Nghị định 100-CP năm 1993 về kinh doanh bảo hiểm

Số hiệu 100-CP
Ngày ban hành 18/12/1993
Ngày có hiệu lực 01/01/1994
Loại văn bản Nghị định
Cơ quan ban hành Chính phủ
Người ký Phan Văn Khải
Lĩnh vực Doanh nghiệp,Bảo hiểm

CHÍNH PHỦ
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 100-CP

Hà Nội, ngày 18 tháng 12 năm 1993

 

NGHỊ ĐỊNH

CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 100-CP NGÀY 18-12-1993 VỀ KINH DOANH BẢO HIỂM 

CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Nhằm đẩy mạnh hoạt động kinh doanh bảo hiểm và tăng cường quản lý Nhà nước đối với hoạt động kinh doanh bảo hiểm để thúc đẩy sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính,

NGHỊ ĐỊNH:

Chương 1:

NHỮNG ĐIỀU KHOẢN CHUNG

Điều 1. - Hoạt động kinh doanh bảo hiểm là việc doanh nghiệp bảo hiểm chấp nhận rủi ro trên cơ sở người được bảo hiểm đóng một khoản tiền gọi là phí bảo hiểm để doanh nghiệp bảo hiểm bồi thường hay trả tiền bảo hiểm khi xảy ra trường hợp thuộc trách nhiệm bảo hiểm.

Hoạt động kinh doanh bảo hiểm bao gồm cả hoạt động kinh doanh tái bảo hiểm và hoạt động trung gian bảo hiểm.

Điều 2. - Trong Nghị định này các khái niệm dưới đây được hiểu như sau:

1. Doanh nghiệp bảo hiểm bao gồm doanh nghiệp Nhà nước, công ty cổ phần, công ty bảo hiểm tương hỗ, công ty liên doanh bảo hiểm, chi nhánh của tổ chức bảo hiểm nước ngoài, công ty bảo hiểm 100% vốn nước ngoài hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam:

1.1. Công ty bảo hiểm tương hỗ là công ty hoạt động kinh doanh bảo hiểm cho các thành viên của mình theo nguyên tắc tương hỗ, không nhằm mục đích thu lợi nhuận.

1.2 Công ty liên doanh bảo hiểm là công ty bảo hiểm được hình thành trên cơ sở góp vốn của Bên Việt Nam và Bên nước ngoài.

1.3 Chi nhánh của tổ chức bảo hiểm nước ngoài là bộ phận hoạt động tại Việt Nam của tổ chức bảo hiểm nước ngoài.

1.4 Công ty bảo hiểm 100% vốn nước ngoài là công ty bảo hiểm do tổ chức bảo hiểm nước ngoài đầu tư 100% vốn, thành lập tại Việt Nam.

2. Công ty Tái bảo hiểm Quốc gia Việt Nam là doanh nghiệp Nhà nước, có tư cách pháp nhân, có chức năng chuyên hoạt động kinh doanh tái bảo hiểm.

3. Tổ chức môi giới bảo hiểm bao gồm doanh nghiệp Nhà nước, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, doanh nghiệp tư nhân, công ty liên doanh môi giới bảo hiểm, chi nhánh của tổ chức môi giới bảo hiểm nước ngoài, công ty môi giới bảo hiểm 100% vốn nước ngoài:

3.1 Công ty liên doanh môi giới bảo hiểm là công ty môi giới bảo hiểm được hình thành trên cơ sở góp vốn của Bên Việt Nam và Bên nước ngoài.

3.2 Chi nhánh của Công ty môi giới bảo hiểm nước ngoài là bộ phận hoạt động tại Việt Nam của tổ chức môi giới bảo hiểm nước ngoài.

3.3 Công ty môi giới bảo hiểm 100% vốn nước ngoài là công ty môi giới bảo hiểm do tổ chức môi giới bảo hiểm nước ngoài đầu tư 100% vốn, thành lập tại Việt Nam.

4. Đại lý bảo hiểm là cá nhân có đủ điều kiện quy định tại Điều 19 của Nghị định này hoạt động đại lý bảo hiểm.

Điều 3. - Nghị định này áp dụng đối với doanh nghiệp bảo hiểm, tổ chức môi giới bảo hiểm và đại lý bảo hiểm, không áp dụng đối với bảo hiểm y tế ban hành kèm theo Nghị định số 299-HĐBT ngày 15-8-1992 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) và bảo hiểm xã hội ban hành kèm theo Nghị định số 43-CP ngày 22-6-1993 của Chính phủ.

Doanh nghiệp bảo hiểm phải chịu trách nhiệm về hoạt động của đại lý bảo hiểm của mình.

Điều 4. - Nhà nước bảo hộ quyền và lợi ích hợp pháp của người được bảo hiểm.

Điều 5. - Doanh nghiệp bảo hiểm và tổ chức môi giới bảo hiểm muốn tiến hành hoạt động kinh doanh bảo hiểm, phải được Bộ Tài chính cấp Giấy chứng nhận đủ tiêu chuẩn và điều kiện hoạt động kinh doanh bảo hiểm.

Điều 6. - Doanh nghiệp bảo hiểm có thể tái bảo hiểm cho các doanh nghiệp bảo hiểm khác.

Trong trường hợp tái bảo hiểm cho các tổ chức bảo hiểm ở nước ngoài, doanh nghiệp bảo hiểm phải tái bảo hiểm một phần trách nhiệm theo hợp đồng tái bảo hiểm đó cho Công ty Tái bảo hiểm Quốc gia Việt Nam theo hướng dẫn cụ thể của Bộ Tài chính.

Điều lệ tổ chức và hoạt động của Công ty Tái bảo hiểm Quốc gia Việt Nam do Bộ Tài chính quy định.

[...]