CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 12/2016/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 19
tháng 02 năm 2016
|
NGHỊ ĐỊNH
VỀ
PHÍ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG ĐỐI VỚI KHAI THÁC KHOÁNG SẢN
Căn cứ Luật Tổ chức
Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Bảo vệ
môi trường ngày 23 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật Khoáng sản ngày 17 tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Pháp lệnh Phí và Lệ phí
ngày 28 tháng 8 năm 2001;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính,
Chính phủ
ban hành Nghị định quy định về phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối
tượng chịu phí
1. Nghị định này quy định về đối tượng chịu phí, người nộp phí, mức thu, phương
pháp tính phí và quản lý sử dụng phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản.
2. Đối tượng chịu phí bảo vệ môi trường đối với
khai thác khoáng sản theo quy định tại Nghị
định này là dầu thô, khí thiên nhiên, khí than, khoáng
sản kim loại và khoáng sản không kim loại.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Nghị định này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân
hoạt động khai thác khoáng sản, các cơ
quan nhà nước và tổ chức, cá nhân liên quan trong việc quản lý, thu phí bảo vệ
môi trường đối với khai thác khoáng sản.
Chương II
DANH MỤC, MỨC PHÍ,
PHƯƠNG PHÁP TÍNH VÀ QUẢN LÝ SỬ DỤNG PHÍ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG ĐỐI VỚI KHAI THÁC
KHOÁNG SẢN
Điều 3. Mức phí
1. Mức phí bảo vệ môi trường đối với dầu thô:
100.000 đồng/tấn; đối với khí thiên nhiên, khí than: 50 đồng/m3.
Riêng khí thiên nhiên thu được trong quá trình khai thác dầu thô (khí đồng
hành): 35 đồng/m3.
2. Khung mức phí bảo vệ môi trường
đối với khai thác khoáng sản khác theo Biểu
khung mức phí ban hành kèm theo Nghị định này.
3. Mức phí bảo vệ môi trường đối
với khai thác khoáng sản tận thu bằng 60%
mức phí của loại khoáng sản tương ứng quy
định tại Biểu khung mức phí ban hành kèm theo Nghị định này.
4. Căn cứ mức phí quy định tại
Biểu khung mức phí ban hành kèm theo Nghị định này, Hội đồng nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây
gọi chung là Hội đồng nhân dân cấp tỉnh) quyết định cụ thể mức thu phí bảo vệ
môi trường đối với từng loại khoáng sản
áp dụng tại địa phương cho phù hợp với tình hình thực tế trong từng thời kỳ.
Điều 4. Phương pháp tính phí
1. Phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản phải nộp trong kỳ nộp phí được tính
theo công thức sau:
F = [(Q1 x f1) + (Q2 x f2 )] x K
Trong đó:
- F là số phí bảo vệ môi trường phải nộp trong kỳ;
- Q1 là số lượng đất đá bốc xúc thải ra trong kỳ nộp
phí (m3);
- Q2 là số lượng quặng khoáng sản nguyên khai khai thác trong kỳ (tấn hoặc m3);
- f1 là mức phí đối với số lượng đất đá bốc xúc thải
ra: 200 đ/m3;
- f2 là mức phí tương ứng của từng loại khoáng sản khai thác (đồng/tấn hoặc đồng/m3);
- K là hệ số tính phí theo phương pháp khai thác,
trong đó:
+ Khai thác lộ thiên (bao gồm cả khai thác bằng sức
nước như khai thác titan, cát, sỏi lòng sông): K = 1,05;
+ Khai thác hầm lò và các hình thức khai thác khác
(khai thác dầu thô, khí thiên nhiên, nước khoáng
thiên nhiên và các trường hợp còn lại): K = 1.
2. Đối với số lượng đất đá bốc xúc thải ra trong
quá trình khai thác than, không thu phí đến hết năm 2017.
3. Số lượng đất đá bốc xúc thải ra trong kỳ nộp phí
được xác định căn cứ vào tài liệu dự án đầu tư xây dựng công trình khai thác mỏ,
báo cáo đánh giá tác động môi trường và thực tế đất đá bốc xúc thải ra.
Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Tài nguyên và
Môi trường hướng dẫn xác định số lượng đất đá bốc xúc thải ra (Q1) quy định tại
Khoản 1 Điều này.
4. Số lượng khoáng
sản khai thác trong kỳ để xác định số phí bảo vệ môi trường phải nộp là số lượng
khoáng sản nguyên khai khai thác thực tế
trong kỳ nộp phí (Q2). Trường hợp khoáng
sản khai thác phải qua sàng, tuyển, phân loại, làm giàu trước khi bán ra và các
trường hợp khác mà cần thiết phải quy đổi, căn cứ điều kiện thực tế khai thác
và công nghệ chế biến khoáng sản trên địa
bàn, Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Cục thuế địa phương để
trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định
tỷ lệ quy đổi từ số lượng khoáng sản
thành phẩm ra số lượng khoáng sản nguyên
khai làm căn cứ tính phí bảo vệ môi trường đối với từng loại khoáng sản cho phù hợp với tình hình thực tế của
địa phương.
Điều 5. Quản lý sử dụng phí bảo
vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản
1. Phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng
sản, không kể dầu thô và khí thiên nhiên, khí than là khoản thu ngân sách địa
phương hưởng 100% để hỗ trợ cho công tác bảo vệ và đầu tư cho môi trường tại địa
phương nơi có hoạt động khai thác khoáng
sản theo Luật Bảo vệ môi trường và Luật Ngân sách nhà nước, theo các nội dung cụ thể
sau đây:
a) Phòng ngừa và hạn chế các tác động xấu đối với môi trường tại địa phương nơi có hoạt động
khai thác khoáng sản;
b) Khắc phục suy thoái,
ô nhiễm môi trường do hoạt động khai thác khoáng
sản gây ra;
c) Giữ gìn vệ sinh, bảo vệ và tái tạo cảnh quan môi
trường tại địa phương nơi có hoạt động khai thác khoáng
sản.
2. Phí bảo vệ môi trường đối với dầu thô và khí
thiên nhiên, khí than là khoản thu ngân sách trung ương hưởng 100% để hỗ trợ
cho công tác bảo vệ và đầu tư cho môi trường theo quy định của Luật Bảo vệ môi trường và Luật Ngân sách nhà nước.
3. Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp bố trí sử dụng nguồn phí bảo
vệ môi trường thu được cho công tác bảo vệ môi trường tại nơi có hoạt động khai
thác khoáng sản.
4. Hằng năm, cơ quan thu phí bảo
vệ môi trường có trách nhiệm công khai số phí bảo vệ môi trường do các doanh
nghiệp đã nộp.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 6. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có
hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2016 và thay thế Nghị định số 74/2011/NĐ-CP ngày 28 tháng 5 năm 2011 của Chính
phủ về phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng
sản.
2. Kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành,
trường hợp Hội đồng nhân dân cấp tỉnh chưa ban hành mức phí mới theo quy định tại
Phụ lục Biểu khung mức phí ban hành kèm theo Nghị định này thì tiếp tục áp dụng
mức phí đã ban hành; riêng đối với quặng nhôm, quặng bô-xít (bauxite); fenspat,
serecit và graphit, trường hợp Hội đồng nhân dân cấp tỉnh chưa ban hành mức phí
mới thì áp dụng mức tối đa quy định tại Phụ lục Biểu khung mức phí ban hành kèm
theo Nghị định này.
Điều 7. Tổ chức thực hiện
1. Bộ Tài chính hướng dẫn thu,
nộp, quản lý sử dụng phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản quy định tại Nghị định này và chỉ đạo
cơ quan Thuế phối hợp với cơ quan quản lý Tài nguyên và Môi trường ở địa phương
tổ chức quản lý thu phí theo quy định tại Nghị định này và quy định của pháp luật
quản lý thuế.
2. Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm chỉ đạo cơ quan quản lý Tài
nguyên và Môi trường ở địa phương trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn
của mình có trách nhiệm cung cấp thông tin, tài liệu về các tổ chức, cá nhân được
phép khai thác khoáng sản tại địa phương cho cơ quan Thuế và phối hợp với cơ
quan Thuế quản lý chặt chẽ các đối tượng nộp phí quy định tại Nghị định này.
3. Chậm nhất đến ngày 31 tháng 7 năm 2016, Hội đồng
nhân dân cấp tỉnh ban hành Nghị quyết về phí bảo vệ môi trường đối với khai
thác khoáng sản áp dụng tại địa phương
theo quy định tại Khoản 4 Điều 3 Nghị định này.
Điều 8. Trách nhiệm thi hành
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng
cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức, cá nhân liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc
hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, KTTH (3b).
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|
PHỤ LỤC
BIỂU KHUNG MỨC PHÍ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG ĐỐI VỚI KHAI THÁC
KHOÁNG SẢN
(Ban hành kèm theo Nghị định số 12/2016/NĐ-CP ngày 19 tháng 02 năm 2016 của
Chính phủ)
Số TT
|
Loại khoáng sản
|
Đơn vị tính
|
Mức thu tối thiểu (đồng)
|
Mức thu tối đa
(đồng)
|
I
|
QUẶNG KHOÁNG SẢN KIM LOẠI
|
|
|
|
1
|
Quặng sắt
|
Tấn
|
40.000
|
60.000
|
2
|
Quặng măng-gan
|
Tấn
|
30.000
|
50.000
|
3
|
Quặng ti-tan (titan)
|
Tấn
|
50.000
|
70.000
|
4
|
Quặng vàng
|
Tấn
|
180.000
|
270.000
|
5
|
Quặng đất hiếm
|
Tấn
|
40.000
|
60.000
|
6
|
Quặng bạch kim
|
Tấn
|
180.000
|
270.000
|
7
|
Quặng bạc, Quặng thiếc
|
Tấn
|
180.000
|
270.000
|
8
|
Quặng vốn-phờ-ram
(wolfram), Quặng ăng-ti-mon (antimon)
|
Tấn
|
30.000
|
50.000
|
9
|
Quặng chì, Quặng kẽm
|
Tấn
|
180.000
|
270.000
|
10
|
Quặng nhôm, Quặng bô-xít (bauxite)
|
Tấn
|
10.000
|
30.000
|
11
|
Quặng đồng, Quặng ni-ken (niken)
|
Tấn
|
35.000
|
60.000
|
12
|
Quặng cromit
|
Tấn
|
40.000
|
60.000
|
13
|
Quặng cô-ban (coban), Quặng mô-lip-đen
(molipden), Quặng thủy ngân, Quặng ma-nhê (magie), Quặng va-na-đi (vanadi)
|
Tấn
|
180.000
|
270.000
|
14
|
Quặng khoáng
sản kim loại khác
|
Tấn
|
20.000
|
30.000
|
II
|
KHOÁNG SẢN
KHÔNG KIM LOẠI
|
|
|
|
1
|
Đá ốp lát, làm mỹ nghệ (granit, gabro, đá hoa,
bazan)
|
m3
|
50.000
|
70.000
|
2
|
Đá Block
|
m3
|
60.000
|
90.000
|
3
|
Quặng đá quý: Kim cương, ru-bi (rubi), Sa-phia
(sapphire), E-mô-rốt (emerald), A-lếch-xan-đờ-rít (alexandrite), Ô-pan (opan)
quý màu đen, A-dít, Rô-đô-lít (rodolite), Py-rốp (pyrope), Bê-rin (berin), Sờ-pi-nen
(spinen), Tô-paz (topaz), thạch anh tinh thể màu tím xanh, vàng lục, da cam,
Cờ-ri-ô-lít (cryolite), Ô-pan (opan) quý màu trắng, đỏ lửa; Birusa, Nê-phờ-rít
(nefrite)
|
Tấn
|
50.000
|
70.000
|
4
|
Sỏi, cuội, sạn
|
m3
|
4.000
|
6.000
|
5
|
Đá làm vật liệu xây dựng thông thường
|
m3
|
1.000
|
5.000
|
6
|
Đá vôi, đá sét làm xi máng và các loại đá làm phụ
gia xi măng (laterit, puzolan...); khoáng chất công nghiệp (barit, flourit,
bentonit và các loại khoáng chất khác)
|
Tấn
|
1.000
|
3.000
|
7
|
Cát vàng
|
m3
|
3.000
|
5.000
|
8
|
Cát trắng
|
m3
|
5.000
|
7.000
|
9
|
Các loại cát khác
|
m3
|
2.000
|
4.000
|
10
|
Đất khai thác để san lấp, xây dựng công trình
|
m3
|
1.000
|
2.000
|
11
|
Sét làm gạch, ngói
|
m3
|
1.500
|
2.000
|
12
|
Thạch cao
|
m3
|
2.000
|
3.000
|
13
|
Cao lanh, phen-sờ-pát (fenspat)
|
m3
|
5.000
|
7.000
|
14
|
Các loại đất khác
|
m3
|
1.000
|
2.000
|
15
|
Gờ-ra-nít (granite)
|
Tấn
|
20.000
|
30.000
|
16
|
Sét chịu lửa
|
Tấn
|
20.000
|
30.000
|
17
|
Đô-lô-mít (dolomite), quắc-zít (quartzite), talc,
diatomit
|
Tấn
|
20.000
|
30.000
|
18
|
Mi-ca (mica), thạch anh kỹ thuật
|
Tấn
|
20.000
|
30.000
|
19
|
Pi-rít (pirite), phốt-pho-rít (phosphorite)
|
Tấn
|
20.000
|
30.000
|
20
|
Nước khoáng thiên nhiên
|
m3
|
2.000
|
3.000
|
21
|
A-pa-tít (apatit), séc-pen-tin (secpentin),
graphit, sericit
|
Tấn
|
3.000
|
5.000
|
22
|
Than các loại
|
Tấn
|
6.000
|
10.000
|
23
|
Khoáng sản không kim loại khác
|
Tấn
|
20.000
|
30.000
|