CHÍNH
PHỦ
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
145/2004/NĐ-CP
|
Hà
Nội 14 tháng 7 năm 2004
|
NGHỊ ĐỊNH
CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 145/2004/NĐ-CP NGÀY 14 THÁNG 7 NĂM 2004 QUY
ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH BỘ LUẬT LAO ĐỘNG VỀ VIỆC TỔNG LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG VIỆT
NAM VÀ ĐẠI DIỆN CỦA NGƯỜI SỬ DỤNG LAO ĐỘNG THAM GIA VỚI CƠ QUAN NHÀ NƯỚC VỀ
CHÍNH SÁCH, PHÁP LUẬT VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN QUAN HỆ LAO ĐỘNG
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Bộ luật Lao động ngày 23 tháng 6 năm 1994; Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Bộ luật ngày 02 tháng 4 năm 2002;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội,
NGHỊ ĐỊNH:
Chương 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi và đối tượng áp dụng
1. Nghị định này quy định về nội
dung, hình thức và trách nhiệm của cơ quan Nhà nước lấy ý kiến Tổng Liên đoàn
lao động Việt Nam và đại diện của người sử dụng lao động về những vấn đề về quyền,
nghĩa vụ liên quan đến lợi ích trực tiếp của người lao động và người sử dụng
lao động theo Bộ luật Lao động; về việc tham gia, báo cáo thực hiện các Công ước
của Tổ chức lao động quốc tế (ILO).
2. Đại diện của người sử dụng
lao động nêu tại Nghị định này là Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam,
Liên minh Hợp tác xã Việt Nam.
3. Việc tham
gia ý kiến của đại diện người lao động và đại diện người sử dụng lao động với
cơ quan Nhà nước tại các địa phương thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, Phòng Thương mại và
Công nghiệp Việt Nam, Liên minh Hợp tác xã Việt Nam (sau đây gọi tắt là
"các bên").
Điều 2.
Nguyên tắc tham gia ý kiến của các bên
Tham gia ý kiến của các bên dựa
trên nguyên tắc: hợp tác, dân chủ, bình đẳng, khách quan và tôn trọng ý kiến,
quyền lợi của các bên nhằm bảo đảm hài hoà lợi ích của các bên và phát triển
quan hệ lao động lành mạnh, góp phần vào sự phát triển bền vững nền kinh tế đất
nước.
Điều 3.
Nội dung tham gia ý kiến
Nội dung tham gia ý kiến gồm:
1. Chủ trương, đường lối, chính
sách của Đảng và Nhà nước về lao động;
2. Sửa đổi, bổ sung các chế độ,
chính sách về lĩnh vực lao động theo quy định của Bộ luật Lao động;
3. Cải cách thủ tục hành chính
trong quản lý lao động;
4. Đề xuất các biện pháp giải
quyết các cuộc đình công liên quan đến nhiều người lao động;
5. Tham gia, báo cáo thực hiện
các Công ước của Tổ chức lao động quốc tế;
6. Những vấn đề khác theo yêu cầu
của Chính phủ và các bên theo quy định của pháp luật.
Chương 2:
HÌNH THỨC THAM GIA Ý KIẾN
VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC BÊN
Điều 4.
Hình thức tham gia ý kiến
Các hình thức tham gia ý kiến gồm:
1. Tham gia ý kiến bằng văn bản;
2. Tổ chức hội nghị các bên.
Điều 5.
Tham gia ý kiến bằng văn bản
1. Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội chủ trì xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật về lao động (gọi
tắt là cơ quan soạn thảo) phải lấy ý kiến Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam,
Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, Liên minh Hợp tác xã Việt Nam theo
quy định của Luật Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật.
2. Tổng Liên đoàn Lao động Việt
Nam, Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, Liên minh Hợp tác xã Việt Nam có
trách nhiệm tự quyết định hình thức tổ chức lấy ý kiến, thu thập ý kiến các tổ
chức thành viên của mình để phản ánh với cơ quan soạn thảo.
3. Cơ quan soạn thảo văn bản quy
phạm pháp luật về lao động có trách nhiệm tiếp thu ý kiến của Tổng Liên đoàn
Lao động Việt Nam, Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, Liên minh Hợp tác
xã Việt Nam, hoàn chỉnh dự thảo và trình cơ quan có thẩm quyền ban hành văn bản
theo quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
Trường hợp có ý kiến khác nhau
giữa các bên về dự thảo văn bản, cơ quan soạn thảo phải giải trình rõ; bên có ý
kiến khác được quyền bảo lưu và báo cáo với cơ quan có thẩm quyền ban hành văn
bản để có quyết định cuối cùng.
Điều 6.
Hội nghị các bên
1. Hội nghị tổ chức theo hai
hình thức:
Hội nghị định kỳ;
Hội nghị đột xuất.
Thành phần hội nghị gồm đại diện
các bên; khi cần thiết có thể mời đại diện của các cơ quan, tổ chức có liên
quan khác.
2. Hội nghị định kỳ được tổ chức
6 tháng một lần, nhằm:
a) Xây dựng chương trình kế hoạch
phối hợp hằng năm giữa các bên;
b) Kiểm điểm việc thực hiện
chương trình, kế hoạch đã đề ra;
c) Đề xuất với các cơ quan nhà
nước những vấn đề thuộc các nội dung quy định tại Điều 3 Nghị định này.
3. Hội nghị đột xuất được tổ chức
theo đề nghị của ít nhất một bên hoặc theo yêu cầu của cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền hoặc theo vụ việc có tính cấp bách liên quan đến chính sách, pháp luật
lao động hoặc giải quyết các quyền và lợi ích của các bên trong quan hệ lao động.
4. Kết quả hội nghị phải được
báo cáo Thủ tướng Chính phủ và gửi cho các bên để thực hiện.
Điều 7.
Trách nhiệm của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội có trách nhiệm:
1. Chủ trì xây dựng chính sách,
pháp luật lao động và lấy ý kiến các bên liên quan trước khi trình ban hành hoặc
ban hành theo thẩm quyền;
2. Dự kiến chương trình phối hợp
hành động, kiến nghị và biện pháp giải quyết;
3. Tổ chức và chủ trì hội nghị định
kỳ, đột xuất; tổng hợp báo cáo kết quả của Hội nghị gửi các bên liên quan;
4. Tổ chức triển khai thực hiện
chương trình hành động;
5. Chỉ đạo Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội phối hợp, hợp tác với Liên đoàn lao động cấp tỉnh và Hiệp hội
các doanh nghiệp tại địa phương tổ chức thực hiện pháp luật lao động và giải
quyết các vấn đề phát sinh trong quan hệ lao động tại các doanh nghiệp;
6. Tổng hợp, báo cáo kết quả hội
nghị, kết quả thực hiện chương trình, đề xuất các giải pháp duy trì và phát triển
quan hệ lao động lành mạnh gửi các bên liên quan và báo cáo Thủ tướng Chính phủ;
7. Bảo đảm kinh phí tổ chức hội
nghị từ nguồn ngân sách nhà nước.
Điều 8.
Trách nhiệm phối hợp của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam
1. Phối hợp, tổ chức tổng hợp ý
kiến về chính sách pháp luật và các vấn đề liên quan tới quan hệ lao động, quy
định tại Điều 3 Nghị định này;
2. Phối hợp, hợp tác với các bên
liên quan trong quá trình thực hiện chính sách, pháp luật lao động và giải quyết
các vấn đề liên quan tới quan hệ lao động;
3. Chỉ đạo công đoàn các cấp
giám sát việc tổ chức thực hiện pháp luật lao động và phối hợp với các bên liên
quan giải quyết các vấn đề phát sinh trong quan hệ lao động ở các doanh nghiệp
tại địa phương và tổng hợp báo cáo tình hình về quan hệ lao động lên cấp trên;
4. Chuẩn bị chương trình, kế hoạch
hành động của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam trong việc phối hợp với các bên
liên quan để thảo luận tại hội nghị các bên và tham gia hội nghị các bên theo
quy định của Nghị định này;
5. Có quyền bảo lưu ý kiến và
báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
Điều 9.
Trách nhiệm phối hợp của Phòng Thương mại và Công nghiệp
Việt Nam, Liên minh Hợp tác xã Việt Nam
1. Phối hợp, hợp tác với các bên
liên quan trong quá trình thực hiện chính sách, pháp luật lao động và giải quyết
các vấn đề liên quan tới quan hệ lao động;
2. Phối hợp và tổ chức lấy ý kiến
về chính sách, pháp luật lao động, các vấn đề liên quan tới quan hệ lao động
quy định tại Điều 3 Nghị định này;
3. Chỉ đạo các Hiệp hội doanh
nghiệp, các tổ chức thành viên của mình tại địa phương phối hợp với các bên
liên quan tổ chức thực hiện pháp luật lao động và giải quyết các vấn đề phát
sinh trong quan hệ lao động tại các doanh nghiệp; tổng hợp và tổng hợp báo cáo
tình hình quan hệ lao động theo hệ thống tổ chức của mình (Phòng Thương mại và
Công nghiệp Việt Nam hoặc Liên minh Hợp tác xã Việt Nam);
4. Chuẩn bị chương trình, kế hoạch
hành động của tổ chức mình trong việc phối hợp với các bên liên quan để thảo luận
tại hội nghị các bên và tham gia hội nghị các bên theo quy định của Nghị định
này;
5. Có quyền bảo lưu ý kiến và
báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét.
Chương 3:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 10.
Hiệu lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực thi
hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Điều 11.
Tổ chức thực hiện
1. Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội phối hợp với Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, Phòng Thương mại và Công
nghiệp Việt Nam, Liên minh Hợp tác xã Việt Nam thực hiện Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh
chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.