Nghị định 112-HĐBT năm 1989 quy định chức năng, nhiệm vụ và bộ máy tổ chức của Tổng cục Hàng không dân dụng Việt Nam do Hội đồng Bộ trưởng ban hành
Số hiệu | 112-HĐBT |
Ngày ban hành | 29/08/1989 |
Ngày có hiệu lực | 29/08/1989 |
Loại văn bản | Nghị định |
Cơ quan ban hành | Hội đồng Bộ trưởng |
Người ký | Võ Văn Kiệt |
Lĩnh vực | Bộ máy hành chính,Giao thông - Vận tải |
HỘI
ĐỒNG BỘ TRƯỞNG |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 112-HĐBT |
Hà Nội, ngày 29 tháng 8 năm 1989 |
HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG
Căn cứ Nghị quyết số 75-NQ/QHK5 ngày 12-1-1976 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội về
việc thành lập Tổng cục hàng không dân dụng Việt Nam;
Căn cứ kết luận của Thường vụ Hội đồng Bộ trưởng trong phiên họp ngày 20 tháng
4 năm 1989 có đồng chí Bộ trưởng Bộ Quốc phòng tham gia đã nhất trí về việc
chuyển ngành Hàng không dân dụng Vịêt Nam sang sản xuất kinh doanh phù hợp với
chính sách đổi mới cơ chế quản lý trong các ngành kinh tế quốc dân; thành lập Tổng
Công ty Hàng không Việt Nam là một đơn vị sản xuất kinh doanh hoạch toán kinh tế
độc lập;
Xét đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Hàng không dân dụng Việt nam,
NGHỊ ĐỊNH:
Điều 2.- Tổng cục Hàng không dân dụng có các nhiệm vụ chủ yếu sau đây:
1. Trên cơ sở đường lối, chủ trương của Đảng Nhà nước, xây dựng chiến lược phát triển, phương hướng, mục tiêu và các cân đối lớn của kế hoạch dài hạn trung hạn, ngắn hạn của ngành Hàng không dân dụng Việt Nam.
2. Xây dựng các văn bản pháp quy, chế độ chính sách, luật lệ Hàng không, các định mức kinh tế - kỹ thuật, trình Nhà nước ban hành hoặc Tổng cục ban hành.
3. Tiến hành thanh tra, kiểm tra hướng dẫn và xử lý việc chấp hành chủ trương, pháp luật, chính sách của Nhà nước về hàng không dân dụng. Thực hiện chức năng quản lý Nhà nước trực tiếp đối với các đơn vị sản xuất kinh doanh trong ngành theo quy định của Hội đồng Bộ trưởng.
4. Tổ chức hợp tác quốc tế theo sự phân công của Nhà nước, theo dõi chỉ đạo các đơn vị, các tổ chức trong ngành triển khai các quan hệ quốc tế trong hoạt động kinh doanh theo hiệp định, hợp đồng ký kết với nước ngoài; trình Hội đồng Bộ trưởng phê chuẩn và công bố việc tham gia, thừa nhận (hoặc không tham gia, không thừa nhận) các tổ chức, công ước quốc tế về hàng không dân dụng.
5. Tổ chức , điều hành và phối hợp với Bộ Quốc phòng về việc quản lý không phận và quản lý bay trong các hành lang và không phận được phân công.
6. Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ khoa học kỹ thuật, quản lý kinh tế và chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ nhân viên toàn ngành.
7. Tổ chức nghiên cứu khoa học kỹ thuật, phổ biến và ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật và sản xuất, góp phần nâng cao an toàn, chất lượng và hiệu quả.
8. Tổ chức dự bị động viên.
2. Các đơn vị sự nghiệp gồm Viện khoa học kỹ thuật Hàng không và Trường Hàng không Việt Nam.
3. Các đơn vị sản xuất kinh doanh trực thuộc.
Tổng cục trưởng Tổng cục Hàng không dân dụng Việt Nam có trách nhiệm xây dựng điều lệ hoạt động của Tổng cục trình Hội đồng Bộ trưởng phê chuẩn.
|
Võ Văn Kiệt (Đã ký) |