao
thông vận tải
1. Hướng dẫn các tổ chức và cá nhân liên quan đưa
phương tiện cơ giới nước ngoài vào tham gia giao thông tại Việt Nam theo quy định.
2. Tổ chức việc chấp thuận phương tiện cơ giới nước
ngoài vào tham gia giao thông tại Việt Nam.
3. Phối hợp với Bộ Ngoại giao, Bộ Công an, Bộ Quốc
phòng, Bộ Tài chính, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch trong việc tổ chức, quản
lý hoạt động của phương tiện cơ giới nước ngoài vào tham gia giao thông tại Việt
Nam.
4. Phối hợp với Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương thực hiện việc quản lý, theo dõi, kiểm tra việc tham gia
giao thông tại Việt Nam của phương tiện cơ giới nước ngoài.
5. Trong một số trường hợp đặc biệt để bảo đảm trật
tự, an toàn giao thông và an ninh quốc gia, Bộ Giao thông vận tải phối hợp với
Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Bộ Ngoại giao, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch để thống
nhất, quyết định việc không cho phép người nước ngoài đưa phương tiện cơ giới
vào tham gia giao thông tại Việt Nam.
Điều 8. Trách nhiệm của Bộ Văn
hóa, Thể thao và Du lịch
Phối hợp với Bộ Giao thông vận tải, Bộ Công an, Bộ
Ngoại giao, Bộ Quốc phòng, Bộ Tài chính tổ chức, quản lý hoạt động phương tiện
cơ giới nước ngoài vào tham gia giao thông tại Việt Nam.
Điều 9. Trách nhiệm của Bộ Ngoại
giao
Phối hợp với Bộ Giao thông vận tải, Bộ Công an, Bộ
Văn hóa, Thể thao và Du lịch trong việc quản lý phương tiện cơ giới nước ngoài
vào tham gia giao thông tại Việt Nam.
Điều 10. Trách nhiệm của Bộ
Tài chính
Chủ trì, phối hợp với Bộ Công an, Bộ Quốc phòng
trong việc làm thủ tục tạm nhập, tái xuất phương tiện cơ giới nước ngoài vào
tham gia giao thông tại Việt Nam.
Điều 11. Trách nhiệm của Bộ
Công an
1. Phối hợp với Bộ Quốc phòng, Bộ Tài chính trong
việc giải quyết các thủ tục tạm nhập tái xuất đối với phương tiện cơ giới nước
ngoài vào tham gia giao thông tại Việt Nam.
2. Xử lý các hành vi vi phạm quy định của Nghị định
này và các quy định pháp luật khác có liên quan.
Điều 12. Trách nhiệm của Bộ Quốc
phòng
Chủ trì tổ chức kiểm tra, kiểm soát xuất nhập cảnh,
phối hợp với Bộ Công an, Bộ Tài chính trong việc giải quyết các thủ tục tạm nhập,
tái xuất đối với phương tiện cơ giới nước ngoài vào tham gia giao thông tại Việt
Nam.
Điều 13. Trách nhiệm của Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
1. Chỉ đạo các cơ quan chức năng của địa phương thực
hiện việc quản lý, kiểm tra hoạt động của phương tiện cơ giới nước ngoài vào
tham gia giao thông tại Việt Nam theo đúng quy định của Nghị định này.
2. Thông báo đến Bộ Giao thông vận tải, Bộ Văn hóa,
Thể thao và Du lịch, Bộ Ngoại giao các sự cố liên quan đến phương tiện và người
nước ngoài khi tham gia giao thông tại Việt Nam.
Điều 14. Trách nhiệm của doanh
nghiệp lữ hành quốc tế
1. Thực hiện đúng các quy định về nhập cảnh, xuất cảnh
đối với người và phương tiện.
2. Tổ chức thực hiện việc đưa phương tiện cơ giới
nước ngoài vào tham gia giao thông tại Việt Nam và đưa phương tiện ra khỏi lãnh
thổ Việt Nam theo đúng quy định.
3. Bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn trong quá
trình phương tiện cơ giới nước ngoài tham gia giao thông tại Việt Nam.
4. Chậm nhất sau 10 ngày kể từ ngày kết thúc chương
trình du lịch, có văn bản báo cáo Bộ Giao thông vận tải về quá trình phương tiện
cơ giới nước ngoài tham gia giao thông tại Việt Nam.
5. Chịu trách nhiệm xử lý và giải quyết các chi phí
phát sinh do vi phạm của người điều khiển phương tiện gây ra trong quá trình
tham gia giao thông tại Việt Nam.
6. Đối với trường hợp bất khả kháng quy định tại Khoản 1 Điều 3 của Nghị định này, doanh nghiệp lữ hành quốc tế
phải có văn bản gửi đến Bộ Giao thông vận tải báo cáo về lý do phương tiện xuất
cảnh chậm so với thời gian quy định trong văn bản chấp thuận của Bộ Giao thông
vận tải.
Chương 4.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 15. Hiệu lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25
tháng 12 năm 2013.
Điều 16. Trách nhiệm thi hành
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng
cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ngân hàng Chính sách Xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTCP, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc,
Công báo;
- Lưu: Văn thư, KTN (3b).
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|