Thông tư 29/2004/TT-BQP hướng dẫn thi hành Nghị định 151/2003/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng do Bộ Quốc phòng ban hành

Số hiệu 29/2004/TT-BQP
Ngày ban hành 08/03/2004
Ngày có hiệu lực 08/04/2004
Loại văn bản Thông tư
Cơ quan ban hành Bộ Quốc phòng
Người ký Phạm Văn Trà
Lĩnh vực Vi phạm hành chính

BỘ QUỐC PHÒNG
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 29/2004/TT-BQP

Hà Nội, ngày 08 tháng 3 năm 2004

 

THÔNG TƯ

CỦA BỘ QUỐC PHÒNG SỐ 29/2004/TT-BQP NGÀY 08 THÁNG 3 NĂM 2004 VỀ VIỆC HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 151/2003/NĐ-CP NGÀY 09 THÁNG 12 NĂM 2003 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC QUỐC PHÒNG

Để thi hành Nghị định số 151/2003/NĐ-CP ngày 09/12/2003 của Chính phủ Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng (dưới đây gọi tắt là Nghị định số 151/2003/NĐ-CP), Bộ Quốc phòng hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định như sau:

I- VỀ QUY ĐỊNH CHUNG

1- Nguyên tắc xử phạt

Nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng quy định tại Điều 3 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2002, Điều 3 Nghị định số 151/2003/NĐ-CP và các quy định cụ thể tại Điều 3, Điều 4 của Nghị định số 134/2003/NĐ-CP ngày 14/11/2003 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2002 (dưới đây gọi tắt là Nghị định số 134/2003/NĐ-CP).

2- Thời hiệu xử phạt và thời hạn được coi là chưa bị xử phạt vi phạm hành chính.

Việc áp dụng thời hiệu xử phạt và thời hạn được coi là chưa bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng thực hiện theo quy định tại Điều 4 của Nghị định số 151/2003/NĐ-CP và các quy định cụ thể tại Điều 7, Điều 9 của Nghị định số 134/2003/NĐ-CP.

3- Xác định mức phạt tiền, áp dụng hình phạt trục xuất, tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề:

3.1- Xác định mức phạt tiền: Khi quyết định mức phạt tiền quy định tại điểm b khoản 1 Điều 5 của Nghị định số 151/2003/NĐ-CP, người có thẩm quyền xử phạt phải căn cứ vào tính chất, mức độ vi phạm để quyết định mức phạt tiền trong khung phạt tiền đã được quy định đối với từng hành vi vi phạm. Mức phạt tiền cụ thể đối với một hành vi vi phạm không có tình tiết tăng nặng hoặc giảm nhẹ hoặc có tình tiết tăng nặng và tình tiết giảm nhẹ nhưng cân bằng nhau thì mức phạt tiền là mức trung bình của khung phạt tiền được quy định đối với hành vi đó; mức trung bình của khung tiền phạt được xác định bằng cách chia đôi tổng số của mức tối thiểu cộng với mức tối đa. Nếu vi phạm có tình tiết giảm nhẹ hoặc nhiều tình tiết giảm nhẹ hơn tình tiết tăng nặng thì mức phạt được giảm thấp hơn mức trung bình nhưng không được giảm quá mức tối thiểu của khung; nếu vi phạm có tình tiết tăng nặng hoặc nhiều tình tiết tăng nặng hơn tình tiết giảm nhẹ thì mức phạt được tăng cao hơn mức trung bình nhưng không được tăng quá mức tối đa của khung.

3.2- Khi áp dụng hình phạt trục xuất đối với người nước ngoài vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng quy định tại điểm c, khoản 1 Điều 5 của Nghị định số 151/2003/NĐ-CP, người có thẩm quyền đã xử phạt chuyển quyết định xử phạt và bản sao các tài liệu liên quan đến cơ quan quản lý xuất nhập cảnh của Bộ Công an để thực hiện các thủ tục trục xuất theo quy định của pháp luật.

3.3- Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề.

Việc tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề thực hiện theo quy định tại điểm a, khoản 2 Điều 5 của Nghị định số 151/2003/NĐ-CP và Điều 11 của Nghị định số 134/2003/NĐ-CP.

Trong trường hợp quân nhân, công chức quốc phòng, công nhân viên quốc phòng vi phạm hành chính cần áp dụng hình thức phạt tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề do cơ quan chức năng của Quân đội cấp để phục vụ nhiệm vụ quốc phòng, an ninh thì người xử phạt không trực tiếp xử lý mà gửi văn bản và bản sao quyết định đã xử phạt đề nghị cơ quan, đơn vị quân đội đã cấp giấy phép hoặc chứng chỉ hành nghề đó xử lý.

Nếu giấy phép, chứng chỉ hành nghề cũng do cơ quan chức năng của Quân đội cấp nhưng không nhằm để sử dụng vào nhiệm vụ quốc phòng, an ninh thì xử lý như đối với các công dân khác.

Trường hợp tước quyền sử dụng giấy phép sử dụng vũ khí quy định tại khoản 3 Điều 22 của Nghị định số 151/2003/NĐ-CP, người có thẩm quyền xử phạt phải cân nhắc đến tính chất, mức độ vi phạm và tình hình an ninh, trật tự ở địa phương hoặc khu vực xảy ra vi phạm để quyết định tước hoặc không tước quyền sử dụng giấy phép sử dụng vũ khí.

II- CĂN CỨ ĐỂ XÁC ĐỊNH MỘT SỐ HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC QUỐC PHÒNG

1- "Lý do chính đáng" quy định tại khoản 1 Điều 8, khoản 1 Điều 9, khoản 1 Điều 12, khoản 1 Điều 13 của Nghị định số 151/2003/NĐ-CP là một trong các lý do sau đây:

a) Bản thân người phải thực hiện việc kiểm tra hoặc khám sức khoẻ thực hiện nghĩa vụ quân sự, để tuyển chọn đi đào tạo sĩ quan dự bị; chấp hành lệnh gọi nhập ngũ, lệnh gọi đi đào tạo sĩ quan dự bị, lệnh gọi tập trung huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu nhưng bị ốm hoặc trên đường đi bị ốm, bị tai nạn.

b) Thân nhân của người nêu tại điểm a, như bố mẹ đẻ, bố mẹ vợ (gồm cả bố mẹ nuôi của vợ hoặc chồng) vợ (chồng), con (gồm cả con đẻ và con nuôi) đang bị ốm nặng.

c) Nhà ở của người nêu tại điểm a hoặc nhà của các đối tượng là thân nhân nêu tại điểm b nằm trong vùng đang bị thiên tai như bão, lụt, lở đất, động đất, dịch bệnh, hoả hoạn làm ảnh hưởng đến cuộc sống.

Các trường hợp nêu tại các điểm a, b, c phải có xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp xã hoặc bệnh viện, trạm y tế cấp xã.

d) Người nêu tại điểm a không nhận được giấy gọi kiểm tra sức khoẻ, lệnh gọi nhập ngũ, lệnh gọi đi đào tạo sĩ quan dự bị, lệnh gọi tập trung huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu do lỗi của người hoặc cơ quan có trách nhiệm hoặc do hành vi của người khác gây khó khăn hoặc cản trở như hướng dẫn tại điểm 4 phần II Thông tư này.

2- Hành vi gian dối hoặc mua chuộc nhân viên y tế để làm sai lệch các yếu tố về sức khoẻ nhằm trốn tránh nghĩa vụ quân sự quy định tại khoản 2 Điều 8, trốn tránh thực hiện nghĩa vụ đi đào tạo sĩ quan dự bị quy định tại khoản 3 Điều 12 của Nghị định số 151/2003/NĐ-CP, là:

a) Hành vi gian dối là khai báo về tình trạng sức khoẻ của mình không đúng sự thật như đưa ra những bệnh mà bản thân mình không có hoặc sử dụng thuốc hoặc biện pháp khác để tức thời biểu hiện các triệu chứng như đang mắc bệnh, ví dụ: mắt nhìn tốt nhưng khai báo là thị lực kém và cố tình đọc sai bảng chữ cái khi kiểm tra thị lực; uống thuốc để bị phù nề như đang mắc bệnh nặng... hoặc các hành vi như sửa chữa kết luận về tình trạng sức khoẻ, tráo người khác không đủ sức khoẻ để khám sức khoẻ thay.

b) Hành vi mua chuộc nhân viên y tế để làm sai lệch các yếu tố về sức khoẻ là dùng mọi thủ đoạn bằng tình cảm hoặc vật chất để tác động đến nhân viên y tế có trách nhiệm với việc kiểm tra hoặc khám sức khoẻ để làm sai lệch các yếu tố về sức khoẻ dẫn đến kết luận không đủ sức khoẻ để làm nghĩa vụ quân sự, đi đào tạo sĩ quan dự bị.

3- Hành vi vi phạm quy định về làm nghĩa vụ quân sự phục vụ tại ngũ.

a) Hành vi đào ngũ quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 11 của Nghị định số 151/2003/NĐ-CP là tự ý rời bỏ hàng ngũ quân đội với mục đích trốn tránh thực hiện nghĩa vụ phục vụ tại ngũ. Biểu hiện của hành vi này là tự ý đi khỏi đơn vị hoặc trong lúc đi công tác, đi phép, đi chữa bệnh, an dưỡng, chuyển đơn vị sau đó không về đơn vị đúng thời gian quy định. Người chỉ huy đơn vị quân đội cấp Trung đoàn và tương đương khi đã có căn cứ xác định quân nhân đào ngũ phải kịp thời ra văn bản thông báo quân nhân đào ngũ, trong đó ghi rõ đơn vị đã cắt quân số. Thời điểm xác định hành vi vi phạm để xử phạt là khi Uỷ ban nhân dân cấp xã và cơ quan quân sự cấp huyện nhận được giấy thông báo quân nhân đào ngũ và cắt quân số của chỉ huy đơn vị quân đội cấp Trung đoàn và tương đương.

[...]