CHÍNH
PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số:
15/2009/NĐ-CP
|
Hà
Nội, ngày 13 tháng 02 năm 2009
|
NGHỊ ĐỊNH
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 97/2006/NĐ-CP
NGÀY 15 THÁNG 9 NĂM 2006 QUY ĐỊNH VIỆC ÁP DỤNG HÌNH THỨC XỬ PHẠT TRỤC XUẤT THEO
THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính
phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Pháp lệnh Nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt
Nam ngày 28 tháng 4 năm 2000;
Căn cứ Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính ngày 02 tháng 7 năm 2002, được
sửa đổi, bổ sung theo Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh
Xử lý vi phạm hành chính ngày 02 tháng 04 năm 2008;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công an,
NGHỊ ĐỊNH:
Điều 1. Sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 97/2006/NĐ-CP ngày 15 tháng 9 năm
2006 quy định việc áp dụng hình thức xử phạt trục xuất theo thủ tục hành
chính:
1. Điều 5 được sửa đổi, bổ
sung như sau:
“Điều 5. Thẩm quyền quyết định
áp dụng hình thức xử phạt trục xuất
1. Bộ trưởng Bộ Công an có quyền
quyết định áp dụng hình thức xử phạt trục xuất theo thủ tục hành chính.
2. Cục trưởng Cục Quản lý xuất
cảnh, nhập cảnh; Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau
đây gọi chung là Công an cấp tỉnh) có quyền quyết định áp dụng hình thức xử
phạt trục xuất theo thủ tục hành chính theo phân cấp của Bộ trưởng Bộ Công
an”.
2. Điều 6 được sửa đổi, bổ
sung như sau:
“Điều 6. Trình tự áp dụng
hình thức xử phạt trục xuất
1. Cơ quan phát hiện vi phạm
xét thấy người nước ngoài thực hiện hành vi vi phạm pháp luật đủ điều kiện áp
dụng hình thức xử phạt trục xuất, phải gửi ngay hồ sơ vụ vi phạm đến cơ
quan Công an cấp tỉnh nơi người nước ngoài đăng ký cư trú hoặc nơi xảy ra hành
vi vi phạm để lập hồ sơ áp dụng hình thức xử phạt trục xuất. Đối với
trường hợp vi phạm do cơ quan tiến hành tố tụng, cơ quan quản lý nhà nước
khác ở Trung ương, đơn vị nghiệp vụ thuộc Bộ Công an phát hiện thì hồ sơ vi
phạm được gửi đến Cục Quản lý xuất cảnh, nhập cảnh để lập hồ sơ áp dụng hình
thức xử phạt trục xuất.
2. Trong thời hạn bảy ngày, kể
từ ngày nhận được hồ sơ vi phạm, Giám đốc Công an cấp tỉnh có trách nhiệm
hoàn chỉnh hồ sơ áp dụng hình thức xử phạt trục xuất. Hồ sơ gồm có:
a) Tóm tắt lý lịch và hành vi vi
phạm pháp luật của người bị đề nghị trục xuất;
b) Tài liệu, chứng cứ về hành vi
vi phạm pháp luật hành chính;
c) Các hình thức xử lý đã áp dụng
(đối với trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm);
d) Văn bản đề nghị trục xuất (đối
với trường hợp không được phân cấp).
3. Đối với trường hợp Bộ
trưởng Bộ Công an phân cấp cho Giám đốc Công an cấp tỉnh, thì ngay sau khi
hoàn chỉnh hồ sơ áp dụng hình thức xử phạt trục xuất đối với người nước
ngoài vi phạm hành chính, Giám đốc Công an cấp tỉnh phải xem xét, ra quyết
định xử phạt trục xuất. Nếu không đủ điều kiện áp dụng hình thức xử phạt trục
xuất thì phải thông báo ngay cho cơ quan phát hiện vi phạm biết.
4. Đối với trường hợp Bộ
trưởng Bộ Công an phân cấp cho Cục trưởng Cục Quản lý xuất cảnh, nhập cảnh
thì ngay sau khi hoàn chỉnh hồ sơ áp dụng hình thức xử phạt trục xuất, Giám
đốc Công an cấp tỉnh phải chuyển hồ sơ và văn bản đề nghị áp dụng hình thức
xử phạt trục xuất cho Cục trưởng Cục Quản lý xuất cảnh, nhập cảnh để ra
quyết định trục xuất.
Trong thời hạn năm ngày, kể từ
khi tiếp nhận hồ sơ đề nghị trục xuất của Giám đốc Công an cấp tỉnh, Cục
trưởng Cục Quản lý xuất cảnh, nhập cảnh có trách nhiệm xem xét, ra quyết định
xử phạt trục xuất đối với người nước ngoài vi phạm hành chính. Nếu không
đủ điều kiện áp dụng hình thức xử phạt trục xuất thì thông báo cho cơ quan
phát hiện vi phạm và Công an cấp tỉnh nơi lập hồ sơ biết.
5. Đối với trường hợp Bộ
trưởng Bộ Công an ra quyết định trục xuất thì ngay sau khi hoàn chỉnh hồ sơ đề
nghị áp dụng hình thức xử phạt trục xuất, Giám đốc Công an cấp tỉnh phải
chuyển hồ sơ và văn bản đề nghị áp dụng hình thức xử phạt trục xuất cho Cục
Quản lý xuất cảnh, nhập cảnh để xem xét trước khi trình Bộ trưởng Bộ Công an
quyết định.
Trong thời hạn năm ngày, kể từ
khi tiếp nhận hồ sơ đề nghị trục xuất của Giám đốc Công an cấp tỉnh, Cục Quản
lý xuất cảnh, nhập cảnh có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ đề nghị áp dụng hình
thức xử phạt trục xuất. Nếu đủ điều kiện thì làm báo cáo đề nghị Bộ
trưởng Bộ Công an ra quyết định trục xuất; nếu không đủ điều kiện áp dụng hình
thức xử phạt trục xuất thì thông báo cho cơ quan phát hiện vi phạm và Công
an cấp tỉnh nơi lập hồ sơ biết.
Trong thời hạn ba ngày, kể từ
ngày nhận được báo cáo đề nghị trục xuất của Cục trưởng Cục Quản lý xuất cảnh,
nhập cảnh, Bộ trưởng Bộ Công an xem xét, ra quyết định xử phạt trục xuất đối
với người nước ngoài vi phạm hành chính.
6. Cục Quản lý xuất cảnh, nhập
cảnh nếu trực tiếp phát hiện người nước ngoài vi phạm hành chính hoặc
tiếp nhận hồ sơ vi phạm từ các cơ quan tiến hành tố tụng, cơ quan quản lý
nhà nước khác ở trung ương, đơn vị nghiệp vụ thuộc Bộ Công an thì tiến hành lập
hồ sơ áp dụng hình thức xử phạt trục xuất theo quy định tại khoản 2 Điều
này. Nếu đối tượng vi phạm thuộc trường hợp được phân cấp thì Cục trưởng
Cục Quản lý xuất cảnh, nhập cảnh ra quyết định xử phạt trục xuất; nếu không
thuộc trường hợp được phân cấp thì báo cáo Bộ trưởng Bộ Công an hoặc chuyển
cho Giám đốc Công an cấp tỉnh để ra quyết định trục xuất”.
3. Điều 7 được sửa đổi như
sau:
“Điều 7. Quyết định xử phạt
trục xuất
1. Quyết định xử phạt trục xuất
phải ghi rõ những nội dung sau:
a) Ngày, tháng, năm ra quyết định
xử phạt trục xuất;
b) Họ, tên, chức vụ của người
ra quyết định xử phạt trục xuất;
c) Họ, tên, ngày, tháng, năm
sinh, quốc tịch, nghề nghiệp, số hộ chiếu của người bị trục xuất;
d) Hành vi vi phạm hành chính
của người bị trục xuất;
đ) Điều khoản của văn bản quy
phạm pháp luật được áp dụng; hình thức xử phạt chính, hình thức xử phạt bổ
sung, có biện pháp khắc phục hậu quả (nếu có);
e) Thời gian thi hành quyết định
xử phạt trục xuất;
g) Nơi bị trục xuất đến;
h) Cửa khẩu thi hành quyết định
xử phạt trục xuất;
i) Cơ quan chịu trách nhiệm
tổ chức thi hành quyết định xử phạt trục xuất;
k) Chữ ký của người ra quyết định
xử phạt trục xuất.
2. Quyết định trục xuất phải được
gửi cho đương sự, cơ quan, tổ chức là đối tác phía Việt Nam (nếu có) và Bộ
Ngoại giao trước khi thi hành”.
4. Điều
9 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 9. Hoãn thi hành quyết
định xử phạt trục xuất
1. Người bị trục xuất được hoãn
thi hành quyết định trong những trường hợp sau đây:
a) Bị ốm nặng, phải cấp cứu hoặc
vì lý do sức khỏe không thể thực hiện được quyết định xử phạt trục xuất có chứng
nhận của bệnh viện hoặc trung tâm y tế từ cấp huyện trở lên hoặc các trường
hợp bất khả kháng khác;
b) Phải thực hiện nghĩa vụ về
dân sự, hành chính, kinh tế theo quy định của pháp luật.
2. Trên cơ sở đề nghị của Cục
trưởng Cục Quản lý xuất cảnh, nhập cảnh, Bộ trưởng Bộ Công an xem xét, ra
quyết định hoãn thi hành quyết định xử phạt trục xuất đối với trường hợp do
Bộ trưởng Bộ Công an ra quyết định trục xuất.
3. Trên cơ sở đề nghị của Giám
đốc Công an cấp tỉnh, hoặc của Thủ trưởng đơn vị quản lý người nước ngoài
thuộc Cục Quản lý xuất cảnh, nhập cảnh, Cục trưởng Cục Quản lý xuất cảnh,
nhập cảnh xem xét, ra quyết định hoãn thi hành quyết định xử phạt trục xuất đối
với trường hợp do Cục trưởng Cục Quản lý xuất cảnh, nhập cảnh ra quyết định
trục xuất.
4. Trên cơ sở đề nghị của Thủ
trưởng đơn vị quản lý xuất cảnh, nhập cảnh, Giám đốc Công an cấp tỉnh xem
xét, ra quyết định hoãn thi hành quyết định xử phạt trục xuất đối với trường
hợp do Giám đốc Công an cấp tỉnh ra quyết định trục xuất.
5. Khi điều kiện hoãn không còn
thì quyết định xử phạt trục xuất được tiếp tục thi hành”.
5. Điều 12 được sửa đổi, bổ
sung như sau:
“Điều 12. Trường hợp người
bị trục xuất bị ốm hoặc chết trong thời gian làm thủ tục trục xuất
1. Người nước ngoài bị ốm trong
thời gian làm thủ tục trục xuất được điều trị tại nơi quản lý. Trường hợp ốm
nặng thì Cục Quản lý xuất cảnh, nhập cảnh hoặc Công an cấp tỉnh nơi lập hồ sơ
đề nghị trục xuất có trách nhiệm đưa họ đến cơ sở y tế để điều trị; đồng thời
thông báo cho Bộ Ngoại giao để thông báo cho cơ quan đại diện ngoại giao hoặc
lãnh sự của nước mà người đó là công dân biết.
2. Trường hợp người nước
ngoài bị chết trong thời gian làm thủ tục trục xuất thì Cục trưởng Cục Quản
lý xuất cảnh, nhập cảnh hoặc Giám đốc Công an cấp tỉnh nơi lập hồ sơ đề nghị
trục xuất phải báo ngay cho Cơ quan điều tra, Viện Kiểm sát có thẩm quyền; cơ
quan, tổ chức là đối tác phía Việt Nam (nếu có) đồng thời thông báo cho Cục
lãnh sự Bộ Ngoại giao để thông báo cho cơ quan đại diện ngoại giao hoặc lãnh sự
của nước mà người đó là công dân biết để phối hợp giải quyết.
3. Việc đưa thi thể người nước
ngoài bị chết trong thời gian làm thủ tục trục xuất về nước và các chi phí
cho việc mai táng, đưa thi thể về nước do thân nhân gia đình, cơ quan, tổ
chức nơi người đó làm việc hoặc cơ quan ngoại giao, lãnh sự của nước mà
người đó là công dân chịu trách nhiệm. Trong trường hợp không thực hiện được
theo các cách đó thì Cục Quản lý xuất cảnh, nhập cảnh hoặc Công an cấp tỉnh
nơi lập hồ sơ chịu trách nhiệm thực hiện”.
6. Điều 13 được sửa đổi, bổ
sung như sau:
“Điều 13. Trách nhiệm của
Cục Quản lý xuất cảnh, nhập cảnh
1. Lập hồ sơ thi hành quyết định
xử phạt trục xuất, bao gồm:
a) Quyết định xử phạt trục xuất
theo thủ tục hành chính;
b) Bản sao hộ chiếu hoặc bản sao
giấy tờ tùy thân khác thay hộ chiếu của người bị trục xuất;
c) Giấy tờ chứng nhận đã chấp
hành xong các nghĩa vụ khác (nếu có);
d) Các tài liệu khác có liên
quan.
2. Gửi quyết định xử phạt trục
xuất cho Cục Lãnh sự Bộ Ngoại giao để thông báo cho cơ quan đại diện ngoại giao
hoặc lãnh sự của nước mà người đó là công dân; đồng thời, gửi một bản quyết định
cho người bị trục xuất để thi hành.
3. Thu thập, tiếp nhận các thông
tin, tài liệu cần thiết cho việc tổ chức thi hành quyết định xử phạt trục
xuất.
4. Phối hợp với các cơ quan liên
quan đảm bảo việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ của người bị trục xuất.
5. Tổ chức trục xuất theo quyết
định”.
Điều 2.
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 4 năm 2009. Bộ trưởng
Bộ Công an chịu trách nhiệm hướng dẫn thi hành Nghị định này.
Điều 3.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc
Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- VP BCĐTW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách Xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu VT, NC (5b)
|
TM.
CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|