Thứ 2, Ngày 28/10/2024

Nghị định 151/2003/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng

Số hiệu 151/2003/NĐ-CP
Ngày ban hành 09/12/2003
Ngày có hiệu lực 27/12/2003
Loại văn bản Nghị định
Cơ quan ban hành Chính phủ
Người ký Phan Văn Khải
Lĩnh vực Bộ máy hành chính,Vi phạm hành chính

CHÍNH PHỦ
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 151/2003/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 09 tháng 12 năm 2003

 

NGHỊ ĐỊNH

CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 151/2003/NĐ-CP QUY ĐỊNH  XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC QUỐC PHÒNG

CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính ngày 02 tháng 7 năm 2002;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng,

NGHỊ ĐỊNH:

Chương 1:

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng là hành vi cố ý hoặc vô ý vi phạm các quy định của pháp luật trong lĩnh vực quốc phòng mà không phải là tội phạm và theo quy định của pháp luật phải bị xử phạt vi phạm hành chính, bao gồm:

1. Vi phạm quy định về thực hiện nghĩa vụ quân sự, phục vụ tại ngũ và ngạch dự bị;

2. Vi phạm quy định về xây dựng lực lượng dự bị động viên;

3. Vi phạm quy định về động viên công nghiệp; quản lý, sử dụng trang thiết bị, công nghệ, vật tư chuyên dụng phục vụ sản xuất quốc phòng;

4. Vi phạm quy định về quản lý, xây dựng lực lượng dân quân tự vệ;

5. Vi phạm quy định về bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự, về quản lý đất quốc phòng;

6. Vi phạm quy định về sử dụng biển số mô tô, ô tô và phương tiện vận tải quân sự;

7. Vi phạm quy định về sử dụng, mua bán, sản xuất quân trang.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng quy định tại Chương II Nghị định này.

2. Cá nhân, tổ chức nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng trong phạm vi lãnh thổ, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, trừ trường hợp Điều ước quốc tế mà Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc gia nhập có quy định khác.

3. Người chưa thành niên có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng bị xử phạt theo quy định tại Điều 7 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.

Điều 3. Nguyên tắc xử phạt

1. Việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng do người có thẩm quyền quy định tại Chương III Nghị định này thực hiện theo đúng quy định của pháp luật.

2. Mọi hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng phải được phát hiện kịp thời và phải bị đình chỉ ngay. Việc xử phạt phải được tiến hành nhanh chóng, công minh, triệt để; mọi hậu quả do hành vi vi phạm hành chính gây ra phải được khắc phục theo quy định của pháp luật.

3. Một hành vi vi phạm hành chính chỉ bị xử phạt hành chính một lần. Cá nhân, tổ chức thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính thì bị xử phạt về từng hành vi. Nhiều người cùng thực hiện một hành vi vi phạm hành chính thì mỗi người vi phạm đều bị xử phạt.

4. Việc xử phạt vi phạm hành chính phải căn cứ vào tính chất, mức độ vi phạm, nhân thân người vi phạm và những tình tiết giảm nhẹ, tăng nặng đã quy định tại Điều 8 và Điều 9 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính để quyết định hình thức, biện pháp xử phạt thích hợp.

5. Không xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng các trường hợp thuộc tình thế cấp thiết, phòng vệ chính đáng, sự kiện bất ngờ hoặc vi phạm hành chính trong khi đang mắc bệnh tâm thần hoặc các bệnh khác làm mất khả năng điều khiển hành vi của mình.

Điều 4. Thời hiệu xử phạt và thời hạn được coi là chưa bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng

1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng là một năm kể từ ngày vi phạm được thực hiện; nếu quá thời hạn trên thì không bị xử phạt, nhưng vẫn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 5 Nghị định này. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý đất quốc phòng, công trình quốc phòng và khu quân sự là hai năm.

[...]