Luật Đất đai 2024

Nghị định 114-CP Hướng dẫn Luật thuế chuyển quyền sử dụng đất

Số hiệu 114-CP
Cơ quan ban hành Chính phủ
Ngày ban hành 05/09/1994
Ngày công báo Đã biết
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí,Bất động sản,Quyền dân sự
Loại văn bản Nghị định
Người ký Phan Văn Khải
Ngày có hiệu lực Đã biết
Số công báo Đã biết
Tình trạng Đã biết

CHÍNH PHỦ
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 114-CP

Hà Nội, ngày 05 tháng 9 năm 1994

 

NGHỊ ĐỊNH

CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 114-CP NGÀY 5-9-1994 QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH LUẬT THUẾ CHUYỂN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT

CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Căn cứ Luật thuế chuyển quyền sử dụng đất ngày 22 tháng 6 năm 1994 và Nghị quyết số 215-NQ/UBTVQH9 ngày 28-7-1994 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội quy định khung thuế suất thuế chuyển quyền sử dụng đất trong trường hợp thay đổi mục đích sử dụng từ đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính,

NGHỊ ĐỊNH:

Chương 1:

ĐỐI TƯỢNG NỘP THUẾ, ĐỐI TƯỢNG CHỊU THUẾ

Điều 1. Đối tượng nộp thuế.

Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có quyền sử dụng đất, khi được chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai, đều phải nộp thuế chuyển quyền sử dụng đất, trừ những trường hợp quy định tại Điều 2 của Luật thuế chuyển quyền sử dụng đất và được quy định chi tiết tại Điều 2 của Nghị định này.

Trường hợp chuyển đổi đất cho nhau mà có chênh lệch về trị giá thì bên được nhận phần chênh lệch trị giá đất phải nộp thuế chuyển quyền sử dụng đất.

Trường hợp tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có quyền sử dụng đất đem thế chấp để vay vốn, nhưng đến hạn không có khả năng thanh toán nợ, bị cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định chuyển quyền sử dụng đất cho người khác để thu hồi vốn cho chủ nợ thì tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có quyền sử dụng đất đem thế chấp phải nộp thuế chuyển quyền sử dụng đất. Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định việc chuyển quyền sử dụng đất phải trích đủ số thuế chuyển quyền sử dụng đất nộp vào ngân sách Nhà nước trước khi thanh toán các khoản chi phí và thanh toán các khoản nợ cho chủ nợ.

Điều 2.Những trường hợp không thuộc diện chịu thuế chuyển quyền sử dụng đất.

1- Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 23, Điều 24 của Luật đất đai giao đất cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng theo quy định của pháp luật, kể cả trường hợp bán nhà thuộc sở hữu Nhà nước cùng với chuyển quyền sử dụng đất có nhà trên đó;

2- Nhà nước thu hồi toàn bộ hoặc một phần đất của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng trong các trường hợp quy định tại Điều 26 và Điều 27 của Luật đất đai;

3- Chuyển quyền sử dụng đất cho người được thừa kế theo quy định của pháp luật về thừa kế, trong các trường hợp quy định tại Điều 76 của Luật đất đai như sau:

- Cá nhân được Nhà nước giao đất nông nghiệp để trồng cây hàng năm, nuôi trồng thuỷ sản, sau khi chết thì quyền sử dụng đất của họ được để lại cho những người thừa kế theo quy định của pháp luật về thừa kế;

- Cá nhân, thành viên của hộ gia đình được Nhà nước giao đất nông nghiệp để trồng cây lâu năm, đất lâm nghiệp để trồng rừng, đất ở, sau khi chết thì quyền sử dụng đất của họ được để lại cho những người thừa kế theo quy định của pháp luật về thừa kế;

4- Người trong cùng hộ gia đình được giao đất, chuyển quyền sử dụng đất cho nhau khi tách hộ; vợ, chồng chuyển quyền sử dụng đất cho nhau khi ly hôn;

5- Tổ chức, cá nhân có đăng ký kinh doanh bất động sản khi bán bất động sản cùng với chuyển quyền sử dụng đất gắn liền với bất động sản đó, thuộc đối tượng nộp thuế doanh thu và thuế lợi tức trên tổng số tiền thu được về bán bất động sản và chuyển quyền sử dụng đất;

6- Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân khác thuê đất hoặc cho thuê nhà cùng với cho thuế đất có nhà trên đó, thuộc đối tượng nộp thuế doanh thu và thuế lợi tức trên tổng số tiền thu được về cho thuê đất hoặc cho thuê nhà cùng với cho thuê đất có nhà trên đó.

Điều 3. Đối tượng chịu thuế.

Đối tượng chịu thuế chuyển quyền sử dụng đất là giá trị diện tích đất chuyển quyền sử dụng theo quy định của pháp luật, kể cả đất có nhà và vật kiến trúc trên đó.

Trường hợp bán nhà cùng với chuyển quyền sử dụng đất có nhà trên đó thì đối tượng chịu thuế là phần trị giá đất chuyển quyền sử dụng, không tính phần trị giá nhà chuyển quyền sở hữu.

Trường hợp chuyển đổi đất cho nhau có phát sinh chênh lệch về trị giá đất thì đối tượng chịu thuế là phần chênh lệch về giá trị đất.

Chương 2:

CĂN CỨ TÍNH THUẾ

Điều 4. Căn cứ tính thuế.

Căn cứ tính thuế chuyển quyền sử dụng đất là diện tích đất, giá đất tính thuế và thuế suất.

Điều 5. Diện tích đất tính thuế.

Diện tích đất tính thuế chuyển quyền sử dụng đất là diện tích đất thực tế được chuyển quyền sử dụng của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân khác phù hợp với bản đồ địa chính và sổ địa chính của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất được chuyển quyền sử dụng. Nơi chưa có bản đồ địa chính thì diện tích đất tính thuế phải được cơ quan địa chính cấp huyện xác nhận.

Điều 6. Giá đất tính thuế.

Giá đất tính thuế chuyển quyền sử dụng đất là giá do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định trong khung giá của Chính phủ, phù hợp thực tế ở địa phương.

Bảng giá đất tính thuế chuyển quyền sử dụng đất do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định, được niêm yết công khai tại trụ sở các cơ quan thuế và cơ quan quản lý nhà, đất, cơ quan địa chính tại địa phương.

Trường hợp bán căn hộ thuộc nhà nhiều tầng cùng với chuyển quyền sử dụng đất có nhà trên đó thì giá đất tính thuế được phân bổ cho các tầng theo quy định tại Nghị định số 61-CP ngày 5-7-1994 của Chính phủ về mua bán và kinh doanh nhà ở.

Trường hợp chuyển quyền sử dụng đất cùng với thay đổi mục đích sử dụng từ đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp thì giá đất tính thuế là giá đất phi nông nghiệp.

Điều 7. Thuế suất đối với trường hợp chuyển quyền sử dụng đất nhưng không thay đổi mục đích sử dụng đất.

Thuế suất thuế chuyển quyền sử dụng đất tính bằng tỷ lệ phần trăm (%) trên trị giá đất chuyển quyền sử dụng, quy định như sau:

1- Trường hợp tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có quyền sử dụng đất mà không phải nộp tiền sử dụng đất, chưa nộp tiền sử dụng đất khi được giao đất hoặc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai, khi được phép chuyển quyền sử dụng đất:

a) Đối với đất sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối, thuế suất là 10% (mười phần trăm).

b) Đối với đất ở, đất xây dựng công trình và các loại đất khác, thuế suất là 20% (hai mươi phần trăm).

2- Trường hợp tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có quyền sử dụng đất mà đã nộp tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai và trường hợp chuyển quyền sử dụng đất từ lần thứ hai trở đi mà lần trước đã nộp thuế chuyển quyền sử dụng theo quy định tại khoản 1 của Điều này, khi được phép chuyển quyền sử dụng đất, thuế suất là 5% (năm phần trăm).

Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có quyền sử dụng đất trong những trường hợp sau đây cũng được coi là đã nộp tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai:

a) Khi được giao đất đã nộp tiền đền bù thiệt hại theo Quyết định số 186-HĐBT ngày 31-5-1990 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) về đền bù thiệt hại đất nông nghiệp, đất có rừng khi chuyển sang mục đích khác.

b) Đã nộp tiền sử dụng đất vào Ngân sách Nhà nước theo quy định tại Thông tư số 60-TC/TCT ngày 16-7-1993 của Bộ Tài chính khi mua nhà thuộc sở hữu Nhà nước và mua nhà không thuộc sở hữu Nhà nước cùng với nhận quyền sử dụng đất có nhà trên đó; được giao đất để xây dựng nhà ở và công trình; được giao đất thay cho thanh toán giá trị công trình xây dựng cơ sở hạ tầng.

c) Mua nhà thuộc sở hữu Nhà nước, mua nhà của các Công ty kinh doanh nhà của Nhà nước theo quy định tại Nghị định số 61-CP ngày 5-7-1994 của Chính phủ về mua bán và kinh doanh nhà ở.

d) Mua nhà cùng với nhận quyền sử dụng đất có nhà trên đó thuộc diện đã nộp thuế thu nhập theo Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao.

3- Trường hợp chuyển đổi đất cho nhau mà có chênh lệch về giá trị do khác nhau về diện tích, vị trí đất hoặc hạng đất, thuế suất là 5% (năm phần trăm) trên phần chênh lệch về trị giá.

4- Trường hợp chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà lần trước đã chuyển đổi và nộp thuế theo quy định của khoản 3 Điều này.

a) Nếu không phải nộp tiền sử dụng đất hoặc chưa nộp tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai, thuế suất áp dụng theo quy định tại khoản 1 của Điều này.

b) Nếu đã nộp tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai, thuế suất áp dụng theo quy định tại khoản 2 Điều này.

Điều 8. Thuế suất đối với trường hợp chuyển quyền sử dụng đất cùng với thay đổi mục đích sử dụng đất.

1- Thuế suất thuế chuyển quyền sử dụng đất trong trường hợp chuyển từ đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp, quy định như sau:

Trường hợp chuyển quyền sử dụng đất cùng với chuyển mục đích sử dụng từ đất nông nghiệp trồng lúa ổn định sang đất phi nông nghiệp, thuế suất là 50% (năm mươi phần trăm); từ đất nông nghiệp khác sang đất phi nông nghiệp, thuế suất là 40% (bốn mươi phần trăm).

Đất nông nghiệp trống lúa ổn định quy định trong Nghị định này là đất trồng lúa được tưới tiêu nước chủ động hoặc có lượng mưa bảo đảm sản xuất lúa ổn định.

Riêng đối với trường hợp chuyển từ đất nông nghiệp sang đất xây dựng công trình công nghiệp:

a) Từ đất nông nghiệp trồng lúa ổn định sang đất xây dựng công trình công nghiệp, thuế suất là 30% (ba mươi phần trăm);

b) Từ đất nông nghiệp khác sang đất xây dựng công trình công nghiệp, thuế suất là 20% (hai mươi phần trăm);

c) Các công trình công nghiệp phải được xây dựng theo quy hoạch, và phải đươc cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xét duyệt theo đúng quy định tại Điều 63 của Luật đất đai năm 1993.

2- Trường hợp chuyển từ đất phi nông nghiệp sang đất nông nghiệp, thuế suất là 0% (khôg phần trăm).

Chương 2:

KÊ KHAI, NỘP THUẾ

Điều 9. Kê khai.

Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân khi làm thủ tục xin phép chuyển quyền sử dụng đất phải đồng thời kê khai với cơ quan thuế nơi có đất chuyển quyền sử dụng về loại đất, diện tích, vị trí, trị giá đất theo mẫu tờ khai của cơ quan thuế và kèm theo giấy phép thay đổi mục đích sử dụng đất (nếu có); cung cấp các tài liệu cần thiết có liên quan đến việc tính thuế theo yêu cầu của cơ quan thuế.

Điều 10. Thời hạn thông báo thu thuế.

Khi nhận tờ khai nộp thuế chuyển quyền sử dụng đất của đối tượng nộp thuế, cơ quan thuế phải có biên nhận và mở sổ theo dõi về việc này.

Trong thời hạn 30 ngày (ba mươi ngày), kể từ ngày nhận tờ khai nộp thuế chuyển quyền sử dụng đất, cơ quan thuế phải ra thông báo cho đối tượng nộp thuế có ghi rõ số thuế phải nộp và thời hạn nộp thuế. Thời hạn nộp thuế ghi trong thông báo thuế chậm nhất là 10 ngày (mười ngày) kể từ ngày ra thông báo thuế.

Điều 11. Nơi nộp thuế.

Thuế chuyển quyền sử dụng đất được nộp tại cơ quan thuế địa phương nơi có đất chuyển quyền sử dụng.

Trường hợp chuyển đổi đất cho nhau mà có chênh lệch về giá trị đất thì thuế chuyển quyền sử dụng đất nộp tại cơ quan thuế nơi đất có trị giá lớn hơn.

Điều 12. Thời hạn nộp thuế.

Thuế chuyển quyền sử dụng đất được nộp một lần theo thời hạn ghi trong thông báo nộp thuế của cơ quan thuế. Khi thu thuế, cơ quan thuế phải cấp biên lai thuế do Bộ Tài chính phát hành cho đối tượng nộp thuế.

Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền chỉ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người nhận quyền sử dụng đất, khi người chuyển quyền sử dụng đất đã nộp đủ thuế và xuất trình biên lai thuế do Bộ Tài chính phát hành.

Chương 4:

MIỄN THUẾ, GIẢM THUẾ

Điều 13. Miễn thuế.

1- Miễn thuế chuyển quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân chuyển quyền sử dụng đất để di chuyển đến định cư tại các vùng kinh tế mới, miền núi, hải đảo, theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền:

Vùng miền núi quy định tại khoản này là xã miền núi theo danh mục của Uỷ ban Dân tộc và Miền núi của Chính phủ.

Vùng kinh tế mới quy định tại khoản này là các vùng có kế hoạch đưa dân đến thực hiện các dự án phát triển kinh tế - xã hội theo quy hoạch đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xét duyệt.

2- Miễn thuế chuyển quyền sử dụng đất cho cán bộ, công nhân, viên chức khi chuyển chỗ ở đến định cư tại các vùng kinh tế mới, miền núi, hải đảo trong trường hợp thuyên chuyển công tác theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền;

3- Miễn thuế chuyển quyền sử dụng đất cho cán bộ, công nhân, viên chức khi chuyển chỗ ở trong trường hợp hoàn thành nhiệm vụ công tác tại vùng kinh tế mới, miền núi, hải đảo và nghỉ hưu.

Điều 14. Giảm thuế.

Giảm 50% (năm mươi phần trăm) thuế chuyển quyền sử dụng đất cho những trường hợp sau đây:

1- Chủ hộ gia đình là thương binh hạng 1/4, hạng 2/4 và bệnh binh hạng 1/3, 2/3.

2- Chủ hộ gia đình là thân nhân liệt sĩ được hưởng chế độ trợ cấp của Nhà nước;

3- Người tàn tật không còn khả năng lao động, người chưa đến tuổi thành niên và người già cô đơn không có nơi nương tựa;

4- Cán bộ, công nhân, viên chức chuyển chỗ ở đến các vùng không thuộc vùng kinh tế mới, miền núi, hải đảo trong trường hợp thuyên chuyển công tác hoặc nghỉ hưu.

Điều 15. Thủ tục và thẩm quyền xét miễn, giảm thuế.

Mỗi đối tượng quy định tại Điều 13 và Điều 14 của Nghị định này chỉ được xét miễn thuế hoặc giảm thuế chuyển quyền sử dụng đất đối với diện tích đất được Nhà nước giao lần đầu (căn cứ theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và sổ địa chính của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất chuyển quyền sử dụng) gắn với các tiêu chuẩn được xét miễn thuế, hoặc giảm thuế.

Việc xét miễn thuế hoặc giảm thuế chuyển quyền sử dụng đất do cơ quan thuế thực hiện.

Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể về thủ tục và thẩm quyền xét miễn thuế, giảm thuế chuyển quyền sử dụng đất.

Chương 5:

ĐIỀU KHOẢN CUỐI CÙNG

Điều 16.

Xử lý vi phạm.

Cơ quan thuế, cán bộ thuế, đối tượng nộp thuế và cá nhân khác có hành vi vi phạm pháp luật về thuế chuyển quyền sử dụng đất bị xử lý theo quy định tại các Điều 17, 18, 19, 20 của Luật thuế chuyển quyền sử dụng đất và các quy định của Chính phủ về xử phạt hành chính trong lĩnh vực thuế.

Điều 17.

Khen thưởng.

Cơ quan thuế, cán bộ thuế hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, người có công phát hiện các vụ vi phạm Luật thuế chuyển quyền sử dụng đất, được khen thưởng theo chế độ chung của Chính phủ.

Điều 18.

Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 1 tháng 7 năm 1994.

Những quy định trước đây trái với Nghị định này đều bãi bỏ.

Điều 19.

Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định này.

Điều 20.

Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm tổ chức việc thi hành Nghị định này.

 

 

Phan Văn Khải

(Đã ký)

 

44
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tải về Nghị định 114-CP Hướng dẫn Luật thuế chuyển quyền sử dụng đất
Tải văn bản gốc Nghị định 114-CP Hướng dẫn Luật thuế chuyển quyền sử dụng đất

THE GOVERNMENT
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom – Happiness
---------

No: 114-CP

Hanoi, September 05, 1994

 

DECREE

DETAILING THE IMPLEMENTATION OF THE LAW ON THE TAX ON THE TRANSFER OF THE LAND USE RIGHT

THE GOVERNMENT

Pursuant to the Law on Organization of the Government on the 9th of September, 1992;
Pursuant to the Law on the Tax on the Transfer of the Land Use Right on the 22nd of June, 1994, and Resolution No. 215-NQ/UBTVQH9 on the 28th of July, 1994 of the Standing Committee of the National Assembly providing for the bracket for the tax on the transfer of the land use right in the change of the purpose of this use, from agricultural land to non-agricultural land.
At the proposal of the Minister of Finance,

DECREES:

Chapter I

TAX PAYERS AND TAXABLE OBJECTS

Article 1.- Tax payers:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

In the transfer of land involving a disparity of the value, the receiver of the larger value shall have to pay the tax on the transfer of the land use right.

In case the organization, household or individual having the right to land use offers the land as mortgage for capital loans, but who cannot pay the debt when it is due, and the State authorized agency decides to transfer its land use right to another person in order to retrieve the capital for the creditor, the concerned organization, household or individual must pay the tax on the transfer of land use right. The authorized State agency, which decides the transfer of the land use right, must deduct fully the tax on the transfer of land use right, and remit it to the State budget before paying the expenditures and the debts to the creditors.

Article 2.- Cases not liable to tax on the transfer of land use right:

1. The authorized State agency stipulated in Article 23 and Article 24 of the Land Law which allots land to the organization, household or individual for use under the provisions of law, including the sale of house under State ownership, together with the transfer of the right to use the land on which a house has been built;

2. The State recovers wholly or part of the land currently used by the organization, household or individual in cases stipulated in Article 26 and Article 27 of the Land Law;

3. The transfer of the land use right to the inheritor, as provided for by the law on inheritance defined in Article 76 of the Land Law, such as the following cases:

- The individuals, and to whom the State has allotted agricultural land for the planting of annual trees or raise aquatic products; after their death, their right to use land shall be legated to their inheritors as prescribed by the law on inheritance;

- The individuals and members of households who are allotted agricultural land by the State to plan perennial trees, or forest land for afforestation, or residential land; after their death, their right to land use shall be legated to their inheritors as prescribed by the law on inheritance;

4. Members of the same family who are allotted land and who transfer land to one another when a household is detached from the family; or the spouses transfer the land use right to each other in case of divorce;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

6. The organizations, households or individuals that rent land or lease the house on this land to another organization, household or individual, and that have paid the turnover tax and profit tax on the total income from the rent of the land or the lease of the house on this land.

Article 3.- Taxable objects:

The taxable object of the tax on the transfer of the land use right is the value of the area of land subject to the transfer of the land use right as prescribed by law, including the houses and other constructions on this land.

In case of the sale of a house together with the transfer of the right to use the land on which a house has been built, the taxable object is the value of the land subject to the transfer of the right to use, not including the value of the house subject to the transfer of the ownership.

In case of the exchange of land with a disparity in the value of land, the taxable object is the disparity in the value of land.

Chapter II

BASES FOR TAX CALCULATION

Article 4.- Bases for tax calculation:

The bases for calculating the tax on the transfer of the land use right are the land area, the price of the taxable land and the tax rate.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

The area of land subject to tax on the transfer of the land use right is the actual area of land to be transferred by an organization, household or individual to another organization, household or individual, in conformity with the administrative land map and the land register of the People's Committee of the commune, ward or township where the land is located. Where there is yet no administrative land map, the taxable land area must be certified by the land administrative agency at district level.

Article 6.- Price of taxable land:

The price of the taxable land, of which the right of use is transferred, is the price set by the People's Committee of the province or city directly under the Central Government, within the price bracket of the Government and in conformity with the practical conditions in the locality.

The land price table for the taxable land shall be set by the People's Committee of the province or city directly under the Central Government, posted up at a public place at the office of the tax agencies and the managerial agency for houses, land and the land administration in the locality.

In case of the sale of a flat belonging to a multi-story building together with the transfer of the right to use the land on which the house is constructed, the price of the taxable land is distributed to each story as provided for in Decree No.61-CP on the 5th of July, 1994 of the Government on the buying, selling of dwelling houses, and dwelling house business dealing.

In case the transfer of the land use right takes place along with the change of the purpose of land use from agricultural to non-agricultural land, the price of the taxable land is the price of the non-agricultural land.

Article 7.- Tax rate applied to the transfer of the land use right without changing the purpose of land use:

The tax rate applied to the transfer of the land use right represents a percentage (%) of the value of the transferred land. More concretely:

1. In case the organization, household and individual that have been granted the right to land use without having to pay the land use right fee, or having not yet paid the land use right fee at the time of the land allotment or of the issue of the certificate of land use right as prescribed by the land law, the following shall apply when they are allowed to transfer the land use right:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b/ With regard to residential land or construction land and other kinds of land, the tax rate is 20% (twenty percent).

2. In case the organization, household and individual that have been granted the right to land use and have paid the fee for land use as provided by the land law, and that now transfer the right to land use for the second and or more time after having paid the fee for the first time as stipulated in Item 1 of this Article, the tax rate is 5% (five percent) if they now transfer the land use right for another time.

The organization, household and individual that are granted the right to land use in the following cases, are also considered to have paid the land use fee as prescribed by the land law:

a/ When they are allotted the land they have paid compensations under Decision No.186-HDBT on the 31st of May, 1990 of the Council of Ministers (now the Government) concerning the compensations for the agricultural land and forest land when the land is changed to another use.

b/ They have paid the land use fee to the State budget as stipulated in Circular No.60-TC/TCT on the 16th of July, 1993 of the Ministry of Finance on the buying of houses under State ownership or not under State ownership, together with the granting of the right to use the land with the house on it; or that have been allotted land to build a house and other construction; or that are allotted land in replacement of the payment of the value of the infrastructure projects.

c/ They have bought houses owned by the State, houses of the Housing Business Companies of the State as provided for in Decree 61-CP on the 5th of July, 1994 of the Government on the buying, selling of houses and housing business.

d/ They have bought the house while receiving the right to use the land with the house on it and have paid the income tax under the Ordinance on Income Tax for High Income Earners.

3. In case the exchange of land involving a disparity in the value due to the difference in area and location or land category, the tax rate is 5% (five per cent) of the disparity in the value.

4. In case of assignment of the land use right, following a transfer on which tax has been paid as stipulated in Item 3 of this Article:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b/ If the land use fee has been paid under the Land Law, the tax rate shall be applied as stipulated in Item 2 of this Article.

Article 8.- Tax rate applied to cases of transfer of the land use right along with the change in the purpose of land use.

1. The tax rate on the transfer of the land use right, in case of the transfer of the use of the land from agricultural land to non-agricultural land, is defined as follows:

In case of the transfer of the land use right together with the transfer of the use of land from traditional rice growing to non-agricultural purposes, the tax rate is 50% (fifty per cent); and from other agricultural lands to non-agricultural purposes, the tax rate is 40% (forty per cent).

The traditional rice-growing land stipulated in this Decree is the rice growing land supplied with adequate irrigation and drainage facilities, or having a rainfall enough to ensure stable rice growing.

With regard to the transfer of agricultural land to land for the construction of industrial projects:

a/ From the traditional rice-growing land to land for the construction of industrial projects, the tax rate is 30% (thirty per cent).

b/ From other agricultural lands to the lands for construction of industrial projects, the tax rate is 20% (twenty per cent).

c/ The industrial projects must be built according to plan, and must be ratified by the authorized State agency according to Article 63 of the 1993 Land Law.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Chapter III

DECLARATION OF TAX RETURNS AND TAX PAYMENT

Article 9.- Declaration of tax returns:

The organizations, households and individuals, when filling the procedures asking permission to transfer the land use right, must also declare to the tax agency where the land is located about the category of land, its area, location and value, according to the form issued by the tax agency attached to the permit to change the purpose of land use (if any). They must also supply the necessary documents related to the tax calculation at the request of the tax agency.

Article 10.- Time frame for the notification of tax collection:

Upon receipt of the declaration of tax payment for the transfer of the land use right of the taxable objects, the tax agency must issue a receipt and open a book to monitor this question.

Within 30 days (thirty days) after receiving the tax payment declaration on the transfer of the land use right, the tax agency must notify the tax payer of the tax to be paid, and the time limit for the tax payment. The tax must be paid within ten days at the latest after the issue of the tax notice.

Article 11.- Place of tax payment:

The tax on the transfer of the land use right is paid at the local tax agency where the land concerned is located.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 12.- Time limit for tax payment:

The tax on the transfer of the land use right is paid at one time at the date stipulated in the tax payment notice of the tax agency. When collecting, the tax agency must issue to the tax payer a tax receipt issued by the Ministry of Finance.

The authorized State agency shall issue the certificate of land use right to the receiver of the land use right, when the transferrer of this right has paid fully the tax and produce the receipt of tax payment issued by the Ministry of Finance.

Chapter IV

TAX EXEMPTION, TAX RELIEF

Article 13.- Tax exemption:

1. Tax exemption on the transfer of the land use right is applied to the households and individuals that transfer the land use right to move to and settle in new economic zones, mountainous areas or islands, by decision of the authorized State agency.

The mountainous areas stipulated in this Item is the commune in the mountainous areas as listed by the Committee for Nationalities and Mountainous Areas of the Government.

The new economic zones stipulated in this Item are the areas planned for the settlement of the population to carry out socio-economic development projects under the plans already ratified by the authorized State agency.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. Tax exemption also applies to the State officials, workers and employees who move their residence after accomplishing their tasks in the new economic zones, mountainous areas or island, or upon their retirement.

Article 14.- Tax relief:

The tax on the transfer of land use right is reduced by 50% (fifty per cent) in the following cases:

1. The head of the family is an invalid soldier Categories 1/4 and 2/4, or diseased soldier Categories 1/3 and 2/3;

2. The head of the family is a close relative of a fallen hero and beneficiary of the State allowance regime.

3. Invalid persons having lost their working capacity, minors and lonely elderly people.

4. State officials, workers and employees moving their residence to areas not belonging to new economic zones, mountainous areas, islands, in case of transfer of work, or upon their retirement.

Article 15.- Procedures and competence in considering tax exemption or reduction:

Each object stipulated at Article 13 and 14 of this Decree shall be considered for tax exemption or reduction, when transferring their land use right on the land allotted by the State for the first time (based on the certificate of the land use right and the land register of the People's Committee in the commune, ward or township where the concerned land is located), together with the criteria required for consideration for tax exemption or relief.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

The Minister of Finance shall provide concrete guidance on the procedures and competence in considering exemption or reduction of the tax on the transfer of the land use right.

Chapter V

FINAL PROVISIONS

Article 16.- Handling of violations:

Any tax agency, tax officer, tax payer and other individuals, who take acts of violation of the law on the tax on the transfer of the land use right, shall be sanctioned as stipulated in Article 17, 18, 19 and 20 of the Law on the Tax on the Transfer of the Land Use Right, and other provisions of the Government concerning administrative sanctions in the domain of tax.

Article 17.- Commendations and rewards:

Any tax agency or officer that accomplishes well the task assigned, and all those who have the merit of detecting the violations of the Law on the Tax on the Transfer of the Land Use Right, shall be commended and rewarded according to the common regime of the Government.

Article 18.- This Decree takes effect as from the 1st of July 1994.

All the earlier provisions which are contrary to this Decree are now annulled.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 20.- The Ministers, the Heads of the ministerial-level agencies, the Heads of the agencies attached to the Government, and the Presidents of the People's Committees in the provinces and cities directly under the Central Government shall have to organize the implementation of this Decree.

 

 

ON BEHALF OF THE GOVERNMENT
FOR THE PRIME MINISTER
DEPUTY PRIME MINISTER




Phan Van Khai

 

Văn bản được hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản được hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản bị đính chính - [0]
[...]
Văn bản bị thay thế - [0]
[...]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
[...]
Văn bản được căn cứ - [0]
[...]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]
[...]
Văn bản đang xem
Nghị định 114-CP Hướng dẫn Luật thuế chuyển quyền sử dụng đất
Số hiệu: 114-CP
Loại văn bản: Nghị định
Lĩnh vực, ngành: Thuế - Phí - Lệ Phí,Bất động sản,Quyền dân sự
Nơi ban hành: Chính phủ
Người ký: Phan Văn Khải
Ngày ban hành: 05/09/1994
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày đăng: Đã biết
Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản liên quan cùng nội dung - [0]
[...]
Văn bản hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản đính chính - [0]
[...]
Văn bản thay thế - [0]
[...]
[...] Đăng nhập tài khoản TVPL Basic hoặc TVPL Pro để xem toàn bộ lược đồ văn bản
Điều này được hướng dẫn bởi Điểm 1 Mục I Thông tư 78-TC/TCT năm 1994 có hiệu lực từ ngày 01/07/1994 (VB hết hiệu lực: 01/01/2000)
Thi hành Luật thuế chuyển quyền sử dụng đất được Quốc hội khoá IX thông qua ngày 22 tháng 6 năm 1994 và Nghị định số 114/CP ngày 5-9-1994 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế chuyển quyền sử dụng đất;

Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể như sau:

I. ĐỐI TƯỢNG NỘP THUẾ, ĐỐI TƯỢNG CHỊU THUẾ

1. Đối tượng nộp thuế chuyển quyền sử dụng đất.

Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng nộp thuế chuyển quyền sử dụng đất được thực hiện theo quy định tại Điều 1 của Luật thuế chuyển quyền sử dụng đất và Điều 1 của Nghị định số 114/CP ngày 5 tháng 9 năm 1994 của Chính phủ; hướng dẫn cụ thể về tổ chức thuộc đối tượng nộp thuế chuyển quyền sử dụng đất như sau:

Tổ chức bao gồm: Cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân, doanh nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp tư nhân, Công ty cổ phần, Công ty trách nhiệm hữu hạn, các đơn vị kinh tế tập thể. Các tổ chức nêu trên là đối tượng nộp thuế chuyển quyền sử dụng đất, nếu được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của Pháp luật về đất đai.

Xem nội dung VB
Điều 1. Đối tượng nộp thuế.

Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có quyền sử dụng đất, khi được chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai, đều phải nộp thuế chuyển quyền sử dụng đất, trừ những trường hợp quy định tại Điều 2 của Luật thuế chuyển quyền sử dụng đất và được quy định chi tiết tại Điều 2 của Nghị định này.

Trường hợp chuyển đổi đất cho nhau mà có chênh lệch về trị giá thì bên được nhận phần chênh lệch trị giá đất phải nộp thuế chuyển quyền sử dụng đất.

Trường hợp tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có quyền sử dụng đất đem thế chấp để vay vốn, nhưng đến hạn không có khả năng thanh toán nợ, bị cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định chuyển quyền sử dụng đất cho người khác để thu hồi vốn cho chủ nợ thì tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có quyền sử dụng đất đem thế chấp phải nộp thuế chuyển quyền sử dụng đất. Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định việc chuyển quyền sử dụng đất phải trích đủ số thuế chuyển quyền sử dụng đất nộp vào ngân sách Nhà nước trước khi thanh toán các khoản chi phí và thanh toán các khoản nợ cho chủ nợ.
Điều này được hướng dẫn bởi Điểm 1 Mục I Thông tư 78-TC/TCT năm 1994 có hiệu lực từ ngày 01/07/1994 (VB hết hiệu lực: 01/01/2000)
Điều này được hướng dẫn bởi Điểm 3 Mục I Thông tư 78-TC/TCT năm 1994 có hiệu lực từ ngày 01/07/1994 (VB hết hiệu lực: 01/01/2000)
Thi hành Luật thuế chuyển quyền sử dụng đất được Quốc hội khoá IX thông qua ngày 22 tháng 6 năm 1994 và Nghị định số 114/CP ngày 5-9-1994 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế chuyển quyền sử dụng đất;

Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể như sau:

I. ĐỐI TƯỢNG NỘP THUẾ, ĐỐI TƯỢNG CHỊU THUẾ
...
3. Đối tượng chịu thuế chuyển quyền sử dụng đất.

Đối tượng chịu thuế chuyển quyền sử dụng đất là trị giá đất được chuyển quyền sử dụng theo quy định của pháp luật về đất đai, gồm trị giá các loại đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất khu dân cư nông thôn, đất đô thị và đất chuyên dùng.

Trị giá đất tính thuế chuyển quyền sử dụng đất xác định như sau:

Trị giá đất tính Diện tích đất Giá đất

thuế chuyển quyền = thực tế chuyển x tính thuế

sử dụng quyền sử dụng

Trường hợp chuyển đổi đất cho nhau theo quy định của pháp luật về đất đai mà có chênh lệch về trị giá đất thì đối tượng chịu thuế là phần chênh lệch về trị giá đất. Phần chênh lệch về trị giá đất được xác định như sau:

Thí dụ 1: Chênh lệch về diện tích đất:

Ông A có 1800m2 ruộng hạng 1; ông B có 1080m2 ruộng hạng 1, hai ông đổi ruộng cho nhau. Như vậy ông A nhận 1080m2 ruộng của ông B, còn 720m2 ruộng chênh lệch (1800m2 - 1080m2) ông A nhận bằng tiền và ông A là người phải nộp thuế chuyển quyền sử dụng đất. Theo Nghị định số 87/CP ngày 17 tháng 8 năm 1994 của Chính phủ giá đất ruộng hạng 1 là 1.100đ/m2 thì ông A phải nộp thuế chuyển quyền sử dụng đất là:

Số thuế phải nộp = phần chênh lệch về trị giá đất x Thuế suất

= (720m2 x 1.100đ/m2) x 5%

= 792.000đ x 5%

= 39.600 đồng.

Thí dụ 2: Chênh lệch về hạng đất:

Ông C có 1080m2 ruộng hạng 1; ông D có 1080m2 ruộng hạng 2, hai ông đổi ruộng cho nhau. Như vậy ông C được nhận thêm một số tiền do chênh lệch về hạng đất, và ông C là người phải nộp thuế chuyển quyền sử dụng đất. Theo Nghị định số 87/CP giá đất ruộng hạng 1 là 1.100đ/m2 và giá đất ruộng hạng 2 là 920 đ/m2 thì ông C phải nộp thuế chuyển quyền sử dụng đất là:

Số thuế phải nộp = Phần chênh lệch về trị giá đất x Thuế suất

= (1080 m2 x 1.100 đ/m2) - (1080 m2 x 920 đ/m2) x 5%

= 194.400 đ x 5%

= 9.720 đồng.

Thí dụ 3: Vừa chênh lệch về diện tích, vừa chênh lệch về hạng đất.

Ông E có 30m2 đất loại 1 ở nội thành Hà Nội, ông F có 100m2 đất loại 1 thuộc khu dân cư ven thành phố, hai ông đổi đất cho nhau. Như vậy ông E nhận 100m2 đất của ông F và nhận thêm 1 số tiền do chênh lệch về hạng đất, ông E là người phải nộp thuế chuyển quyền sử dụng đất. Giả thiết theo Nghị định số 87/CP giá đất đô thị loại 1 là 4.600.000 đ/m2, giá đất khu dân cư vùng ven đô thị là 600.000 đ/m2 thì ông E phải nộp thuế chuyển quyền sử dụng đất là:

Số thuế phải nộp = Phần chênh lệch về giá trị đất x Thuế suất

= (30m2 x 4.600.000 đ/m2)-(100m2 x 600.000đ/m2) x 5%

= 78.000.000 đồng x 5%

= 3.900.000 đồng

Xem nội dung VB
Điều 3. Đối tượng chịu thuế.

Đối tượng chịu thuế chuyển quyền sử dụng đất là giá trị diện tích đất chuyển quyền sử dụng theo quy định của pháp luật, kể cả đất có nhà và vật kiến trúc trên đó.

Trường hợp bán nhà cùng với chuyển quyền sử dụng đất có nhà trên đó thì đối tượng chịu thuế là phần trị giá đất chuyển quyền sử dụng, không tính phần trị giá nhà chuyển quyền sở hữu.

Trường hợp chuyển đổi đất cho nhau có phát sinh chênh lệch về trị giá đất thì đối tượng chịu thuế là phần chênh lệch về giá trị đất.
Điều này được hướng dẫn bởi Điểm 3 Mục I Thông tư 78-TC/TCT năm 1994 có hiệu lực từ ngày 01/07/1994 (VB hết hiệu lực: 01/01/2000)
Điều này được hướng dẫn bởi Điểm 1 Mục II Thông tư 78-TC/TCT năm 1994 có hiệu lực từ ngày 01/07/1994 (VB hết hiệu lực: 01/01/2000)
Thi hành Luật thuế chuyển quyền sử dụng đất được Quốc hội khoá IX thông qua ngày 22 tháng 6 năm 1994 và Nghị định số 114/CP ngày 5-9-1994 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế chuyển quyền sử dụng đất;

Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể như sau:
...
II. CĂN CỨ TÍNH THUẾ CHUYỂN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT

Căn cứ tính thuế chuyển quyền sử dụng đất là: Diện tích đất, giá đất tính thuế và thuế suất.

1. Diện tích đất tính thuế:

Diện tích đất tính thuế là diện tích đất thực tế chuyển quyền sử dụng phù hợp với bản đồ địa chính, sổ địa chính Nhà nước và phải ghi đầy đủ trên hồ sơ xin chuyển quyền sử dụng đất của đối tượng nộp thuế, có xác nhận của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất chuyển quyền sử dụng. Trường hợp chưa có bản đồ địa chính Nhà nước thì phải có xác nhận của cơ quan địa chính quận, huyện, thành phố, thị xã thuộc tỉnh.

Xem nội dung VB
Điều 5. Diện tích đất tính thuế.

Diện tích đất tính thuế chuyển quyền sử dụng đất là diện tích đất thực tế được chuyển quyền sử dụng của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân khác phù hợp với bản đồ địa chính và sổ địa chính của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất được chuyển quyền sử dụng. Nơi chưa có bản đồ địa chính thì diện tích đất tính thuế phải được cơ quan địa chính cấp huyện xác nhận.
Điều này được hướng dẫn bởi Điểm 1 Mục II Thông tư 78-TC/TCT năm 1994 có hiệu lực từ ngày 01/07/1994 (VB hết hiệu lực: 01/01/2000)
Điều này được hướng dẫn bởi Điểm 2 Mục II Thông tư 78-TC/TCT năm 1994 có hiệu lực từ ngày 01/07/1994 (VB hết hiệu lực: 01/01/2000)
Thi hành Luật thuế chuyển quyền sử dụng đất được Quốc hội khoá IX thông qua ngày 22 tháng 6 năm 1994 và Nghị định số 114/CP ngày 5-9-1994 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế chuyển quyền sử dụng đất;

Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể như sau:
...
II. CĂN CỨ TÍNH THUẾ CHUYỂN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT

Căn cứ tính thuế chuyển quyền sử dụng đất là: Diện tích đất, giá đất tính thuế và thuế suất.
...
2. Giá đất tính thuế: Giá đất tính thuế chuyển quyền sử dụng đất là giá do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định trong khung giá đất của Chính phủ phù hợp với thực tế ở địa phương. Bảng giá đất tính thuế phải được niêm yết công khai trong suốt thời gian có hiệu lực thi hành tại trụ sở các cơ quan thuế, cơ quan quản lý nhà, đất và cơ quan địa chính các cấp.

Trường hợp chuyển quyền sử dụng đất cùng với thay đổi mục đích sử dụng từ đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp thì giá đất tính thuế là giá đất phi nông nghiệp.

Trường hợp chuyển quyền sử dụng đất do thực hiện đấu thầu thì giá đất tính thuế là giá đất do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định.

Trường hợp bán căn hộ thuộc nhà nhiều tầng cùng với việc chuyển quyền sử dụng đất có nhà trên đất đó thì giá đất tính thuế chuyển quyền sử dụng đất được phân bổ cho các tầng theo quy định tại Nghị định số 61/CP ngày 5 tháng 7 năm 1994 của Chính phủ về mua bán và kinh doanh nhà ở như sau:
(bảng kèm theo)

Xem nội dung VB
Điều 6. Giá đất tính thuế.

Giá đất tính thuế chuyển quyền sử dụng đất là giá do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định trong khung giá của Chính phủ, phù hợp thực tế ở địa phương.

Bảng giá đất tính thuế chuyển quyền sử dụng đất do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định, được niêm yết công khai tại trụ sở các cơ quan thuế và cơ quan quản lý nhà, đất, cơ quan địa chính tại địa phương.

Trường hợp bán căn hộ thuộc nhà nhiều tầng cùng với chuyển quyền sử dụng đất có nhà trên đó thì giá đất tính thuế được phân bổ cho các tầng theo quy định tại Nghị định số 61-CP ngày 5-7-1994 của Chính phủ về mua bán và kinh doanh nhà ở.

Trường hợp chuyển quyền sử dụng đất cùng với thay đổi mục đích sử dụng từ đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp thì giá đất tính thuế là giá đất phi nông nghiệp.
Điều này được hướng dẫn bởi Điểm 2 Mục II Thông tư 78-TC/TCT năm 1994 có hiệu lực từ ngày 01/07/1994 (VB hết hiệu lực: 01/01/2000)
Điều này được hướng dẫn bởi Điểm 3a Mục II Thông tư 78-TC/TCT năm 1994 có hiệu lực từ ngày 01/07/1994 (VB hết hiệu lực: 01/01/2000)
Thi hành Luật thuế chuyển quyền sử dụng đất được Quốc hội khoá IX thông qua ngày 22 tháng 6 năm 1994 và Nghị định số 114/CP ngày 5-9-1994 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế chuyển quyền sử dụng đất;

Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể như sau:
...
II. CĂN CỨ TÍNH THUẾ CHUYỂN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT

Căn cứ tính thuế chuyển quyền sử dụng đất là: Diện tích đất, giá đất tính thuế và thuế suất.
...
3. Thuế suất thuế chuyển quyền sử dụng đất:

Thuế suất thuế chuyển quyền sử dụng đất được thực hiện theo quy định tại Điều 7, Điều 8 của Nghị định số 114/CP ngày 5 tháng 9 năm 1994 của Chính phủ; hướng dẫn cụ thể về một số trường hợp như sau:

a) Trường hợp chuyển quyền sử dụng đất nhưng không thay đổi mục đích sử dụng đất:

Trường hợp tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có quyền sử dụng đất mà đã nộp tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai và trường hợp chuyển quyền sử dụng đất từ lần thứ hai trở đi mà lần trước đã nộp thuế chuyển quyền sử dụng đất từ lần theo quy định tại khoản 1, Điều 7 của Luật thuế chuyển quyền sử dụng đất, khi được phép chuyển quyền sử dụng đất, thuế suất là 5%.

Các trường hợp sau đây cũng được coi là đã nộp tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai.

- Khi được giao đất đã nộp tiền đền bù thiệt hại theo Quyết định số 186/HĐBT ngày 31 tháng 5 năm 1990 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) về đền bù thiệt hại đất nông nghiệp, đất có rừng khi chuyển sang mục đích khác.

- Đã nộp tiền sử dụng đất vào ngân sách Nhà nước theo quy định tại Thông tư số 60-TC/TCT ngày 16 tháng 7 năm 1993 của Bộ Tài chính khi: mua nhà thuộc sở hữu Nhà nước và mua nhà không thuộc sở hữu Nhà nước cùng với nhận quyền sử dụng đất có nhà trên đó; được giao đất để xây dựng nhà ở và công trình; được giao đất thay cho thanh toán giá trị công trình xây dựng cơ sở hạ tầng.

- Mua nhà thuộc sở hữu Nhà nước, mua nhà của các Công ty kinh doanh của Nhà nước theo quy định tại Nghị định số 61/CP ngày 5 tháng 7 năm 1994 của Chính phủ về mua bán và kinh doanh nhà ở.

- Mua nhà cùng với nhận quyền sử dụng đất có nhà trên đó thuộc diện đã nộp thuế thu nhập theo Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao.

- Chuyển quyền sử dụng đất cùng với thay đổi mục đích sử dụng từ đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp đã nộp thuế chuyển quyền sử dụng đất theo giá đất phi nông nghiệp.

Tất cả các trường hợp được coi là nộp tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai đều phải có chứng từ chứng minh đã nộp tiền vào ngân sách Nhà nước. Trường hợp chuyển quyền sử dụng đất từ lần thứ hai trở đi mà lần trước đã nộp thuế chuyển quyền sử dụng đất theo quy định tại khoản 1, Điều 7 của Luật thuế chuyển quyền sử dụng đất được xác định căn cứ theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc biên lai thu thuế chuyển quyền sử dụng đất.

Xem nội dung VB
Điều 7. Thuế suất đối với trường hợp chuyển quyền sử dụng đất nhưng không thay đổi mục đích sử dụng đất.

Thuế suất thuế chuyển quyền sử dụng đất tính bằng tỷ lệ phần trăm (%) trên trị giá đất chuyển quyền sử dụng, quy định như sau:

1- Trường hợp tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có quyền sử dụng đất mà không phải nộp tiền sử dụng đất, chưa nộp tiền sử dụng đất khi được giao đất hoặc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai, khi được phép chuyển quyền sử dụng đất:

a) Đối với đất sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối, thuế suất là 10% (mười phần trăm).

b) Đối với đất ở, đất xây dựng công trình và các loại đất khác, thuế suất là 20% (hai mươi phần trăm).

2- Trường hợp tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có quyền sử dụng đất mà đã nộp tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai và trường hợp chuyển quyền sử dụng đất từ lần thứ hai trở đi mà lần trước đã nộp thuế chuyển quyền sử dụng theo quy định tại khoản 1 của Điều này, khi được phép chuyển quyền sử dụng đất, thuế suất là 5% (năm phần trăm).

Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có quyền sử dụng đất trong những trường hợp sau đây cũng được coi là đã nộp tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai:

a) Khi được giao đất đã nộp tiền đền bù thiệt hại theo Quyết định số 186-HĐBT ngày 31-5-1990 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) về đền bù thiệt hại đất nông nghiệp, đất có rừng khi chuyển sang mục đích khác.

b) Đã nộp tiền sử dụng đất vào Ngân sách Nhà nước theo quy định tại Thông tư số 60-TC/TCT ngày 16-7-1993 của Bộ Tài chính khi mua nhà thuộc sở hữu Nhà nước và mua nhà không thuộc sở hữu Nhà nước cùng với nhận quyền sử dụng đất có nhà trên đó; được giao đất để xây dựng nhà ở và công trình; được giao đất thay cho thanh toán giá trị công trình xây dựng cơ sở hạ tầng.

c) Mua nhà thuộc sở hữu Nhà nước, mua nhà của các Công ty kinh doanh nhà của Nhà nước theo quy định tại Nghị định số 61-CP ngày 5-7-1994 của Chính phủ về mua bán và kinh doanh nhà ở.

d) Mua nhà cùng với nhận quyền sử dụng đất có nhà trên đó thuộc diện đã nộp thuế thu nhập theo Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao.

3- Trường hợp chuyển đổi đất cho nhau mà có chênh lệch về giá trị do khác nhau về diện tích, vị trí đất hoặc hạng đất, thuế suất là 5% (năm phần trăm) trên phần chênh lệch về trị giá.

4- Trường hợp chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà lần trước đã chuyển đổi và nộp thuế theo quy định của khoản 3 Điều này.

a) Nếu không phải nộp tiền sử dụng đất hoặc chưa nộp tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai, thuế suất áp dụng theo quy định tại khoản 1 của Điều này.

b) Nếu đã nộp tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai, thuế suất áp dụng theo quy định tại khoản 2 Điều này.
Điều này được hướng dẫn bởi Điểm 3a Mục II Thông tư 78-TC/TCT năm 1994 có hiệu lực từ ngày 01/07/1994 (VB hết hiệu lực: 01/01/2000)
Điều này được hướng dẫn bởi Điểm 3b Mục II Thông tư 78-TC/TCT năm 1994 có hiệu lực từ ngày 01/07/1994 (VB hết hiệu lực: 01/01/2000)
Thi hành Luật thuế chuyển quyền sử dụng đất được Quốc hội khoá IX thông qua ngày 22 tháng 6 năm 1994 và Nghị định số 114/CP ngày 5-9-1994 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế chuyển quyền sử dụng đất;

Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể như sau:
...
II. CĂN CỨ TÍNH THUẾ CHUYỂN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT

Căn cứ tính thuế chuyển quyền sử dụng đất là: Diện tích đất, giá đất tính thuế và thuế suất.
...
3. Thuế suất thuế chuyển quyền sử dụng đất:
...
b) Trường hợp chuyển quyền sử dụng đất cùng với thay đổi mục đích sử dụng đất:

- Trường hợp chuyển từ đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp:

+ Từ đất nông nghiệp trồng lúa ổn định sang đất phi nông nghiệp, thuế suất là 50% trị giá đất tính thuế; riêng trường hợp chuyển sang đất xây dựng công trình công nghiệp, thuế suất là 30% trị giá đất tính thuế.

+Từ đất nông nghiệp không phải là đất trồng lúa ổn định sang đất phi nông nghiệp, thuế suất là 40% trị giá đất tính thuế; riêng chuyển sang đất xây dựng công trình công nghiệp, thuế suất là 20% trị giá đất tính thuế. Đất xây dựng công trình công nghiệp phải có quy hoạch được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xét duyệt theo quy định tại Điều 63 Luật đất đai năm 1993.

- Trường hợp chuyển từ đất phi nông nghiệp sang đất nông nghiệp thuế suất là 0%.

Đất phi nông nghiệp bao gồm: đất khu dân cư nông thôn, đất đô thị, đất chuyên dùng theo quy định tại Chương III của Luật đất đai năm 1993.

Xem nội dung VB
Điều 8. Thuế suất đối với trường hợp chuyển quyền sử dụng đất cùng với thay đổi mục đích sử dụng đất.

1- Thuế suất thuế chuyển quyền sử dụng đất trong trường hợp chuyển từ đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp, quy định như sau:

Trường hợp chuyển quyền sử dụng đất cùng với chuyển mục đích sử dụng từ đất nông nghiệp trồng lúa ổn định sang đất phi nông nghiệp, thuế suất là 50% (năm mươi phần trăm); từ đất nông nghiệp khác sang đất phi nông nghiệp, thuế suất là 40% (bốn mươi phần trăm).

Đất nông nghiệp trống lúa ổn định quy định trong Nghị định này là đất trồng lúa được tưới tiêu nước chủ động hoặc có lượng mưa bảo đảm sản xuất lúa ổn định.

Riêng đối với trường hợp chuyển từ đất nông nghiệp sang đất xây dựng công trình công nghiệp:

a) Từ đất nông nghiệp trồng lúa ổn định sang đất xây dựng công trình công nghiệp, thuế suất là 30% (ba mươi phần trăm);

b) Từ đất nông nghiệp khác sang đất xây dựng công trình công nghiệp, thuế suất là 20% (hai mươi phần trăm);

c) Các công trình công nghiệp phải được xây dựng theo quy hoạch, và phải đươc cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xét duyệt theo đúng quy định tại Điều 63 của Luật đất đai năm 1993.

2- Trường hợp chuyển từ đất phi nông nghiệp sang đất nông nghiệp, thuế suất là 0% (khôg phần trăm).
Điều này được hướng dẫn bởi Điểm 3b Mục II Thông tư 78-TC/TCT năm 1994 có hiệu lực từ ngày 01/07/1994 (VB hết hiệu lực: 01/01/2000)
Chương này được hướng dẫn bởi Mục III Thông tư 78-TC/TCT năm 1994 có hiệu lực từ ngày 01/07/1994 (VB hết hiệu lực: 01/01/2000)
Thi hành Luật thuế chuyển quyền sử dụng đất được Quốc hội khoá IX thông qua ngày 22 tháng 6 năm 1994 và Nghị định số 114/CP ngày 5-9-1994 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế chuyển quyền sử dụng đất;

Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể như sau:
...
III. KÊ KHAI VÀ NỘP THUẾ

1. Thủ tục kê khai và xác định số thuế phải nộp:

Cùng với việc làm thủ tục chuyển quyền sử dụng đất, đối tượng nộp thuế phải làm thủ tục kê khai nộp thuế chuyển quyền sử dụng đất với cơ quan thuế nơi có đất chuyển quyền sử dụng theo mẫu tờ khai nộp thuế ban hành kèm theo Thông tư này và cung cấp các tài liệu cần thiết có liên quan đến việc tính thuế theo yêu cầu của cơ quan thuế như giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy phép thay đổi mục đích sử dụng đất (nếu có), các giấy tờ liên quan đến việc giảm, miễn thuế theo hướng dẫn tại mục IV Thông tư này.

Cơ quan thuế khi nhận được tờ khai nộp thuế có trách nhiệm hướng dẫn đối tượng nộp thuế thực hiện đúng, đầy đủ việc kê khai theo mẫu tờ khai và phải có biên nhận, mở sổ theo dõi về việc nhận tờ khai. Sau khi nhận tờ khai của đối tượng nộp thuế, cơ quan thuế tiến hành kiểm tra, xác minh các tài liệu làm căn cứ tính thuế, xác định mức thuế phải nộp và ra thông báo thu thuế theo đúng thời hạn quy định tại Điều 10 của Nghị định số 114/CP ngày 5 tháng 9 năm 1994 của Chính phủ.

Về nguyên tắc: Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền chỉ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người nhận quyền sử dụng đất khi người chuyển quyền sử dụng đất đã nộp đủ thuế và xuất trình biên lai nộp thuế do Bộ Tài chính phát hành hoặc giấy xác nhận miễn thuế của cơ quan thuế. Do đó tuỳ theo tình hình cụ thể của từng địa phương mà Cục thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phối hợp với cơ quan địa chính, cơ quan quản lý nhà, đất quy định quy trình kê khai, thu thuế chuyển quyền sử dụng đất đảm bảo theo nguyên tắc trên và phù hợp với thực tế ở địa phương.

2. Thủ tục nộp thuế.

Thuế chuyển quyền sử dụng đất nộp tại Chi cục thuế nơi có đất chuyển quyền sử dụng trong các trường hợp thủ tục chuyển đổi, chuyển nhượng quyền sử dụng đất làm tại Uỷ ban nhân dân xã, huyện.

Thuế chuyển quyền sử dụng đất nộp tại phòng thuế trước bạ Cục thuế nơi có đất chuyển quyền sử dụng trong các trường hợp:

- Thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất làm tại Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

- Thủ tục chuyển đổi quyền sử dụng đất làm tại UBND quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.

Thuế chuyển quyền sử dụng đất được nộp một lần theo thời hạn ghi trong thông báo nộp thuế của cơ quan thuế. Khi thu thuế, cơ quan thuế phải cấp biên lai thuế do Bộ Tài chính phát hành cho đối tượng nộp thuế, làm thủ tục nộp thuế chuyển quyền sử dụng đất vào Kho bạc Nhà nước cùng cấp và ghi mục 29 chương, loại, khoản, hạng tương ứng của Mục lục Ngân sách Nhà nước hiện hành.

Xem nội dung VB
Chương 2: KÊ KHAI, NỘP THUẾ
Chương này được hướng dẫn bởi Mục III Thông tư 78-TC/TCT năm 1994 có hiệu lực từ ngày 01/07/1994 (VB hết hiệu lực: 01/01/2000)
Chương này được hướng dẫn bởi Mục IV Thông tư 78-TC/TCT năm 1994 có hiệu lực từ ngày 01/07/1994 (VB hết hiệu lực: 01/01/2000)
Thi hành Luật thuế chuyển quyền sử dụng đất được Quốc hội khoá IX thông qua ngày 22 tháng 6 năm 1994 và Nghị định số 114/CP ngày 5-9-1994 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế chuyển quyền sử dụng đất;

Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể như sau:
...
IV. MIỄN THUẾ, GIẢM THUẾ

Thực hiện theo quy định tại Điều 13, Điều 14, Điều 15 của Nghị định số 114/CP ngày 5 tháng 9 năm 1994 của Chính phủ, hướng dẫn thêm về thủ tục, trình tự giải quyết miễn thuế, giảm thuế như sau:

1. Về thủ tục miễn thuế, giảm thuế.

Các đối tượng nộp thuế thuộc diện được miễn, giảm thuế chuyển quyền sử dụng đất đều phải làm thủ tục kê khai nộp thuế, và làm đơn đề nghị miễn thuế, giảm thuế chuyển quyền sử dụng đất có xác nhận của UBND xã, phường, thị trấn nơi hộ nộp thuế cư trú, kèm theo các giấy tờ cho từng trường hợp cụ thể như sau:

- Trường hợp hộ gia đình, cá nhân chuyển đến định cư tại các vùng kinh tế mới, miền núi, hải đảo phải có bản sao (có xác nhận của công chứng Nhà nước) quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

- Trường hợp miễn, giảm thuế cho chủ hộ là thương binh, bệnh binh, thân nhân liệt sĩ, người tàn tật, người chưa đến tuổi thành niên, người già cô đơn, phải có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và từng trường hợp cụ thể phải có giấy chứng nhận thương binh hoặc bệnh binh, giấy chứng nhận gia đình liệt sĩ, sổ hưởng trợ cấp hàng tháng của thân nhân liệt sĩ.

- Trường hợp cán bộ công nhân viên chức chuyển chỗ ở, hoặc nghỉ hưu phải có bản sao (có xác nhận của công chứng Nhà nước) quyết định của cơ quan có thẩm quyền.

Đối tượng thuộc diện miễn, giảm thuế chuyển quyền sử dụng đất quy tại Điều 13, Điều 14 của Nghị định số 114/CP ngày 5 tháng 9 năm 1994 của Chính phủ chỉ được xét miễn thuế hoặc giảm thuế đối với diện tích đất được Nhà nước giao lần đầu căn cứ theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sổ địa chính của xã, phường, thị trấn nơi có đất chuyển quyền sử dụng.

2. Thẩm quyền xét miễn thuế, giảm thuế.

Thuế chuyển quyền sử dụng đất, được nộp tại cơ quan thuế cấp nào thì cơ quan thuế cấp đó có quyền và quyết định việc miễn thuế, giảm thuế cho đối tượng nộp thuế. Các trường hợp được xét miễn thuế, cơ quan thuế phải có giấy miễn thuế, làm căn cứ để cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người nhận quyền sử dụng đất.

Xem nội dung VB
Chương 4: MIỄN THUẾ, GIẢM THUẾ
Thời gian được xét miễn giảm thuế được hướng dẫn bởi Mục II Thông tư 72-TC/TCT-1995 có hiệu lực từ ngày 18/10/1995 (VB hết hiệu lực: 01/01/2000)
II. VỀ THỜI GIAN ĐỂ ĐƯỢC XÉT MIỄN GIẢM THUẾ CHUYỂN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT QUY ĐỊNH TẠI ĐIỀU 13, ĐIỀU 14, ĐIỀU 15 NGHỊ ĐỊNH SỐ 114/ CP NGÀY 5/9/1994 CỦA CHÍNH PHỦ NHƯ SAU:

+ Trường hợp hộ gia đình cá nhân di chuyển đến định cư tại các vùng kinh tế mới, miền núi, hải đảo hoặc trường hợp cán bộ công nhân viên chức thuyên chuyển công tác hoặc nghỉ hưu theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền từ sau ngày 1/7/1994 (ngày 1/7/1994 Nghị định số 114/CP có hiệu lực thi hành) và có chuyển chỗ ở với việc chuyển quyền sử dụng đất mới thuộc diện được xét miễn, giảm thuế chuyển quyền sử dụng đất.

Xem nội dung VB
Chương 4: MIỄN THUẾ, GIẢM THUẾ
Chương này được hướng dẫn bởi Mục IV Thông tư 78-TC/TCT năm 1994 có hiệu lực từ ngày 01/07/1994 (VB hết hiệu lực: 01/01/2000)
Thời gian được xét miễn giảm thuế được hướng dẫn bởi Mục II Thông tư 72-TC/TCT-1995 có hiệu lực từ ngày 18/10/1995 (VB hết hiệu lực: 01/01/2000)
Điều này được hướng dẫn bởi Điểm 1 Mục V Thông tư 78-TC/TCT năm 1994 có hiệu lực từ ngày 01/07/1994 (VB hết hiệu lực: 01/01/2000)
Thi hành Luật thuế chuyển quyền sử dụng đất được Quốc hội khoá IX thông qua ngày 22 tháng 6 năm 1994 và Nghị định số 114/CP ngày 5-9-1994 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế chuyển quyền sử dụng đất;

Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể như sau:
...
V. XỬ LÝ VI PHẠM VÀ KHEN THƯỞNG

1. Xử lý vi phạm.

Đối với người vi phạm Luật thuế chuyển quyền sử dụng đất việc xử lý được thực hiện theo quy định tại Điều 16 của Nghị định số 114/CP ngày 5 tháng 9 năm 1994 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế chuyển quyền sử dụng đất, hướng dẫn cụ thể thêm như sau:

a) Đối với hành vi khai man trốn thuế:

+ Chi cục trưởng Chi cục thuế được phạt bằng một lần số tiền thuế trốn lậu; trường hợp phạt quá 1 lần số thuế trốn lậu Chi cục trưởng phải đề nghị Cục trưởng Cục thuế quyết định.

+ Cục trưởng Cục thuế được phạt đến 3 lần số thuế trốn lậu.

b) Đối với hành vi nộp chậm tiền thuế:

Cục trưởng Cục thuế, Chi cục trưởng Chi cục thuế được quyền phạt nộp chậm tiền thuế, tiền phạt theo quy định tại Khoản 2, Điều 17 của Luật thuế chuyển quyền sử dụng đất.

c) Đối tượng nộp thuế trốn thuế với số lượng lớn (theo hướng dẫn tại Thông tư số 11-TC/TCT ngày 24 tháng 2 năm 1993 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 01/CP ngày 18 tháng 10 năm 1992 của Chính phủ quy định xử phạt hành chính trong lĩnh vực thuế), vi phạm từ lần thứ 4 trở đi đối với 1 trong 3 hành vi vi phạm quy định tại Điều 17 của Luật thuế chuyển quyền sử dụng đất hoặc vi phạm trong các trường hợp nghiêm trọng khác sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Cơ quan trực tiếp quản lý thu thuế có trách nhiệm lập hồ sơ gửi cho cơ quan chức năng để truy cứu trách nhiệm hình sự.

Xem nội dung VB
Điều 16.

Xử lý vi phạm.

Cơ quan thuế, cán bộ thuế, đối tượng nộp thuế và cá nhân khác có hành vi vi phạm pháp luật về thuế chuyển quyền sử dụng đất bị xử lý theo quy định tại các Điều 17, 18, 19, 20 của Luật thuế chuyển quyền sử dụng đất và các quy định của Chính phủ về xử phạt hành chính trong lĩnh vực thuế.
Điều này được hướng dẫn bởi Điểm 1 Mục V Thông tư 78-TC/TCT năm 1994 có hiệu lực từ ngày 01/07/1994 (VB hết hiệu lực: 01/01/2000)
Điều này được hướng dẫn bởi Điểm 2 Mục V Thông tư 78-TC/TCT năm 1994 có hiệu lực từ ngày 01/07/1994 (VB hết hiệu lực: 01/01/2000)
Thi hành Luật thuế chuyển quyền sử dụng đất được Quốc hội khoá IX thông qua ngày 22 tháng 6 năm 1994 và Nghị định số 114/CP ngày 5-9-1994 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế chuyển quyền sử dụng đất;

Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể như sau:
...
V. XỬ LÝ VI PHẠM VÀ KHEN THƯỞNG
...
2. Khen thưởng.

Cơ quan thuế, cán bộ thuế hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, người có công phát hiện các vụ vi phạm Luật thuế chuyển quyền sử dụng đất được khen thưởng theo chế độ chung của Chính phủ.

Xem nội dung VB
Điều 17.

Khen thưởng.

Cơ quan thuế, cán bộ thuế hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, người có công phát hiện các vụ vi phạm Luật thuế chuyển quyền sử dụng đất, được khen thưởng theo chế độ chung của Chính phủ.
Điều này được hướng dẫn bởi Điểm 2 Mục V Thông tư 78-TC/TCT năm 1994 có hiệu lực từ ngày 01/07/1994 (VB hết hiệu lực: 01/01/2000)
Việc giải quyết khiếu nại và tổ chức thực hiện được hướng dẫn bởi Mục VII Thông tư 78-TC/TCT năm 1994 có hiệu lực từ ngày 01/07/1994 (VB hết hiệu lực: 01/01/2000)
Thi hành Luật thuế chuyển quyền sử dụng đất được Quốc hội khoá IX thông qua ngày 22 tháng 6 năm 1994 và Nghị định số 114/CP ngày 5-9-1994 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế chuyển quyền sử dụng đất;

Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể như sau:
...
VII. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Tổng cục trưởng Tổng cục thuế chịu trách nhiệm giúp Bộ trưởng Bộ Tài chính tổ chức thi hành Luật thuế chuyển quyền sử dụng đất trong phạm vi cả nước, phối hợp cùng các ngành có liên quan tổ chức chỉ đạo công tác thu nộp thuế.

Cục trưởng Cục thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Chi cục trưởng Chi cục thuế các huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh có trách nhiệm giúp Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cùng cấp tổ chức thi hành Luật thuế chuyển quyền sử dụng đất tại địa phương mình, tổ chức thu nộp thuế và giải quyết các công việc liên quan tới thuế chuyển quyền sử dụng đất theo đúng phạm vi và quyền hạn quy định.

2. Bộ Tài chính hướng dẫn xử lý một số vấn đề đang vướng mắc trong thực tế, cụ thể như sau:

a) Trường hợp bán nhà, cùng với việc chuyển quyền sử dụng đất đã làm thủ tục hợp pháp tại cơ quan quản lý nhà đất trước ngày 1 tháng 6 năm 1994 nhưng sau ngày 1 tháng 7 năm 1994 mới làm thủ tục nộp thuế thì vẫn áp dụng thu thuế thu nhập theo Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao. Các trường hợp bán nhà cùng với việc chuyển quyền sử dụng đất khác mà làm thủ tục nộp thuế sau ngày 1 tháng 7 năm 1994 thuộc đối tượng nộp thuế theo Luật chuyển quyền sử dụng đất.

b) Trường hợp tổ chức, hộ gia đình, cá nhân mua nhà thuộc sở hữu Nhà nước theo quy định tại Nghị định số 61/CP ngày 5 tháng 7 năm 1994 của Chính phủ mà sau đó bán cho người khác thì tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đó thuộc đối tượng nộp thuế theo quy định của Luật thuế chuyển quyền sử dụng đất.

Xem nội dung VB
Điều 20.

Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm tổ chức việc thi hành Nghị định này.
Việc giải quyết khiếu nại và tổ chức thực hiện được hướng dẫn bởi Mục VII Thông tư 78-TC/TCT năm 1994 có hiệu lực từ ngày 01/07/1994 (VB hết hiệu lực: 01/01/2000)
Khoản này được hướng dẫn bởi Mục I Thông tư 72-TC/TCT-1995 có hiệu lực từ ngày 18/10/1995 (VB hết hiệu lực: 01/01/2000)
Thi hành Nghị định số 114/CP ngày 5/9/1994 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế chuyển quyền sử dụng đất; Bộ Tài chính đã có Thông tư số 78 TC/TCT ngày 30/9/1994 hướng dẫn thực hiện. Để phù hợp với tình hình thực tế, Thông tư này hướng dẫn bổ sung một số điểm quy định tại Thông tư số 78 TC/TCT ngày 30/9/1994 về thuế chuyển quyền sử dụng đất như sau:

Bổ sung vào Mục IV: Miễn thuế, giảm thuế:

I. BỔ SUNG ĐIỀU KIỆN ĐỂ ĐƯỢC XÉT GIẢM THUẾ THEO KHOẢN 4 - ĐIỀU 14 NGHỊ ĐỊNH SỐ 114/CP NGÀY 5/9/1994 CỦA CHÍNH PHỦ:

Cán bộ công nhân viên chức chuyển chỗ ở cùng với việc chuyển quyền sử dụng đất đến các vùng không thuộc vùng kinh tế mới, miền núi, hải đảo trong trường hợp thuyên chuyển công tác hoặc nghỉ hưu, được xét giảm thuế với điều kiện như sau:

+ Ở các thành phố trực thuộc Trương ương chuyển chỗ ở từ quận nội thành ra các huyện, thị ngoại thành.

+ Ở các Phường thuộc thành phố, thị xã thuộc tỉnh chuyển chỗ ở ra các huyện, thị khác.

+ Ở các tỉnh Trung du, miền núi từ huyện này chuyển chỗ ở sang huyện khác. Từ các huyện đồng bằng chuyển chỗ ở lên các huyện Trung du, miền núi.

+ Chuyển chỗ ở từ tỉnh, Thành phố trực thuộc TW này sang tỉnh, thành phố khác.

Xem nội dung VB
Điều 14. Giảm thuế.

Giảm 50% (năm mươi phần trăm) thuế chuyển quyền sử dụng đất cho những trường hợp sau đây:
...
4- Cán bộ, công nhân, viên chức chuyển chỗ ở đến các vùng không thuộc vùng kinh tế mới, miền núi, hải đảo trong trường hợp thuyên chuyển công tác hoặc nghỉ hưu.
Khoản này được hướng dẫn bởi Mục I Thông tư 72-TC/TCT-1995 có hiệu lực từ ngày 18/10/1995 (VB hết hiệu lực: 01/01/2000)
Khoản này được hướng dẫn bởi Mục I Thông tư 72-TC/TCT-1995 có hiệu lực từ ngày 18/10/1995 (VB hết hiệu lực: 01/01/2000)
Thi hành Nghị định số 114/CP ngày 5/9/1994 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế chuyển quyền sử dụng đất; Bộ Tài chính đã có Thông tư số 78 TC/TCT ngày 30/9/1994 hướng dẫn thực hiện. Để phù hợp với tình hình thực tế, Thông tư này hướng dẫn bổ sung một số điểm quy định tại Thông tư số 78 TC/TCT ngày 30/9/1994 về thuế chuyển quyền sử dụng đất như sau:

Bổ sung vào Mục IV: Miễn thuế, giảm thuế:

I. BỔ SUNG ĐIỀU KIỆN ĐỂ ĐƯỢC XÉT GIẢM THUẾ THEO KHOẢN 4 - ĐIỀU 14 NGHỊ ĐỊNH SỐ 114/CP NGÀY 5/9/1994 CỦA CHÍNH PHỦ:

Cán bộ công nhân viên chức chuyển chỗ ở cùng với việc chuyển quyền sử dụng đất đến các vùng không thuộc vùng kinh tế mới, miền núi, hải đảo trong trường hợp thuyên chuyển công tác hoặc nghỉ hưu, được xét giảm thuế với điều kiện như sau:

+ Ở các thành phố trực thuộc Trương ương chuyển chỗ ở từ quận nội thành ra các huyện, thị ngoại thành.

+ Ở các Phường thuộc thành phố, thị xã thuộc tỉnh chuyển chỗ ở ra các huyện, thị khác.

+ Ở các tỉnh Trung du, miền núi từ huyện này chuyển chỗ ở sang huyện khác. Từ các huyện đồng bằng chuyển chỗ ở lên các huyện Trung du, miền núi.

+ Chuyển chỗ ở từ tỉnh, Thành phố trực thuộc TW này sang tỉnh, thành phố khác.

Xem nội dung VB
Điều 14. Giảm thuế.

Giảm 50% (năm mươi phần trăm) thuế chuyển quyền sử dụng đất cho những trường hợp sau đây:
...
4- Cán bộ, công nhân, viên chức chuyển chỗ ở đến các vùng không thuộc vùng kinh tế mới, miền núi, hải đảo trong trường hợp thuyên chuyển công tác hoặc nghỉ hưu.
Khoản này được hướng dẫn bởi Mục I Thông tư 72-TC/TCT-1995 có hiệu lực từ ngày 18/10/1995 (VB hết hiệu lực: 01/01/2000)