Luật Đất đai 2024

Nghị định 10/2010/NĐ-CP về hoạt động thông tin tín dụng

Số hiệu 10/2010/NĐ-CP
Cơ quan ban hành Chính phủ
Ngày ban hành 12/02/2010
Ngày công báo Đã biết
Lĩnh vực Doanh nghiệp,Tiền tệ - Ngân hàng
Loại văn bản Nghị định
Người ký Nguyễn Tấn Dũng
Ngày có hiệu lực Đã biết
Số công báo Đã biết
Tình trạng Đã biết

CHÍNH PHỦ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------

Số: 10/2010/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 12 tháng 02 năm 2010

NGHỊ ĐỊNH

VỀ HOẠT ĐỘNG THÔNG TIN TÍN DỤNG

CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ngày 12 tháng 12 năm 1997 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ngày 17 tháng 6 năm 2003;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Xét đề nghị của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam,

NGHỊ ĐỊNH:

Chương 1.

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Nghị định này quy định về hoạt động thông tin tín dụng; quyền và nghĩa vụ của các tổ chức, cá nhân liên quan.

2. Hoạt động thông tin tín dụng của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam không thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định này.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Công ty thông tin tín dụng.

2. Tổ chức cấp tín dụng.

3. Khách hàng vay.

4. Tổ chức và cá nhân liên quan.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Thông tin tín dụng là các dữ liệu, số liệu, dữ kiện và tin tức liên quan của khách hàng vay tại tổ chức cấp tín dụng.

2. Khách hàng vay là doanh nghiệp vừa và nhỏ theo quy định của pháp luật, cá nhân, hộ gia đình có quan hệ vay vốn hoặc có nhu cầu vay vốn, chiết khấu có kỳ hạn giấy tờ có giá, thuê tài chính và các hình thức cấp tín dụng khác tại tổ chức tín dụng hoặc có quan hệ với tổ chức khác trong giao dịch thuê tài sản, mua hàng trả góp, trả chậm và các giao dịch khác có điều kiện về lãi suất, thời hạn, tiền thuê và biện pháp bảo đảm nghĩa vụ trả nợ.

3. Tổ chức cấp tín dụng là tổ chức tín dụng hoạt động theo Luật các Tổ chức tín dụng; tổ chức khác có cung cấp dịch vụ cho thuê tài sản, mua hàng trả góp, trả chậm và các dịch vụ khác có điều kiện về lãi suất, thời hạn, tiền thuê và biện pháp bảo đảm nghĩa vụ trả nợ.

4. Hoạt động thông tin tín dụng là việc thu thập, xử lý, lưu giữ thông tin tín dụng và cung cấp sản phẩm thông tin tín dụng của Công ty thông tin tín dụng.

5. Sản phẩm thông tin tín dụng là các báo cáo thông tin, ấn phẩm được Công ty thông tin tín dụng tạo ra trên cơ sở thông tin tín dụng thu thập được để cung cấp cho các tổ chức cấp tín dụng, các tổ chức khác và cá nhân.

6. Công ty thông tin tín dụng là doanh nghiệp được thành lập theo quy định của Luật Doanh nghiệp và hoạt động tuân thủ các quy định tại Nghị định này; khi đặt tên doanh nghiệp, bắt buộc phải có cụm từ “thông tin tín dụng”.

Điều 4. Mục đích của hoạt động thông tin tín dụng

1. Chia sẻ thông tin giữa các tổ chức cấp tín dụng nhằm ngăn ngừa và hạn chế rủi ro trong hoạt động tín dụng, góp phần bảo đảm an toàn hoạt động ngân hàng.

2. Hỗ trợ tổ chức cấp tín dụng mở rộng và phát triển hoạt động tín dụng.

3. Hỗ trợ khách hàng vay trong việc tiếp cận nguồn vốn tín dụng của các tổ chức cấp tín dụng, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội.

Điều 5. Nguyên tắc hoạt động thông tin tín dụng

1. Tuân thủ chặt chẽ các quy định của pháp luật.

2. Đảm bảo tính trung thực, khách quan trong hoạt động thông tin tín dụng.

3. Đảm bảo quyền lợi và lợi ích của các tổ chức và cá nhân trong việc cung cấp thông tin tín dụng, khai thác sản phẩm thông tin tín dụng.

Điều 6. Các hành vi bị cấm trong hoạt động thông tin tín dụng

1. Thu thập, cung cấp, sử dụng trái phép các thông tin thuộc phạm vi, danh mục bí mật của Nhà nước.

2. Cố ý làm sai lệch nội dung thông tin tín dụng, ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân liên quan.

3. Trao đổi thông tin tín dụng cho tổ chức, cá nhân khác không liên quan, sai đối tượng, bất hợp pháp.

4. Lợi dụng các hoạt động thông tin tín dụng để tư lợi cá nhân, xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.

5. Cản trở hoạt động thu thập và khai thác thông tin tín dụng hợp pháp của tổ chức, cá nhân.

6. Sử dụng sản phẩm thông tin tín dụng cung cấp cho các đối tượng không được quy định tại Điều 14 Nghị định này.

Chương 2.

CÔNG TY THÔNG TIN TÍN DỤNG

Điều 7. Điều kiện cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động thông tin tín dụng

1. Có đủ cơ sở hạ tầng về công nghệ thông tin, đảm bảo yêu cầu hoạt động.

2. Có vốn điều lệ tối thiểu 30 tỷ đồng.

3. Có đội ngũ quản lý là những người có trình độ chuyên môn về tài chính, ngân hàng, công nghệ thông tin.

4. Có phương án kinh doanh khả thi và không được kinh doanh ngành nghề nào khác ngoài nội dung hoạt động thông tin tín dụng quy định tại Nghị định này.

5. Có tối thiểu 20 Ngân hàng Thương mại cam kết cung cấp thông tin tín dụng và các ngân hàng này không cam kết với Công ty thông tin tín dụng khác.

6. Có văn bản thỏa thuận về quy trình thu thập, xử lý, lưu giữ và cung cấp thông tin tín dụng giữa Công ty thông tin tín dụng với các tổ chức cấp tín dụng đã cam kết.

Điều 8. Thủ tục cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động thông tin tín dụng

1. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động thông tin tín dụng gửi Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, bao gồm:

a) Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động thông tin tín dụng;

b) Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;

c) Tài liệu chứng minh các điều kiện quy định tại Điều 7 Nghị định này.

2. Thời hạn cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động thông tin tín dụng.

Trong thời hạn 30 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động thông tin tín dụng cho Công ty thông tin tín dụng. Trường hợp không cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động thông tin tín dụng, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam phải trả lời bằng văn bản cho Công ty thông tin tín dụng và nêu rõ lý do.

Điều 9. Thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động thông tin tín dụng

1. Công ty thông tin tín dụng bị thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động thông tin tín dụng trong các trường hợp sau:

a) Không đảm bảo duy trì các điều kiện quy định tại Điều 7 Nghị định này;

b) Vi phạm một trong những hành vi bị cấm quy định tại Điều 6 Nghị định này;

c) Quá 24 tháng kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động thông tin tín dụng nhưng không thực hiện hoạt động thông tin tín dụng.

2. Công ty thông tin tín dụng bị thu hồi tạm thời 06 tháng Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động thông tin tín dụng nếu vi phạm lần đầu khoản 1 Điều này. Khi bị thu hồi tạm thời Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động thông tin tín dụng, Công ty thông tin tín dụng phải ngừng ngay hoạt động thông tin tín dụng và khắc phục những vi phạm.

Ngân hàng Nhà nước Việt Nam không được phép gia hạn thời hạn thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động thông tin tín dụng. Trong thời hạn thu hồi tạm thời, nếu Công ty thông tin tín dụng khắc phục được các vi phạm, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xem xét và cấp lại Giấy chứng nhận cho Công ty thông tin tín dụng.

3. Nếu hết thời hạn bị thu hồi tạm thời, Công ty thông tin tín dụng chưa khắc phục xong vi phạm quy định tại điểm a khoản 1 Điều 9 của Nghị định này thì bị thu hồi vĩnh viễn Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động thông tin tín dụng.

Khi Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thu hồi vĩnh viễn Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động thông tin tín dụng, Công ty thông tin tín dụng phải chấm dứt ngay hoạt động thông tin tín dụng và làm thủ tục giải thể trong vòng 06 tháng, kể từ ngày Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ra quyết định.

4. Trường hợp Công ty thông tin tín dụng bị giải thể, thông tin tín dụng đang lưu giữ tại Công ty thông tin tín dụng cũng được coi là tài sản và xử lý như sau:

a) Chuyển nhượng cho Công ty thông tin tín dụng khác, nhưng phải được sự đồng ý của các tổ chức cấp tín dụng đã cung cấp thông tin tín dụng;

b) Nếu không chuyển nhượng, Công ty thông tin tín dụng có thể chuyển giao cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hoặc tự tổ chức tiêu hủy dưới sự giám sát của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

Điều 10. Quyền và nghĩa vụ của Công ty thông tin tín dụng

1. Quyền của Công ty thông tin tín dụng

a) Ký kết hợp đồng với các tổ chức và cá nhân về thu thập và cung cấp thông tin tín dụng theo quy định của pháp luật;

b) Trao đổi thông tin tín dụng với các Công ty thông tin tín dụng khác;

c) Được thu tiền dịch vụ cung cấp các sản phẩm thông tin tín dụng;

d) Các quyền khác theo quy định của pháp luật.

2. Nghĩa vụ của Công ty thông tin tín dụng

a) Đảm bảo các mục đích, nguyên tắc, nội dung của hoạt động thông tin tín dụng;

b) Đảm bảo các điều kiện quy định tại Điều 7 Nghị định này trong suốt quá trình hoạt động;

c) Báo cáo hoạt động thông tin tín dụng theo yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;

d) Thực hiện đúng và đầy đủ hợp đồng dịch vụ thông tin tín dụng đã ký kết;

đ) Bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân trong tiếp cận thông tin tín dụng;

e) Không vi phạm những hành vi bị cấm quy định tại Điều 6 Nghị định này;

g) Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

Chương 3.

HOẠT ĐỘNG THÔNG TIN TÍN DỤNG

Điều 11. Thu thập thông tin tín dụng

1. Thông tin tín dụng được thu thập bao gồm:

a) Thông tin định danh của khách hàng vay và những người có quan hệ với khách hàng vay (nếu có), gồm: bố đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng, con;

b) Thông tin về lịch sử cấp tín dụng, thuê tài sản, mua hàng trả góp, trả chậm và các giao dịch khác có điều kiện về lãi suất, thời hạn phải trả, tiền thuê;

c) Thông tin về lịch sử trả nợ, số tiền đã đến hạn hoặc chưa đến hạn, thời hạn phải trả, hạn mức tín dụng của khách hàng vay;

d) Thông tin về bảo đảm nghĩa vụ trả nợ của khách hàng vay;

đ) Các thông tin khác liên quan nhưng phải bảo đảm không vi phạm quyền của khách hàng vay, không bao gồm những thông tin về tài khoản tiền gửi và thông tin thuộc phạm vi, danh mục bí mật của Nhà nước.

2. Kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, tổ chức cấp tín dụng chỉ được phép cung cấp cho Công ty thông tin tín dụng những thông tin tại khoản 1 Điều này khi đã có sự thỏa thuận với khách hàng vay. Những thông tin tín dụng chưa có sự thỏa thuận với khách hàng vay phát sinh trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành không bị ràng buộc bởi quy định này.

Điều 12. Xử lý thông tin tín dụng

1. Quá trình kiểm tra, phân loại, cập nhật thông tin tín dụng phải đảm bảo không làm sai lệch tính chất, nội dung thông tin tín dụng thu thập.

2. Trên cơ sở nguồn thông tin tín dụng thu thập và lưu giữ, Công ty thông tin tín dụng tiến hành phân tích, đánh giá, tổng hợp thông tin để tạo lập các sản phẩm thông tin tín dụng.

3. Công ty thông tin tín dụng chỉ được phép sử dụng thông tin tín dụng của khách hàng vay tối đa 05 năm gần nhất để tạo lập sản phẩm thông tin tín dụng.

Điều 13. Lưu giữ thông tin tín dụng

1. Thông tin tín dụng phải được lưu giữ an toàn, bảo mật, phòng tránh được những sự cố, thảm họa có thể xảy ra và ngăn chặn sự xâm nhập, truy cập bất hợp pháp từ bên ngoài.

2. Thông tin tín dụng về khách hàng vay được lưu giữ tối thiểu trong 05 năm kể từ ngày Công ty thông tin tín dụng tiếp nhận được.

Điều 14. Cung cấp sản phẩm thông tin tín dụng

Công ty thông tin tín dụng cung cấp sản phẩm thông tin tín dụng cho các đối tượng sau:

1. Tổ chức cấp tín dụng có cung cấp thông tin cho Công ty thông tin tín dụng để xem xét cấp tín dụng cho khách hàng vay, kiểm soát các khoản tín dụng, thu hồi nợ và mục đích khác được pháp luật cho phép.

2. Khách hàng vay để kiểm tra thông tin về bản thân tại kho dữ liệu của Công ty thông tin tín dụng hoặc làm tài liệu bổ sung cho việc xin cấp tín dụng.

3. Công ty thông tin tín dụng khác để phục vụ các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.

4. Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

Chương 4.

QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN LIÊN QUAN ĐẾN HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY THÔNG TIN TÍN DỤNG

Điều 15. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức cấp tín dụng

1. Cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời thông tin tín dụng cho Công ty thông tin tín dụng theo hợp đồng ký kết giữa hai bên.

2. Thông báo cho khách hàng vay biết về việc ký kết hợp đồng với Công ty thông tin tín dụng những nội dung thông tin cung cấp.

3. Khai thác sản phẩm thông tin tín dụng từ Công ty thông tin tín dụng theo đúng quy định tại Điều 14 Nghị định này.

4. Phối hợp với Công ty thông tin tín dụng phát hiện, xử lý sai sót thông tin tín dụng đã thu thập, lưu giữ và cung cấp; giải quyết khiếu nại về thông tin tín dụng của khách hàng vay.

5. Thực hiện các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

Điều 16. Quyền và nghĩa vụ của khách hàng vay

1. Khách hàng vay được Công ty thông tin tín dụng cung cấp miễn phí tối thiểu 01 lần trong một năm về thông tin tín dụng của bản thân nếu có yêu cầu.

2. Khách hàng vay có quyền yêu cầu Công ty thông tin tín dụng xem xét, điều chỉnh nội dung thông tin tín dụng của bản thân nếu phát hiện sai sót.

3. Khách hàng vay có quyền khiếu nại khi phát hiện thông tin tín dụng của mình có sai sót theo quy định tại Điều 19 Nghị định này nhưng không được lợi dụng để khiếu nại sai sự thật gây tổn hại cho tổ chức cấp tín dụng và Công ty thông tin tín dụng.

4. Trong quá trình xử lý khiếu nại, khách hàng vay có nghĩa vụ cung cấp đầy đủ, trung thực thông tin tín dụng cho tổ chức cấp tín dụng hoặc Công ty thông tin tín dụng.

Chương 5.

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HOẠT ĐỘNG THÔNG TIN TÍN DỤNG

Điều 17. Thẩm quyền quản lý nhà nước về hoạt động thông tin tín dụng

Ngân hàng Nhà nước Việt Nam giúp Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về hoạt động thông tin tín dụng trong phạm vi cả nước.

Điều 18. Nội dung quản lý nhà nước về hoạt động thông tin tín dụng

1. Soạn thảo, trình cơ quan có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền các văn bản quy phạm pháp luật về hoạt động thông tin tín dụng.

2. Cấp, thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động thông tin tín dụng của Công ty thông tin tín dụng.

3. Thanh tra hoạt động của Công ty thông tin tín dụng.

4. Định hướng cho các Công ty thông tin tín dụng trong việc xây dựng chiến lược phát triển hệ thống thông tin tín dụng đồng bộ và hiện đại.

Chương 6.

GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, XỬ LÝ VI PHẠM

Điều 19. Thủ tục khiếu nại của khách hàng vay

1. Khi phát hiện thông tin tín dụng có sai sót, khách hàng vay gửi khiếu nại bằng văn bản kèm các tài liệu liên quan đến Công ty thông tin tín dụng đề nghị chỉnh sửa sai sót. Nếu tổ chức cấp tín dụng đã có quyết định cấp hay không cấp tín dụng trên cơ sở thông tin tín dụng có sai sót bất lợi cho khách hàng vay, khách hàng vay có thể yêu cầu Công ty thông tin tín dụng thông báo sai sót đó với bên nhận thông tin tín dụng. Tổ chức cấp tín dụng khi nhận được thông báo đính chính sai sót của Công ty thông tin tín dụng phải xem xét lại quyết định ban đầu và thông báo lại quyết định mới cho khách hàng vay biết.

2. Khi nhận được khiếu nại của khách hàng vay theo khoản 1 Điều này, Công ty thông tin tín dụng phải kiểm tra trên hệ thống của mình và trả lời khiếu nại trong vòng 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được khiếu nại. Nếu sai sót phát sinh do quá trình xử lý thông tin của Công ty thông tin tín dụng thì Công ty thông tin tín dụng phải thực hiện ngay yêu cầu đính chính của khách hàng vay. Trả lời khiếu nại của Công ty thông tin tín dụng có thể được gửi qua đường bưu điện hoặc thông qua các phương tiện điện tử.

3. Nếu Công ty thông tin tín dụng xác định sai sót trong thông tin tín dụng phát sinh từ thông tin thu thập tại tổ chức cấp tín dụng, Công ty thông tin tín dụng phải trả lời khiếu nại bằng cách nêu rõ nguồn phát sinh sai sót trong thời hạn nêu tại khoản 2 Điều này và chủ động phối hợp với tổ chức cấp tín dụng điều chỉnh sai sót trong vòng 10 ngày làm việc.

4. Trong vòng 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được trả lời của Công ty thông tin tín dụng, nếu không thỏa mãn với nội dung trả lời khiếu nại, khách hàng vay có quyền đề nghị Công ty thông tin tín dụng tổ chức hòa giải.

Trong vòng 20 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu hòa giải của khách hàng vay, Công ty thông tin tín dụng phải tổ chức hòa giải về những nội dung khiếu nại của khách hàng vay, thành phần tham dự gồm: Công ty thông tin tín dụng, khách hàng vay và tổ chức cấp tín dụng liên quan.

5. Nếu không thỏa mãn với kết quả hòa giải giữa các bên hoặc sau 20 ngày kể từ ngày hết thời hạn trả lời quy định tại khoản 2 hoặc khoản 3 Điều này mà không nhận được trả lời, khách hàng vay có thể tiến hành các thủ tục khởi kiện ra trọng tài hoặc tòa án theo quy định của pháp luật.

Điều 20. Xử lý vi phạm về hoạt động thông tin tín dụng

1. Người có hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực thông tin tín dụng thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

2. Cơ quan, tổ chức có hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực thông tin tín dụng thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt hành chính, đình chỉ hoạt động, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật và Nghị định này.

Chương 7.

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 21. Hiệu lực thi hành

Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 4 năm 2010.

Điều 22. Trách nhiệm thi hành

1. Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có trách nhiệm hướng dẫn thi hành Nghị định này.

2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

3. Trong vòng 12 tháng kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, các doanh nghiệp có ngành nghề kinh doanh dịch vụ thông tin tín dụng đang hoạt động phải tiến hành hoàn thiện các điều kiện hoạt động theo quy định tại Điều 7 Nghị định này. Quá thời hạn trên, nếu doanh nghiệp không bảo đảm các điều kiện hoạt động và chưa được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động thông tin tín dụng thì doanh nghiệp phải chấm dứt hoạt động thông tin tín dụng và chuyển đổi ngành nghề kinh doanh phù hợp./.

Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các UB của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách Xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, KTTH.

TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG




Nguyễn Tấn Dũng

51
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tải về Nghị định 10/2010/NĐ-CP về hoạt động thông tin tín dụng
Tải văn bản gốc Nghị định 10/2010/NĐ-CP về hoạt động thông tin tín dụng

THE GOVERNMENT
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom - Happiness
----------

No. 10/2010/ND-CP

Hanoi, February 12, 2010

 

DECREE

ON CREDIT INFORMATION-RELATED ACTIVITIES

THE GOVERNMENT

Pursuant to the December 25, 2001 Law on Organization of the Government;
Pursuant to the December 12, 1997 Law on the State Bank of Vietnam, and the June 17, 2003 Law Amending and Supplementing a Number of Articles of the Law on the State Bank of Vietnam;
Pursuant to the November 29, 2005 Enterprise Law;
At the proposal of the Governor of the State Bank of Vietnam,

DECREES:

Chapter I

GENERAL PROVISIONS

Article 1. Scope of regulation

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Credit information-related activities of the State Bank of Vietnam are not regulated by this Decree.

Article 2. Subjects of application

1. Credit information companies.

2. Credit providers.

3. Borrowers.

4. Involved organizations and individuals.

Article 3. Interpretation of terms

In this Decree, the terms below are construed as follows:

1. Credit information means data, statistics, facts and news concerning borrowers of credit providers.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. Credit provider means a credit institution operating under the Law on Credit Institutions; or an organization providing services on asset lease and purchase on installment and deferred payment and other services with conditions on interest rates, terms, rents and repayment assurance measures.

4. Credit information-related activities means the collection, processing and storage of credit information and provision of credit information products by credit information companies.

5. Credit information products means information reports and publications made by credit information companies on the basis of their collected credit information for provision to credit providers, other organizations and individuals.

6. Credit information company means an enterprise established under the Enterprise Law and operating in compliance with this Decree. The name of a credit information company must contain the phrase "credit information."

Article 4. Purposes of credit information-related activities

1. To share information among credit providers in order to prevent and mitigate credit risks, contributing to ensure banking operation safety.

2. To support credit providers in expanding and developing credit activities.

3. To support borrowers in accessing loans of credit providers, contributing to promoting socio-economic development.

Article 5. Principles on credit information-related activities

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. To guarantee honesty and objectivity.

3. To guarantee rights and interests of organizations and individuals in the provision of credit information and exploitation of credit information products.

Article 6. Prohibited acts in credit information-related activities

1. Illegally collecting, providing and using information within the scope and list of state secrets.

Intentionally falsifying credit information, harming lawful rights and interests of involved organizations and individuals.

Exchanging credit information with other irrelevant organizations or individuals, or with improper recipients, or illegally.

Making use of credit information-related activities for self-seeking purposes, harming state interests and lawful rights and interests of organizations and individuals.

Obstructing organizations and individuals in lawfully collecting and exploiting credit information.

Providing credit information products for those not specified in Article 14 of this Decree.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

CREDIT INFORMATION COMPANIES

Article 7. Conditions for a credit information company to obtain a certificate of eligibility for credit information-related activities

Having sufficient information technology infrastructure to meet operation requirements.

Having charter capital of at least VND 30 billion.

Having managers with qualifications in finance, banking and information technology.

Having feasible business plans and carrying out only credit information-related activities provided in this Decree.

Having at least 20 commercial banks which commit to provide credit information and make no similar commitment with other credit information companies.

6. Reaching written agreement with committing credit providers on the process to collect, process, store and provide credit information.

Article 8. Procedures to grant certificates of eligibility for credit information-related activities

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a/ An application for such certificate:

b/ A copy of the business registration certificate;

c/ Papers evidencing the satisfaction of the conditions specified in Article 7 of this Decree.

2. Time limit for granting certificates of eligibility for credit information-related activities

Within 30 working days after receiving a complete and valid dossier, the State Bank of Vietnam shall grant a certificate of eligibility for credit information-related activities to the credit information company. In case of refusal, it shall reply the credit information company in writing, clearly stating the reason.

Article 9. Revocation of certificates of eligibility for credit information-related activities

1. A credit information company is subject to revocation of its certificate of eligibility for credit information-related activities when:

a/ It fails to meet the conditions specified in Article 7 of this Decree:

b/ It commits any of prohibited acts specified in Article 6 of this Decree;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. A credit information company is subject to temporary revocation of its certificate of eligibility for credit information-related activities for 6 months if it violates Clause 1 of this Article for the first time. Subject to such revocation, the credit information company shall immediately stop credit information-related activities and remedy its violations.

The State Bank of Vietnam may not extend the time of revocation of a certificate of eligibility for credit information-related activities. During the temporary revocation, if the credit information company can remedy its violations, the State Bank of Vietnam shall consider and re-grant the certificate to the credit information company.

3. Past the time of temporary revocation, a credit information company which fails to completely remedy its violations under Point a, Clause 1, Article 9 of this Decree is subject to permanent revocation of its certificate of eligibility for credit information-related activities.

When the State Bank of Vietnam permanently revokes a certificate of eligibility for credit information-related activities, the credit information company shall immediately terminate credit information-related activities and carry out dissolution procedures within 6 months after the State Bank of Vietnam issues the revocation decision.

4. When a credit information company is dissolved, credit information currently stored at the company is considered as asset and shall be:

a/ Transferred to another credit information company at the approval of credit providers having provided credit information; or,

b/ Transferred to the State Bank of Vietnam or destroyed by the credit information company under the supervision of the State Bank of Vietnam.

Article 10. Rights and obligations of a credit information company

1. Rights

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b/ To exchange credit information with other credit information companies;

c/ To charge on services to provide credit information products;

d/ To have other rights under law.

2. Obligations

a/ To ensure purposes, principles and contents of credit information-related activities;

b/ To meet the conditions specified in Article 7 of this Decree throughout its operation;

c/ To report on credit information-related activities as requested by the State Bank of Vietnam;

d/ To properly and fully perform signed contracts to provide credit information services;

e/ To guarantee lawful rights and interests of organizations and individuals in accessing credit information;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

g/ To perform other obligations under law.

Chapter III

CREDIT INFORMATION-RELATED ACTIVITIES

Article 11. Credit information collection

1. Credit information to be collected includes:

a/ Identified information on borrowers and their relatives (if any), including natural parents, spouse and children;

b/ Information on the history of credit provision, asset lease, purchase on installment or deferred payment and other transactions with conditions on interest rates, repayment deadline and rents;

c/ Information on the history of debt repayment, amount of undue and due debts, repayment deadline and credit limits of borrowers;

d/ Information on guarantee of borrowers' repayment obligations;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. From the effective date of this Decree, credit providers may provide the information specified in Clause 1 of this Article for credit information companies only when so consented by borrowers. Credit information arising before the effective date of this Decree without agreement with borrowers is not bound by this provision.

Article 12. Credit information processing

1. The process to check, classify and update credit information must not misrepresent the nature and contents of collected credit information.

2. On the basis of collected and stored credit information, credit information companies shall analyze, evaluate and summarize such information to create credit information products.

3. Credit information companies may use only credit information on borrowers within the latest 5 years to create credit information products.

Article 13. Credit information storage

1. Credit information shall be stored safely and confidentially to prevent possible incidents or catastrophes and illegal intrusion and access from outside.

2. Credit information on borrowers shall be stored for at least 5 years after a credit information company receives such information.

Article 14. Provision of credit information products

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Credit providers having provided information for the credit information company, for consideration of credit provision for borrowers, control of credit amounts and debt recovery and for other lawful purposes.

2. Borrowers, for check of personal information in the database of the credit information company or as supplementary documents for credit application.

3. Other credit information companies, for provision of services to organizations and individuals under law.

4. Competent state agencies under law.

Chapter IV

RIGHTS AND OBLIGATIONS OF ORGANIZATIONS AND INDIVIDUALS INVOLVED IN THE OPERATION OF CREDIT INFORMATION COMPANIES

Article 15. Rights and obligations of a credit provider

1. To fully, accurately and promptly provide credit information for a credit information company under the contract signed between the two parties.

2. To notify borrowers of its conclusion of a contract on information provision with a credit information company.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

4. To coordinate with a credit information company in detecting and correcting errors of collected, stored and provided credit information: to settle borrowers' complaints about credit information.

5. To exercise other rights and perform other obligations under law.

Article 16. Rights and obligations of a borrower

1. To receive his/her/its own credit information free at least once a year from a credit information company upon request.

2. To request a credit information company to consider and correct his/her/its own credit information when detecting errors.

3. To lodge complaints when detecting errors in his/her/its own credit information under Article 19 of this Decree, but not to lodge untruthful complaints causing damage to a credit provider and credit information company.

4. In the course of complaint settlement, to fully and honestly provide credit information for a credit provider or credit information company.

Chapter V

STATE MANAGEMENT OF CREDIT INFORMATION-RELATED ACTIVITIES

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

The State Bank of Vietnam shall assist the Government in performing the unified state management of credit information-related activities nationwide.

Article 18. State management of credit information-related activities

1. To draft and submit to competent authorities for promulgation or promulgate according to competence legal documents on credit information-related activities.

2. To grant to and revoke from credit information companies certificates of eligibility for credit information-related activities.

3. To inspect operations of credit information companies.

4. To orientate credit information companies in adopting strategies to develop uniform and modem credit information systems.

Chapter VI

SETTLEMENT OF COMPLAINTS. HANDLING OF VIOLATIONS

Article 19. Procedures for borrowers to lodge complaints

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. When receiving a borrower's complaint under Clause 1 of this Article, the credit information company shall check the information in its system and issue a written reply within 5 working days after receiving such complaint. If the errors are caused by the credit information company's information processing, the company shall promptly correct errors as requested by the borrower. The credit information company's written reply may be sent by post or electronically.

3. If the credit information company determines that the errors arise from the information collected by the credit provider, the credit information company shall issue a written reply, clearly stating the source of errors within the time limit set in Clause 2 of this Article and proactively coordinate with the credit provider in correcting the errors within 10 working days.

4. Within 15 working days after receiving the credit information company's reply, the borrower, if unsatisfactory with such reply, may request the credit information company to hold a conciliation.

Within 20 working days after receiving the borrower's conciliation request, the credit information company shall hold a conciliation for the borrower's complaints, which is attended by the credit information company, borrower and involved credit provider.

5. If unsatisfactory with conciliation results or receiving no reply 20 working days after the time limit set in Clause 2 or 3 of this Article, the borrower may initiate a lawsuit at an arbitration or court under law.

Article 20. Handling of violations in credit information-related activities

1. Violators of the law on credit information shall, depending on the nature and se\erity of their violations, be disciplined, adminisiratively sanctioned or examined for penal liability, and pay compensation under law if causing damage.

2. Agencies or organizations violating the law on credit information shall, depending on the nature and severity of their violations, be administratively sanctioned or subject to operation termination and pay compensation under law and this Decree, if causing damage.

Chapter VII

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 21. Effect

This Decree takes effect on April 15, 2010,

Article 22. Implementation responsibilities

1. The Governor of the State Bank of Vietnam shall guide the implementation of this Decree.

2. Ministers, heads of ministerial-level agencies, heads of government-attached agencies and chairpersons of provincial-level People's Committees shall implement this Decree.

3. Within 12 months after the effective date of this Decree, operating credit information service providers shall meet operation conditions under Article 7 of this Decree. Past this time limit, enterprises which fail to meet the operation conditions and have not obtained a certificate of eligibility for credit information-related activities from the .State Bank of Vietnam shall terminate credit information-related activities and shift to appropriate business lines.-

 

 

ON BEHALF OF THE GOVERNMENT
PRIME MINISTER




Nguyen Tan Dung

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh
Văn bản được hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản được hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản bị đính chính - [0]
[...]
Văn bản bị thay thế - [0]
[...]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
[...]
Văn bản được căn cứ - [0]
[...]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]
[...]
Văn bản đang xem
Nghị định 10/2010/NĐ-CP về hoạt động thông tin tín dụng
Số hiệu: 10/2010/NĐ-CP
Loại văn bản: Nghị định
Lĩnh vực, ngành: Doanh nghiệp,Tiền tệ - Ngân hàng
Nơi ban hành: Chính phủ
Người ký: Nguyễn Tấn Dũng
Ngày ban hành: 12/02/2010
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày đăng: Đã biết
Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản liên quan cùng nội dung - [0]
[...]
Văn bản hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản đính chính - [0]
[...]
Văn bản thay thế - [0]
[...]
[...] Đăng nhập tài khoản TVPL Basic hoặc TVPL Pro để xem toàn bộ lược đồ văn bản
Điều này được sửa đổi bởi Điều 1 Nghị định 57/2016/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2016 (VB hết hiệu lực: 15/08/2021)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung Điều 7 Nghị định số 10/2010/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ về hoạt động thông tin tín dụng như sau:

“Điều 7. Điều kiện cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động thông tin tín dụng

1. Có hệ thống cơ sở hạ tầng về công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu tối thiểu sau đây:

a) Có tối thiểu 02 đường truyền số liệu, trong đó mỗi đường truyền được cung cấp bởi 01 nhà cung cấp dịch vụ, để đảm bảo duy trì việc truyền đưa liên tục thông tin số;

b) Có trang thiết bị công nghệ thông tin phù hợp với mặt bằng công nghệ của hệ thống tổ chức cấp tín dụng và có khả năng tích hợp, kết nối được với các tổ chức cấp tín dụng;

c) Có hệ thống máy chủ, hệ thống phần mềm tin học và các giải pháp kỹ thuật để cập nhật, xử lý, lưu giữ thông tin tín dụng, thực hiện dịch vụ thông tin tín dụng đối với tối thiểu 5.000.000 khách hàng vay;

d) Có phương án bảo mật, an toàn thông tin;

đ) Có phương án dự phòng thảm họa, đảm bảo không bị gián đoạn các hoạt động nghiệp vụ chính quá 04 giờ làm việc.

2. Có vốn điều lệ tối thiểu 30 tỷ đồng.

3. Có người quản lý doanh nghiệp và thành viên Ban kiểm soát đáp ứng các điều kiện sau:

a) Đối với Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty

Có bằng đại học hoặc trên đại học về một trong các chuyên ngành kinh tế, kế toán, tài chính, ngân hàng, công nghệ thông tin và có ít nhất 03 năm làm việc trực tiếp trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng, công nghệ thông tin.

b) Đối với thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên, thành viên hợp danh

Có bằng đại học hoặc trên đại học, trong đó ít nhất 50% số thành viên có bằng đại học hoặc trên đại học về một trong các chuyên ngành kinh tế, kế toán, tài chính, ngân hàng, công nghệ thông tin và ít nhất 03 năm làm việc trực tiếp trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng, công nghệ thông tin.

c) Đối với Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó giám đốc)

Có bằng đại học hoặc trên đại học về một trong các chuyên ngành kinh tế, kế toán, tài chính, ngân hàng, công nghệ thông tin và có ít nhất 02 năm giữ chức vụ quản lý, điều hành doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng, công nghệ thông tin.

d) Đối với thành viên Ban kiểm soát

Có bằng đại học hoặc trên đại học về một trong các chuyên ngành kinh tế, kế toán, tài chính, ngân hàng, công nghệ thông tin và có ít nhất 02 năm làm việc trực tiếp trong lĩnh vực tài chính, kế toán, kiểm toán, ngân hàng, công nghệ thông tin.

Thời gian làm việc trực tiếp trong lĩnh vực công tác quy định tại các điểm a, b, c, d khoản này là thời gian được tuyển dụng, bổ nhiệm hoặc phân công làm việc trong lĩnh vực đó.

4. Có phương án kinh doanh khả thi và không được kinh doanh ngành nghề khác ngoài nội dung hoạt động thông tin tín dụng quy định tại Nghị định này.

5. Có tối thiểu 20 ngân hàng thương mại cam kết cung cấp thông tin tín dụng và các ngân hàng này không có cam kết tương tự với công ty thông tin tín dụng khác.

6. Có văn bản thỏa thuận về quy trình thu thập, xử lý, lưu giữ và cung cấp thông tin tín dụng giữa công ty thông tin tín dụng với các tổ chức cấp tín dụng đã cam kết, trong đó phải có những nội dung tối thiểu sau đây:

a) Nội dung, phạm vi thông tin tín dụng được cung cấp;

b) Thời gian, địa điểm, phương thức cung cấp, truyền đưa thông tin, dữ liệu, sản phẩm thông tin tín dụng;

c) Nguyên tắc, phạm vi, mục đích sử dụng sản phẩm thông tin tín dụng;

d) Nghĩa vụ thông báo cho khách hàng vay về việc sử dụng thông tin tín dụng của khách hàng vay;

đ) Trách nhiệm của các bên trong việc điều chỉnh, sửa chữa sai sót trong quá trình cập nhật, truyền đưa, xử lý, lưu giữ, khai thác sử dụng thông tin;

e) Trách nhiệm của các bên trong việc rà soát, đối chiếu, kiểm tra chất lượng và lưu giữ thông tin tín dụng;

g) Trách nhiệm và sự phối hợp của các bên khi giải quyết khiếu nại của khách hàng vay;

h) Xử lý vi phạm, giải quyết tranh chấp;

i) Hiệu lực của văn bản thỏa thuận và đơn phương chấm dứt việc thực hiện thỏa thuận;

k) Các quyền, nghĩa vụ khác của các bên trong quá trình thu thập, xử lý, lưu giữ và cung cấp thông tin tín dụng.”

Xem nội dung VB
Điều 7. Điều kiện cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động thông tin tín dụng

1. Có đủ cơ sở hạ tầng về công nghệ thông tin, đảm bảo yêu cầu hoạt động.

2. Có vốn điều lệ tối thiểu 30 tỷ đồng.

3. Có đội ngũ quản lý là những người có trình độ chuyên môn về tài chính, ngân hàng, công nghệ thông tin.

4. Có phương án kinh doanh khả thi và không được kinh doanh ngành nghề nào khác ngoài nội dung hoạt động thông tin tín dụng quy định tại Nghị định này.

5. Có tối thiểu 20 Ngân hàng Thương mại cam kết cung cấp thông tin tín dụng và các ngân hàng này không cam kết với Công ty thông tin tín dụng khác.

6. Có văn bản thỏa thuận về quy trình thu thập, xử lý, lưu giữ và cung cấp thông tin tín dụng giữa Công ty thông tin tín dụng với các tổ chức cấp tín dụng đã cam kết.
Điều này được hướng dẫn bởi bởi Điều 4 Thông tư 16/2010/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 09/08/2010 (VB hết hiệu lực: 15/08/2022)
Căn cứ Nghị định số 10/2010/NĐ-CP ngày 12/02/2010 của Chính phủ về hoạt động thông tin tín dụng;
...
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn thi hành một số quy định tại Nghị định số 10/2010/NĐ-CP ngày 12/02/2010 của Chính phủ về hoạt động thông tin tín dụng (sau đây viết tắt là Nghị định số 10) như sau:
...
Điều 4. Điều kiện cấp Giấy chứng nhận

1. Cơ sở hạ tầng về công nghệ thông tin

Công ty thông tin tín dụng phải thiết lập, duy trì hệ thống cơ sở hạ tầng về công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu tối thiểu sau:

a) Có tối thiểu 02 đường truyền (leased line) để bảo đảm duy trì việc truyền đưa liên tục thông tin số;

b) Có trang thiết bị công nghệ thông tin tiên tiến phù hợp với mặt bằng công nghệ hiện tại của hệ thống tổ chức cấp tín dụng; có khả năng tích hợp và kết nối được với các tổ chức cấp tín dụng;

c) Có hệ thống máy chủ đủ lớn, hệ thống phần mềm tin học và các giải pháp kỹ thuật để cập nhật, xử lý, lưu giữ thông tin tín dụng, làm dịch vụ thông tin tín dụng đối với tối thiểu 5 triệu khách hàng vay;

d) Có phương án bảo mật, an toàn thông tin;

đ) Có phương án dự phòng thảm họa, đảm bảo không bị gián đoạn các hoạt động nghiệp vụ chính quá 4 giờ làm việc.

2. Có vốn điều lệ tối thiểu 30 tỷ đồng

a) Đối với doanh nghiệp thành lập kể từ ngày 15/4/2010 (ngày Nghị định số 10 có hiệu lực), vốn điều lệ phải được góp đủ ngay khi thành lập, cụ thể:

(i) Trường hợp góp vốn bằng đồng Việt Nam, vàng, ngoại tệ tự do chuyển đổi, doanh nghiệp phải gửi toàn bộ tài sản này vào tài khoản mở tại một ngân hàng thương mại hoạt động tại Việt Nam. Tài khoản này không được phép sử dụng cho đến khi có Giấy chứng nhận hoặc văn bản không chấp thuận cấp Giấy chứng nhận của Ngân hàng Nhà nước;

(ii) Trường hợp góp vốn bằng tài sản khác, phải có văn bản định giá tài sản của tổ chức định giá chuyên nghiệp hoạt động tại Việt Nam.

b) Đối với doanh nghiệp thành lập trước ngày 15/4/2010, phải có xác nhận của một tổ chức kiểm toán hoạt động tại Việt Nam về vốn điều lệ thực tế của doanh nghiệp.

3. Có đội ngũ quản lý là những người có trình độ chuyên môn về một trong các chuyên ngành tài chính, ngân hàng, công nghệ thông tin, cụ thể:

a) Đối với thành viên Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Thành viên hợp danh

(i) Có bằng đại học hoặc trên đại học, trong đó có ít nhất 50% số thành viên có bằng về một trong các chuyên ngành tài chính, ngân hàng, công nghệ thông tin;

(ii) Có ít nhất 03 năm làm việc trực tiếp trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng hoặc công nghệ thông tin.

b) Đối với Tổng Giám đốc (Giám đốc)

Có bằng đại học hoặc trên đại học về một trong các chuyên ngành tài chính, ngân hàng, công nghệ thông tin và có ít nhất 03 năm giữ chức vụ quản lý, điều hành doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng hoặc công nghệ thông tin.

c) Đối với Phó Tổng giám đốc (Phó giám đốc)

Có bằng đại học hoặc trên đại học về một trong các chuyên ngành tài chính, ngân hàng, công nghệ thông tin và có ít nhất 02 năm giữ chức vụ quản lý, điều hành doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng hoặc công nghệ thông tin.

d) Đối với thành viên Ban Kiểm soát

Có bằng đại học hoặc trên đại học về một trong các chuyên ngành tài chính, ngân hàng và có ít nhất 02 năm làm việc trực tiếp trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng.

đ) Ngoài các tiêu chuẩn, điều kiện quy định tại điểm a, b, c, d khoản 3 điều này, người được bổ nhiệm vào các chức danh thuộc đội ngũ quản lý phải đáp ứng các tiêu chuẩn, điều kiện khác theo quy định pháp luật hiện hành.

4. Có phương án kinh doanh khả thi và không được kinh doanh ngành nghề nào khác ngoài nội dung hoạt động thông tin tín dụng quy định tại Nghị định số 10.

5. Có tối thiểu 20 ngân hàng thương mại cam kết cung cấp thông tin tín dụng và các ngân hàng này không cam kết cung cấp thông tin tín dụng cho Công ty thông tin tín dụng khác hoạt động theo Nghị định số 10, trừ trách nhiệm cung cấp thông tin tín dụng bắt buộc cho Trung tâm Thông tin tín dụng, Ngân hàng Nhà nước (say đây viết tắt là Trung tâm Thông tin tín dụng).

6. Có văn bản thoả thuận về quy trình thu thập, xử lý, lưu giữ và cung cấp thông tin tín dụng giữa Công ty thông tin tín dụng với các tổ chức cấp tín dụng đã cam kết, trong đó phải có những nội dung tối thiểu sau:

a) Nội dung, phạm vi thông tin tín dụng được cung cấp;

b) Thời gian, địa điểm, phương thức cung cấp, truyền đưa thông tin, dữ liệu, sản phẩm thông tin tín dụng;

c) Nguyên tắc, phạm vi, mục đích sử dụng sản phẩm thông tin tín dụng;

d) Nghĩa vụ thông báo cho khách hàng vay về việc sử dụng thông tin tín dụng của khách hàng vay;

đ) Trách nhiệm của các bên trong việc điều chỉnh, sửa chữa sai sót trong quá trình cập nhật, truyền đưa, xử lý, lưu giữ, khai thác sử dụng thông tin;

e) Trách nhiệm của các bên trong việc rà soát, đối chiếu, kiểm tra chất lượng và lưu giữ thông tin tín dụng;

g) Trách nhiệm và sự phối hợp của các bên khi giải quyết khiếu nại của khách hàng vay;

h) Xử lý vi phạm, giải quyết tranh chấp;

i) Hiệu lực của văn bản thoả thuận và đơn phương chấm dứt việc thực hiện thoả thuận;

k) Các quyền, nghĩa vụ khác của các bên trong quá trình thu thập, xử lý, lưu giữ và cung cấp thông tin tín dụng.

Xem nội dung VB
Điều 7. Điều kiện cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động thông tin tín dụng

1. Có đủ cơ sở hạ tầng về công nghệ thông tin, đảm bảo yêu cầu hoạt động.

2. Có vốn điều lệ tối thiểu 30 tỷ đồng.

3. Có đội ngũ quản lý là những người có trình độ chuyên môn về tài chính, ngân hàng, công nghệ thông tin.

4. Có phương án kinh doanh khả thi và không được kinh doanh ngành nghề nào khác ngoài nội dung hoạt động thông tin tín dụng quy định tại Nghị định này.

5. Có tối thiểu 20 Ngân hàng Thương mại cam kết cung cấp thông tin tín dụng và các ngân hàng này không cam kết với Công ty thông tin tín dụng khác.

6. Có văn bản thỏa thuận về quy trình thu thập, xử lý, lưu giữ và cung cấp thông tin tín dụng giữa Công ty thông tin tín dụng với các tổ chức cấp tín dụng đã cam kết.
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Thông tư 16/2010/TT-NHNN được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 và Điều 2 Thông tư 27/2014/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 01/11/2014 (VB hết hiệu lực: 15/08/2022)
Căn cứ Nghị định số 10/2010/NĐ-CP ngày 12/2/2010 của Chính phủ về hoạt động thông tin tín dụng;
...
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 16/2010/TT-NHNN ngày 25/6/2010 về hướng dẫn thi hành Nghị định số 10/2010/NĐ-CP ngày 12/02/2010 của Chính phủ về hoạt động thông tin tín dụng.

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 16/2010/TT-NHNN như sau:

1. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 4 như sau:

"3. Có đội ngũ quản lý là những người có trình độ chuyên môn về tài chính, ngân hàng, công nghệ thông tin, cụ thể:

a) Đối với thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên, thành viên hợp danh

Có bằng đại học hoặc trên đại học, trong đó: có ít nhất 50% số thành viên có bằng đại học hoặc trên đại học về một trong các chuyên ngành tài chính, ngân hàng, công nghệ thông tin và có ít nhất ba (03) năm làm việc trực tiếp trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng hoặc công nghệ thông tin;

b) Đối với Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên

Có bằng đại học hoặc trên đại học về một trong các chuyên ngành tài chính, ngân hàng, công nghệ thông tin và có ít nhất ba (03) năm làm việc trực tiếp trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng hoặc công nghệ thông tin;

c) Đối với Tổng giám đốc (Giám đốc)

Có bằng đại học hoặc trên đại học về một trong các chuyên ngành tài chính, ngân hàng, công nghệ thông tin và có ít nhất ba (03) năm giữ chức vụ quản lý, điều hành doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng hoặc công nghệ thông tin;

d) Đối với Phó Tổng giám đốc (Phó giám đốc)

Có bằng đại học hoặc trên đại học về một trong các chuyên ngành tài chính, ngân hàng, công nghệ thông tin và có ít nhất hai (02) năm giữ chức vụ quản lý, điều hành doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng hoặc công nghệ thông tin;

đ) Đối với thành viên Ban Kiểm soát

Có bằng đại học hoặc trên đại học về một trong các chuyên ngành tài chính, ngân hàng, công nghệ thông tin và có ít nhất hai (02) năm làm việc trực tiếp trong lĩnh vực tài chính, kế toán, kiểm toán, ngân hàng hoặc công nghệ thông tin;

e) Thời gian làm việc trực tiếp trong lĩnh vực công tác quy định tại các điểm a, b, c, d, đ khoản 3 Điều này là thời gian được tuyển dụng, bổ nhiệm hoặc phân công làm việc trong lĩnh vực đó;

g) Ngoài các tiêu chuẩn, điều kiện quy định tại điểm a, b, c, d, đ khoản 3 Điều này, người được bổ nhiệm vào các chức danh thuộc đội ngũ quản lý phải đáp ứng các tiêu chuẩn, điều kiện khác theo quy định pháp luật hiện hành.'’
...
Điều 2. Thay thế cụm từ "Trung tâm Thông tin tín dụng" tại khoản 5 Điều 4, điểm d khoản 1 Điều 12, khoản 2 Điều 16, Điều 19 của Thông tư 16/2010/TT-NHNN bằng cụm từ "Trung tâm Thông tin tín dụng Quốc gia Việt Nam”.

Xem nội dung VB
Điều 7. Điều kiện cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động thông tin tín dụng

1. Có đủ cơ sở hạ tầng về công nghệ thông tin, đảm bảo yêu cầu hoạt động.

2. Có vốn điều lệ tối thiểu 30 tỷ đồng.

3. Có đội ngũ quản lý là những người có trình độ chuyên môn về tài chính, ngân hàng, công nghệ thông tin.

4. Có phương án kinh doanh khả thi và không được kinh doanh ngành nghề nào khác ngoài nội dung hoạt động thông tin tín dụng quy định tại Nghị định này.

5. Có tối thiểu 20 Ngân hàng Thương mại cam kết cung cấp thông tin tín dụng và các ngân hàng này không cam kết với Công ty thông tin tín dụng khác.

6. Có văn bản thỏa thuận về quy trình thu thập, xử lý, lưu giữ và cung cấp thông tin tín dụng giữa Công ty thông tin tín dụng với các tổ chức cấp tín dụng đã cam kết.
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Thông tư 16/2010/TT-NHNN được sửa đổi bởi Điều 2 Thông tư 23/2016/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 01/07/2016 (VB hết hiệu lực: 15/08/2022)
Căn cứ Nghị định số 10/2010/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ về hoạt động thông tin tín dụng (sau đây gọi tắt là Nghị định 10/2010/NĐ-CP);
...
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 16/2010/TT-NHNN ngày 25 tháng 6 năm 2010 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn thi hành Nghị định số 10/2010/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ về hoạt động thông tin tín dụng (sau đây gọi tắt là Thông tư 16/2010/TT-NHNN).
...
Điều 2.

Bãi bỏ Điều 4 và Điều 11 của Thông tư 16/2010/TT-NHNN.

Xem nội dung VB
Điều 7. Điều kiện cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động thông tin tín dụng

1. Có đủ cơ sở hạ tầng về công nghệ thông tin, đảm bảo yêu cầu hoạt động.

2. Có vốn điều lệ tối thiểu 30 tỷ đồng.

3. Có đội ngũ quản lý là những người có trình độ chuyên môn về tài chính, ngân hàng, công nghệ thông tin.

4. Có phương án kinh doanh khả thi và không được kinh doanh ngành nghề nào khác ngoài nội dung hoạt động thông tin tín dụng quy định tại Nghị định này.

5. Có tối thiểu 20 Ngân hàng Thương mại cam kết cung cấp thông tin tín dụng và các ngân hàng này không cam kết với Công ty thông tin tín dụng khác.

6. Có văn bản thỏa thuận về quy trình thu thập, xử lý, lưu giữ và cung cấp thông tin tín dụng giữa Công ty thông tin tín dụng với các tổ chức cấp tín dụng đã cam kết.
Điều này được sửa đổi bởi Điều 1 Nghị định 57/2016/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2016 (VB hết hiệu lực: 15/08/2021)
Điều này được hướng dẫn bởi bởi Điều 4 Thông tư 16/2010/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 09/08/2010 (VB hết hiệu lực: 15/08/2022)
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Thông tư 16/2010/TT-NHNN được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 và Điều 2 Thông tư 27/2014/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 01/11/2014 (VB hết hiệu lực: 15/08/2022)
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Thông tư 16/2010/TT-NHNN được sửa đổi bởi Điều 2 Thông tư 23/2016/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 01/07/2016 (VB hết hiệu lực: 15/08/2022)
Khoản này được sửa đổi bởi Điều 4 Nghị định 16/2019/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 20/03/2019
Điều 4. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 10/2010/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ về hoạt động thông tin tín dụng

Khoản 5 Điều 7 (đã được sửa đổi, bổ sung bởi Điều 1 Nghị định số 57/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Điều 7 Nghị định số 10/2010/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ về hoạt động thông tin tín dụng) được sửa đổi, bổ sung như sau:

"5. Có tối thiểu 15 tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài (trừ ngân hàng chính sách, ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân và tổ chức tài chính vi mô) cam kết cung cấp thông tin tín dụng và các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài này không có cam kết tương tự với công ty thông tin tín dụng khác.”

Xem nội dung VB
Điều 7. Điều kiện cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động thông tin tín dụng
...
5. Có tối thiểu 20 Ngân hàng Thương mại cam kết cung cấp thông tin tín dụng và các ngân hàng này không cam kết với Công ty thông tin tín dụng khác.
Khoản này được sửa đổi bởi Điều 4 Nghị định 16/2019/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 20/03/2019
Khoản này được sửa đổi bởi Điều 4 Nghị định 16/2019/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 20/03/2019
Điều 4. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 10/2010/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ về hoạt động thông tin tín dụng

Khoản 5 Điều 7 (đã được sửa đổi, bổ sung bởi Điều 1 Nghị định số 57/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Điều 7 Nghị định số 10/2010/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ về hoạt động thông tin tín dụng) được sửa đổi, bổ sung như sau:

"5. Có tối thiểu 15 tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài (trừ ngân hàng chính sách, ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân và tổ chức tài chính vi mô) cam kết cung cấp thông tin tín dụng và các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài này không có cam kết tương tự với công ty thông tin tín dụng khác.”

Xem nội dung VB
Điều 7. Điều kiện cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động thông tin tín dụng
...
5. Có tối thiểu 20 Ngân hàng Thương mại cam kết cung cấp thông tin tín dụng và các ngân hàng này không cam kết với Công ty thông tin tín dụng khác.
Khoản này được sửa đổi bởi Điều 4 Nghị định 16/2019/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 20/03/2019
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 5 Thông tư 16/2010/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 09/08/2010 (VB hết hiệu lực: 15/08/2022)
Căn cứ Nghị định số 10/2010/NĐ-CP ngày 12/02/2010 của Chính phủ về hoạt động thông tin tín dụng;
...
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn thi hành một số quy định tại Nghị định số 10/2010/NĐ-CP ngày 12/02/2010 của Chính phủ về hoạt động thông tin tín dụng (sau đây viết tắt là Nghị định số 10) như sau:
...
Điều 5. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận

1. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận bao gồm:

a) Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận theo mẫu số 01/TTTD ban hành kèm theo Thông tư này;

b) Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;

c) Tài liệu chứng minh các điều kiện quy định tại Điều 7 Nghị định số 10 và Điều 4 Thông tư này, bao gồm:

i) Điều lệ của doanh nghiệp;

ii) Hợp đồng với doanh nghiệp cung cấp dịch vụ mạng;

iii) Danh mục và bản thuyết minh về trang thiết bị công nghệ thông tin, phần mềm tin học phục vụ cho hoạt động thu thập, xử lý, lưu giữ và cung cấp sản phẩm thông tin tín dụng;

iv) Xác nhận của ngân hàng thương mại về số dư tài khoản tiền gửi đồng Việt Nam, vàng, ngoại tệ; xác nhận của tổ chức định giá chuyên nghiệp đối với các tài sản góp vốn khác; hoặc xác nhận của tổ chức kiểm toán về vốn điều lệ tối thiểu 30 tỷ đồng theo quy định tại Khoản 2 Điều 4 Thông tư này;

v) Bảng kê danh sách các chức danh thuộc đội ngũ quản lý của doanh nghiệp;

vi) Lý lịch tóm tắt của đội ngũ quản lý theo mẫu số 02/TTTD ban hành kèm theo Thông tư này; kèm theo các văn bằng, chứng chỉ, xác nhận thời gian làm việc trong lĩnh vực chuyên ngành của tổ chức liên quan theo quy định tại Khoản 3 Điều 4 Thông tư này;

vii) Phương án kinh doanh theo mẫu số 03/TTTD ban hành kèm theo Thông tư này;

viii) Văn bản của các ngân hàng thương mại cam kết cung cấp thông tin tín dụng cho doanh nghiệp theo mẫu số 04/TTTD ban hành kèm theo Thông tư này;

ix) Văn bản thoả thuận về quy trình thu thập, xử lý, lưu giữ và cung cấp thông tin tín dụng giữa doanh nghiệp với các tổ chức cấp tín dụng đã cam kết theo quy định tại Khoản 6 Điều 4 Thông tư này.

2. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận được lập thành 05 (năm) bộ, nộp trực tiếp cho Ngân hàng Nhà nước (qua Trung tâm Thông tin tín dụng), trong đó:

a) Có tối thiểu 02 (hai) bộ hồ sơ mà các giấy tờ trong đó là bản gốc, hoặc bản sao được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp từ sổ gốc, hoặc bản sao được chứng thực của cơ quan có thẩm quyền theo quy định pháp luật;

b) Các bộ hồ sơ còn lại do Công ty thông tin tín dụng sao chụp từ các giấy tờ quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều này và đóng dấu giáp lai trên từng giấy tờ đã sao chụp.

Xem nội dung VB
Điều 8. Thủ tục cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động thông tin tín dụng

1. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động thông tin tín dụng gửi Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, bao gồm:

a) Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động thông tin tín dụng;

b) Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;

c) Tài liệu chứng minh các điều kiện quy định tại Điều 7 Nghị định này.
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Thông tư 16/2010/TT-NHNN được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Thông tư 27/2014/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 01/11/2014 (VB hết hiệu lực: 15/08/2022)
Căn cứ Nghị định số 10/2010/NĐ-CP ngày 12/2/2010 của Chính phủ về hoạt động thông tin tín dụng;
...
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 16/2010/TT-NHNN ngày 25/6/2010 về hướng dẫn thi hành Nghị định số 10/2010/NĐ-CP ngày 12/02/2010 của Chính phủ về hoạt động thông tin tín dụng.

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 16/2010/TT-NHNN như sau:
...
2. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 5 như sau:

"2. Doanh nghiệp lập năm (05) bộ hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện cho Ngân hàng Nhà nước (qua Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng), trong đó:

a) Có tối thiểu hai (02) bộ hồ sơ mà trong đó:

i) Các giấy tờ quy định tại điểm a, điểm c(iii), c(iv), c(v), c(vii) khoản 1 Điều này và bản lý lịch tóm tắt của đội ngũ quản lý theo mẫu 02/TTTD là bản chính;

ii) Các giấy tờ còn lại quy định tại khoản 1 Điều này là bản sao. Trường hợp các giấy tờ là bản sao mà không phải là bản sao có chứng thực, bản sao được cấp từ sổ gốc thì doanh nghiệp phải xuất trình kèm theo bản chính để đối chiếu, người đối chiếu phải ký xác nhận vào bản sao và chịu trách nhiệm về tính chính xác của bản sao so với bản chính.

b) Các bộ hồ sơ còn lại do doanh nghiệp sao chụp từ các giấy tờ quy định tại điểm a khoản 2 Điều này và đóng dấu giáp lai."

Xem nội dung VB
Điều 8. Thủ tục cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động thông tin tín dụng

1. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động thông tin tín dụng gửi Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, bao gồm:

a) Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động thông tin tín dụng;

b) Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;

c) Tài liệu chứng minh các điều kiện quy định tại Điều 7 Nghị định này.
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Thông tư 16/2010/TT-NHNN được sửa đổi bởi Khoản 4 Điều 1 Thông tư 23/2016/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 01/07/2016 (VB hết hiệu lực: 15/08/2022)
Căn cứ Nghị định số 10/2010/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ về hoạt động thông tin tín dụng (sau đây gọi tắt là Nghị định 10/2010/NĐ-CP);
...
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 16/2010/TT-NHNN ngày 25 tháng 6 năm 2010 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn thi hành Nghị định số 10/2010/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ về hoạt động thông tin tín dụng (sau đây gọi tắt là Thông tư 16/2010/TT-NHNN).
...
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 16/2010/TT-NHNN
...
4. Điều 5 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 5. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận

1. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận bao gồm:

a) Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận theo mẫu số 01/TTTD ban hành kèm theo Thông tư này;

b) Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;

c) Tài liệu chứng minh các điều kiện quy định tại Điều 7 Nghị định 10/2010/NĐ-CP và các quy định của Chính phủ sửa đổi, bổ sung, thay thế các điều kiện này (nếu có) bao gồm:

i) Điều lệ của doanh nghiệp;

ii) Hợp đồng với doanh nghiệp cung cấp dịch vụ mạng;

iii) Danh mục và bản thuyết minh về trang thiết bị công nghệ thông tin, phần mềm tin học phục vụ cho hoạt động thu thập, xử lý, lưu giữ và cung cấp sản phẩm thông tin tín dụng;

iv) Xác nhận của ngân hàng thương mại về số dư tài khoản tiền gửi đồng Việt Nam, vàng, ngoại tệ; xác nhận của tổ chức định giá chuyên nghiệp đối với các tài sản góp vốn khác; hoặc xác nhận của tổ chức kiểm toán về vốn điều lệ của doanh nghiệp;

v) Bảng kê danh sách các chức danh thuộc đội ngũ quản lý của doanh nghiệp;

vi) Lý lịch tóm tắt của đội ngũ quản lý theo mẫu số 02/TTTD ban hành kèm theo Thông tư này; kèm theo các văn bằng, chứng chỉ, xác nhận thời gian làm việc trong lĩnh vực chuyên ngành của tổ chức liên quan;

vii) Phương án kinh doanh theo mẫu số 03/TTTD ban hành kèm theo Thông tư này;

viii) Văn bản của các ngân hàng thương mại cam kết cung cấp thông tin tín dụng cho doanh nghiệp theo mẫu số 04/TTTD ban hành kèm theo Thông tư này;

ix) Văn bản thỏa thuận về quy trình thu thập, xử lý, lưu giữ và cung cấp thông tin tín dụng giữa doanh nghiệp với các tổ chức cấp tín dụng đã cam kết cung cấp thông tin tín dụng.

2. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận được lập thành năm (05) bộ, gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện cho Ngân hàng Nhà nước (qua Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng), trong đó:

a) Có tối thiểu hai (02) bộ hồ sơ mà trong đó:

i) Các giấy tờ quy định tại điểm a, điểm c(iii), c(iv), c(v), c(vii) khoản 1 Điều này và bản lý lịch tóm tắt của đội ngũ quản lý theo mẫu 02/TTTD là bản chính;

ii) Các giấy tờ còn lại quy định tại khoản 1 Điều này là bản sao. Trường hợp các giấy tờ là bản sao mà không phải là bản sao có chứng thực, bản sao được cấp từ sổ gốc thì doanh nghiệp phải xuất trình kèm theo bản chính để đối chiếu, người đối chiếu phải ký xác nhận vào bản sao và chịu trách nhiệm về tính chính xác của bản sao so với bản chính.

b) Các bộ hồ sơ còn lại trừ các bộ hồ sơ quy định tại điểm a khoản 2 Điều này là hồ sơ sao chụp và đóng dấu giáp lai bằng con dấu của doanh nghiệp.”.

Xem nội dung VB
Điều 8. Thủ tục cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động thông tin tín dụng

1. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động thông tin tín dụng gửi Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, bao gồm:

a) Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động thông tin tín dụng;

b) Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;

c) Tài liệu chứng minh các điều kiện quy định tại Điều 7 Nghị định này.
Nội dung hướng dẫn khoản này tại Thông tư 16/2010/TT-NHNN nay được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 Thông tư 43/2018/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 18/02/2019 (VB hết hiệu lực: 15/08/2022)
Căn cứ Nghị định số 10/2010/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ về hoạt động thông tin tín dụng và Nghị định số 57/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Điều 7 Nghị định số 10/2010/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ về hoạt động thông tin tín dụng;
...
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 16/2010/TT-NHNN ngày 25 tháng 6 năm 2010 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn thi hành Nghị định số 10/2010/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ về hoạt động thông tin tín dụng (sau đây gọi là Thông tư số 16/2010/TT-NHNN).

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 16/2010/TT-NHNN

1. Điểm c(viii) khoản 1 Điều 5 Thông tư số 16/2010/TT-NHNN (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 4 Điều 1 Thông tư số 23/2016/TT-NHNN ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 16/2010/TT-NHNN) được sửa đổi, bổ sung như sau:

“viii) Văn bản của các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cam kết cung cấp thông tin tín dụng cho doanh nghiệp theo mẫu số 04/TTTD ban hành kèm theo Thông tư này;”.

Xem nội dung VB
Điều 8. Thủ tục cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động thông tin tín dụng

1. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động thông tin tín dụng gửi Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, bao gồm:

a) Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động thông tin tín dụng;

b) Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;

c) Tài liệu chứng minh các điều kiện quy định tại Điều 7 Nghị định này.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 5 Thông tư 16/2010/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 09/08/2010 (VB hết hiệu lực: 15/08/2022)
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Thông tư 16/2010/TT-NHNN được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Thông tư 27/2014/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 01/11/2014 (VB hết hiệu lực: 15/08/2022)
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Thông tư 16/2010/TT-NHNN được sửa đổi bởi Khoản 4 Điều 1 Thông tư 23/2016/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 01/07/2016 (VB hết hiệu lực: 15/08/2022)
Nội dung hướng dẫn khoản này tại Thông tư 16/2010/TT-NHNN nay được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 Thông tư 43/2018/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 18/02/2019 (VB hết hiệu lực: 15/08/2022)
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 6 và Điều 7 Thông tư 16/2010/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 09/08/2010 (VB hết hiệu lực: 15/08/2022)
Căn cứ Nghị định số 10/2010/NĐ-CP ngày 12/02/2010 của Chính phủ về hoạt động thông tin tín dụng;
...
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn thi hành một số quy định tại Nghị định số 10/2010/NĐ-CP ngày 12/02/2010 của Chính phủ về hoạt động thông tin tín dụng (sau đây viết tắt là Nghị định số 10) như sau:
...
Điều 6. Thời hạn cấp Giấy chứng nhận

Trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ngân hàng Nhà nước cấp Giấy chứng nhận cho doanh nghiệp. Trường hợp không cấp Giấy chứng nhận, Ngân hàng Nhà nước phải trả lời bằng văn bản cho doanh nghiệp và nêu rõ lý do.

Điều 7. Trình tự thẩm định hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận

1. Trung tâm Thông tin tín dụng làm đầu mối, phối hợp với Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng, Cục Công nghệ tin học, Vụ Pháp chế tiếp nhận, xử lý hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận.

2. Trình tự thẩm định

a) Trung tâm Thông tin tín dụng tiếp nhận, kiểm tra tính đầy đủ, hợp lệ của giấy tờ, tài liệu trong hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận của doanh nghiệp, Trung tâm Thông tin tín dụng xử lý như sau:

i) Có văn bản yêu cầu doanh nghiệp bổ sung giấy tờ, tài liệu theo quy định đối với trường hợp hồ sơ không đầy đủ, hợp lệ:

ii) Có văn bản đề nghị các đơn vị liên quan phối hợp thẩm định và thông báo cho doanh nghiệp biết việc tiếp nhận hồ sơ đối với trường hợp hồ sơ đầy đủ, hợp lệ.

b) Trong thời hạn tối đa 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Trung tâm Thông tin tín dụng, các đơn vị tham gia thẩm định hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận phải có ý kiến thẩm định bằng văn bản.

i) Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng thẩm định các điều kiện về vốn điều lệ, đội ngũ quản lý, năng lực quản lý rủi ro của doanh nghiệp đề nghị cấp Giấy chứng nhận;

ii) Cục Công nghệ tin học thẩm định các điều kiện về cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin; quy trình công nghệ, phần mềm tin học xử lý, lưu giữ thông tin, cung cấp sản phẩm dịch vụ đáp ứng yêu cầu bảo mật, an toàn thông tin của doanh nghiệp đề nghị cấp Giấy chứng nhận;

iii) Vụ Pháp chế thẩm định tính hợp pháp về hồ sơ, thủ tục; xử lý các vấn đề pháp lý phát sinh trong quá trình thẩm định hồ sơ của doanh nghiệp đề nghị cấp Giấy chứng nhận.

c) Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ văn bản thẩm định của các đơn vị, Trung tâm Thông tin tín dụng tổng hợp ý kiến, soạn thảo văn bản trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước (Thống đốc) quyết định:

i) Ký quyết định cấp Giấy chứng nhận nếu Công ty thông tin tín dụng đảm bảo đầy đủ theo quy định tại Nghị định số 10 và Thông tư này; hoặc

ii) Có văn bản không chấp thuận cấp Giấy chứng nhận nếu doanh nghiệp không đáp ứng đầy đủ các điều kiện theo quy định tại Nghị định số 10 và Thông tư này.

Xem nội dung VB
Điều 8. Thủ tục cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động thông tin tín dụng
...
2. Thời hạn cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động thông tin tín dụng.

Trong thời hạn 30 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động thông tin tín dụng cho Công ty thông tin tín dụng. Trường hợp không cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động thông tin tín dụng, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam phải trả lời bằng văn bản cho Công ty thông tin tín dụng và nêu rõ lý do.
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Thông tư 16/2010/TT-NHNN được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Thông tư 27/2014/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 01/11/2014 (VB hết hiệu lực: 15/08/2022)
Căn cứ Nghị định số 10/2010/NĐ-CP ngày 12/2/2010 của Chính phủ về hoạt động thông tin tín dụng;
...
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 16/2010/TT-NHNN ngày 25/6/2010 về hướng dẫn thi hành Nghị định số 10/2010/NĐ-CP ngày 12/02/2010 của Chính phủ về hoạt động thông tin tín dụng.

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 16/2010/TT-NHNN như sau:
...
3. Sửa đổi, bổ sung Điều 7 như sau:

"Điều 7. Trình tự thẩm định hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận

1. Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng tiếp nhận hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận; làm đầu mối, phối hợp với Trung tâm Thông tin tín dụng Quốc gia Việt Nam, Cục Công nghệ tin học, Vụ Pháp chế thẩm định hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận.

2. Trình tự thẩm định:

a) Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng tiếp nhận, kiểm tra tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận. Trong thời hạn năm (05) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận của doanh nghiệp, Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng xử lý như sau:

i) Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ, Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng có văn bản yêu cầu doanh nghiệp bổ sung giấy tờ, tài liệu theo quy định;

ii) Trường hợp hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng thẩm định các điều kiện về vốn điều lệ, đội ngũ quản lý, năng lực quản lý rủi ro của doanh nghiệp và có văn bản đề nghị các đơn vị liên quan phối hợp thẩm định các nội dung:

- Cục Công nghệ tin học có ý kiến thẩm định các điều kiện về cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin; quy trình công nghệ, phần mềm tin học xử lý, lưu giữ thông tin, cung cấp sản phẩm dịch vụ đáp ứng yêu cầu bảo mật, an toàn thông tin của doanh nghiệp đề nghị cấp Giấy chứng nhận;

- Vụ Pháp chế có ý kiến thẩm định về hồ sơ, thủ tục, các vấn đề pháp lý liên quan đến hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận;

- Trung tâm Thông tin tín dụng Quốc gia Việt Nam có ý kiến thẩm định các điều kiện về phương án kinh doanh; nội dung văn bản thỏa thuận về quy trình thu thập, xử lý, lưu giữ và cung cấp thông tin tín dụng giữa doanh nghiệp với các tổ chức cấp tín dụng đã cam kết.

b) Trong thời hạn tối đa mười lăm (15) ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng, các đơn vị tham gia thẩm định hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận phải có ý kiến thẩm định bằng văn bản gửi cho Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng.

c) Trong thời hạn mười (10) ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ ý kiến thẩm định của các đơn vị, Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng tổng hợp ý kiến, soạn thảo văn bản trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước (Thống đốc) quyết định cấp Giấy chứng nhận; trường hợp từ chối, Ngân hàng Nhà nước có văn bản trả lời và nêu rõ lý do."

Xem nội dung VB
Điều 8. Thủ tục cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động thông tin tín dụng
...
2. Thời hạn cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động thông tin tín dụng.

Trong thời hạn 30 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động thông tin tín dụng cho Công ty thông tin tín dụng. Trường hợp không cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động thông tin tín dụng, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam phải trả lời bằng văn bản cho Công ty thông tin tín dụng và nêu rõ lý do.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 6 và Điều 7 Thông tư 16/2010/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 09/08/2010 (VB hết hiệu lực: 15/08/2022)
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Thông tư 16/2010/TT-NHNN được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Thông tư 27/2014/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 01/11/2014 (VB hết hiệu lực: 15/08/2022)
Chương này được hướng dẫn bởi Chương IV Thông tư 16/2010/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 09/08/2010 (VB hết hiệu lực: 15/08/2022)
Căn cứ Nghị định số 10/2010/NĐ-CP ngày 12/02/2010 của Chính phủ về hoạt động thông tin tín dụng;
...
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn thi hành một số quy định tại Nghị định số 10/2010/NĐ-CP ngày 12/02/2010 của Chính phủ về hoạt động thông tin tín dụng (sau đây viết tắt là Nghị định số 10) như sau:
...
Chương IV QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HOẠT ĐỘNG THÔNG TIN TÍN DỤNG

Điều 16. Thanh tra hoạt động thông tin tín dụng

1. Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng là đơn vị đầu mối tiến hành thanh tra về hoạt động của Công ty thông tin tín dụng theo định kỳ một năm một lần. Trường hợp cần thiết, Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng thanh tra đột xuất hoạt động của Công ty thông tin tín dụng theo quy định pháp luật.

2. Trong quá trình thanh tra hoạt động của Công ty thông tin tín dụng, Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng có thể đề nghị Cục Công nghệ tin học, Trung tâm Thông tin tín dụng, Vụ Pháp chế cử cán bộ tham gia đoàn thanh tra.

Điều 17. Báo cáo hoạt động thông tin tín dụng

1. Công ty thông tin tín dụng có trách nhiệm gửi Ngân hàng Nhà nước các báo cáo sau:

a) Báo cáo tài chính quý, năm theo quy định pháp luật;

b) Báo cáo tình hình hoạt động các nội dung: danh mục, cơ cấu sản phẩm; danh sách chi tiết nguồn thu thập thông tin; danh sách các tổ chức cấp tín dụng cam kết cung cấp thông tin; số lượng khách hàng vay theo từng nhóm khách hàng (doanh nghiệp vừa và nhỏ, hộ gia đình, cá nhân); số lượng sản phẩm cung cấp cho từng nhóm đối tượng sử dụng.

c) Tình hình vận hành thiết bị công nghệ, bảo đảm an toàn thông tin dữ liệu, khắc phục sự cố.

d) Báo cáo khi có một trong những thay đổi sau: vốn điều lệ, đội ngũ quản lý; thoả thuận về quy trình thu thập, xử lý, lưu giữ và cung cấp thông tin tín dụng giữa Công ty thông tin tín dụng với các tổ chức cấp tín dụng đã cam kết; cơ sở hạ tầng về công nghệ thông tin;

đ) Báo cáo khi xảy ra sự cố lớn về tin học;

e) Các báo cáo khác theo yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước.

2. Các báo cáo quy định tại điểm b, c Khoản 1 Điều này thực hiện định kỳ theo quý, năm. Trong đó, báo cáo quý phải gửi cho Ngân hàng Nhà nước trước ngày 20 của tháng liền kề sau quý báo cáo; báo cáo năm phải gửi cho Ngân hàng Nhà nước trước ngày 15 tháng 2 của năm liền kề sau năm báo cáo.

3. Công ty thông tin tín dụng gửi báo cáo định kỳ, đột xuất cho Ngân hàng Nhà nước bằng file điện tử. Trong trường hợp cần thiết được Ngân hàng Nhà nước yêu cầu, Công ty thông tin tín dụng gửi báo cáo bằng hình thức văn bản giấy.

4. Trung tâm Thông tin tín dụng là đầu mối tiếp nhận các báo cáo định kỳ, đột xuất về hoạt động của các Công ty thông tin tín dụng và có trách nhiệm gửi cho các đơn vị có liên quan của Ngân hàng Nhà nước để phục vụ hoạt động quản lý nhà nước về hoạt động thông tin tín dụng.

Xem nội dung VB
Chương 5. QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HOẠT ĐỘNG THÔNG TIN TÍN DỤNG
Nội dung hướng dẫn Chương này tại Thông tư 16/2010/TT-NHNN được sửa đổi bởi Khoản 6 Điều 1 và Điều 2 Thông tư 27/2014/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 01/11/2014 (VB hết hiệu lực: 15/08/2022)
Căn cứ Nghị định số 10/2010/NĐ-CP ngày 12/2/2010 của Chính phủ về hoạt động thông tin tín dụng;
...
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 16/2010/TT-NHNN ngày 25/6/2010 về hướng dẫn thi hành Nghị định số 10/2010/NĐ-CP ngày 12/02/2010 của Chính phủ về hoạt động thông tin tín dụng.

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 16/2010/TT-NHNN như sau:
...
6. Sửa đổi, bổ sung Điều 17 như sau:

"Điều 17. Báo cáo hoạt động thông tin tín dụng

1. Công ty thông tin tín dụng có trách nhiệm gửi Ngân hàng Nhà nước các báo cáo sau:

a) Báo cáo tài chính quý, năm theo quy định pháp luật;

b) Báo cáo tình hình hoạt động, trong đó bao gồm các nội dung tối thiểu sau: danh mục, cơ cấu sản phẩm; danh sách chi tiết nguồn thu thập thông tin; danh sách các tổ chức cấp tín dụng cam kết cung cấp thông tin; số lượng khách hàng vay theo từng nhóm khách hàng (doanh nghiệp vừa và nhỏ, hộ gia đình, cá nhân); số lượng sản phẩm cung cấp cho từng nhóm đối tượng sử dụng; tình hình vận hành thiết bị công nghệ, bảo đảm an toàn thông tin dữ liệu;

c) Báo cáo khi xảy ra sự cố lớn về tin học (như hỏng, trục trặc về phần mềm/phần cứng; hệ thống mạng bị hack... khiến hệ thống không còn đáng tin cậy, hoạt động bất bình thường), hoặc khi có một trong những thay đổi sau: đội ngũ quản lý; thỏa thuận về quy trình thu thập, xử lý, lưu giữ và cung cấp thông tin tín dụng giữa Công ty thông tin tín dụng với các tổ chức cấp tín dụng đã cam kết; cơ sở hạ tầng về công nghệ thông tin;

d) Các báo cáo khác theo yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước.

2. Thời hạn gửi báo cáo:

a) Các báo cáo quy định tại điểm a, b khoản 1 Điều này thực hiện định kỳ theo quý, năm. Trong đó, báo cáo quý phải gửi cho Ngân hàng Nhà nước trước ngày 20 của tháng liền kề sau quý báo cáo; báo cáo năm phải gửi cho Ngân hàng Nhà nước trước ngày 15 tháng 2 của năm liền kề sau năm báo cáo;

b) Các báo cáo quy định tại điểm c khoản 1 Điều này thực hiện chậm nhất sau bảy (07) ngày làm việc kể từ ngày có thay đổi trừ trường hợp báo cáo khi xảy ra sự cố lớn về tin học thì phải báo cáo ngay trong ngày xảy ra sự cố. Nếu sự cố xảy ra vào ngày nghỉ hàng tuần hoặc ngày lễ thì báo cáo trong ngày làm việc đầu tiên sau kỳ nghỉ.

3. Công ty thông tin tín dụng gửi các báo cáo theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này bằng văn bản cho Ngân hàng Nhà nước.

4. Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng là đầu mối tiếp nhận các báo cáo của Công ty thông tin tín dụng và có trách nhiệm gửi cho các đơn vị có liên quan của Ngân hàng Nhà nước để phục vụ hoạt động quản lý nhà nước về hoạt động thông tin tín dụng."
...
Điều 2. Thay thế cụm từ "Trung tâm Thông tin tín dụng" tại khoản 5 Điều 4, điểm d khoản 1 Điều 12, khoản 2 Điều 16, Điều 19 của Thông tư 16/2010/TT-NHNN bằng cụm từ "Trung tâm Thông tin tín dụng Quốc gia Việt Nam”.

Xem nội dung VB
Chương 5. QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HOẠT ĐỘNG THÔNG TIN TÍN DỤNG
Chương này được hướng dẫn bởi Chương IV Thông tư 16/2010/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 09/08/2010 (VB hết hiệu lực: 15/08/2022)
Nội dung hướng dẫn Chương này tại Thông tư 16/2010/TT-NHNN được sửa đổi bởi Khoản 6 Điều 1 và Điều 2 Thông tư 27/2014/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 01/11/2014 (VB hết hiệu lực: 15/08/2022)
Chương này được hướng dẫn bởi Chương IV Thông tư 16/2010/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 09/08/2010 (VB hết hiệu lực: 15/08/2022)
Căn cứ Nghị định số 10/2010/NĐ-CP ngày 12/02/2010 của Chính phủ về hoạt động thông tin tín dụng;
...
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn thi hành một số quy định tại Nghị định số 10/2010/NĐ-CP ngày 12/02/2010 của Chính phủ về hoạt động thông tin tín dụng (sau đây viết tắt là Nghị định số 10) như sau:
...
Chương IV QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HOẠT ĐỘNG THÔNG TIN TÍN DỤNG

Điều 16. Thanh tra hoạt động thông tin tín dụng

1. Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng là đơn vị đầu mối tiến hành thanh tra về hoạt động của Công ty thông tin tín dụng theo định kỳ một năm một lần. Trường hợp cần thiết, Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng thanh tra đột xuất hoạt động của Công ty thông tin tín dụng theo quy định pháp luật.

2. Trong quá trình thanh tra hoạt động của Công ty thông tin tín dụng, Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng có thể đề nghị Cục Công nghệ tin học, Trung tâm Thông tin tín dụng, Vụ Pháp chế cử cán bộ tham gia đoàn thanh tra.

Điều 17. Báo cáo hoạt động thông tin tín dụng

1. Công ty thông tin tín dụng có trách nhiệm gửi Ngân hàng Nhà nước các báo cáo sau:

a) Báo cáo tài chính quý, năm theo quy định pháp luật;

b) Báo cáo tình hình hoạt động các nội dung: danh mục, cơ cấu sản phẩm; danh sách chi tiết nguồn thu thập thông tin; danh sách các tổ chức cấp tín dụng cam kết cung cấp thông tin; số lượng khách hàng vay theo từng nhóm khách hàng (doanh nghiệp vừa và nhỏ, hộ gia đình, cá nhân); số lượng sản phẩm cung cấp cho từng nhóm đối tượng sử dụng.

c) Tình hình vận hành thiết bị công nghệ, bảo đảm an toàn thông tin dữ liệu, khắc phục sự cố.

d) Báo cáo khi có một trong những thay đổi sau: vốn điều lệ, đội ngũ quản lý; thoả thuận về quy trình thu thập, xử lý, lưu giữ và cung cấp thông tin tín dụng giữa Công ty thông tin tín dụng với các tổ chức cấp tín dụng đã cam kết; cơ sở hạ tầng về công nghệ thông tin;

đ) Báo cáo khi xảy ra sự cố lớn về tin học;

e) Các báo cáo khác theo yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước.

2. Các báo cáo quy định tại điểm b, c Khoản 1 Điều này thực hiện định kỳ theo quý, năm. Trong đó, báo cáo quý phải gửi cho Ngân hàng Nhà nước trước ngày 20 của tháng liền kề sau quý báo cáo; báo cáo năm phải gửi cho Ngân hàng Nhà nước trước ngày 15 tháng 2 của năm liền kề sau năm báo cáo.

3. Công ty thông tin tín dụng gửi báo cáo định kỳ, đột xuất cho Ngân hàng Nhà nước bằng file điện tử. Trong trường hợp cần thiết được Ngân hàng Nhà nước yêu cầu, Công ty thông tin tín dụng gửi báo cáo bằng hình thức văn bản giấy.

4. Trung tâm Thông tin tín dụng là đầu mối tiếp nhận các báo cáo định kỳ, đột xuất về hoạt động của các Công ty thông tin tín dụng và có trách nhiệm gửi cho các đơn vị có liên quan của Ngân hàng Nhà nước để phục vụ hoạt động quản lý nhà nước về hoạt động thông tin tín dụng.

Xem nội dung VB
Chương 5. QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HOẠT ĐỘNG THÔNG TIN TÍN DỤNG
Nội dung hướng dẫn Chương này tại Thông tư 16/2010/TT-NHNN được sửa đổi bởi Khoản 6 Điều 1 và Điều 2 Thông tư 27/2014/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 01/11/2014 (VB hết hiệu lực: 15/08/2022)
Căn cứ Nghị định số 10/2010/NĐ-CP ngày 12/2/2010 của Chính phủ về hoạt động thông tin tín dụng;
...
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 16/2010/TT-NHNN ngày 25/6/2010 về hướng dẫn thi hành Nghị định số 10/2010/NĐ-CP ngày 12/02/2010 của Chính phủ về hoạt động thông tin tín dụng.

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 16/2010/TT-NHNN như sau:
...
6. Sửa đổi, bổ sung Điều 17 như sau:

"Điều 17. Báo cáo hoạt động thông tin tín dụng

1. Công ty thông tin tín dụng có trách nhiệm gửi Ngân hàng Nhà nước các báo cáo sau:

a) Báo cáo tài chính quý, năm theo quy định pháp luật;

b) Báo cáo tình hình hoạt động, trong đó bao gồm các nội dung tối thiểu sau: danh mục, cơ cấu sản phẩm; danh sách chi tiết nguồn thu thập thông tin; danh sách các tổ chức cấp tín dụng cam kết cung cấp thông tin; số lượng khách hàng vay theo từng nhóm khách hàng (doanh nghiệp vừa và nhỏ, hộ gia đình, cá nhân); số lượng sản phẩm cung cấp cho từng nhóm đối tượng sử dụng; tình hình vận hành thiết bị công nghệ, bảo đảm an toàn thông tin dữ liệu;

c) Báo cáo khi xảy ra sự cố lớn về tin học (như hỏng, trục trặc về phần mềm/phần cứng; hệ thống mạng bị hack... khiến hệ thống không còn đáng tin cậy, hoạt động bất bình thường), hoặc khi có một trong những thay đổi sau: đội ngũ quản lý; thỏa thuận về quy trình thu thập, xử lý, lưu giữ và cung cấp thông tin tín dụng giữa Công ty thông tin tín dụng với các tổ chức cấp tín dụng đã cam kết; cơ sở hạ tầng về công nghệ thông tin;

d) Các báo cáo khác theo yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước.

2. Thời hạn gửi báo cáo:

a) Các báo cáo quy định tại điểm a, b khoản 1 Điều này thực hiện định kỳ theo quý, năm. Trong đó, báo cáo quý phải gửi cho Ngân hàng Nhà nước trước ngày 20 của tháng liền kề sau quý báo cáo; báo cáo năm phải gửi cho Ngân hàng Nhà nước trước ngày 15 tháng 2 của năm liền kề sau năm báo cáo;

b) Các báo cáo quy định tại điểm c khoản 1 Điều này thực hiện chậm nhất sau bảy (07) ngày làm việc kể từ ngày có thay đổi trừ trường hợp báo cáo khi xảy ra sự cố lớn về tin học thì phải báo cáo ngay trong ngày xảy ra sự cố. Nếu sự cố xảy ra vào ngày nghỉ hàng tuần hoặc ngày lễ thì báo cáo trong ngày làm việc đầu tiên sau kỳ nghỉ.

3. Công ty thông tin tín dụng gửi các báo cáo theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này bằng văn bản cho Ngân hàng Nhà nước.

4. Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng là đầu mối tiếp nhận các báo cáo của Công ty thông tin tín dụng và có trách nhiệm gửi cho các đơn vị có liên quan của Ngân hàng Nhà nước để phục vụ hoạt động quản lý nhà nước về hoạt động thông tin tín dụng."
...
Điều 2. Thay thế cụm từ "Trung tâm Thông tin tín dụng" tại khoản 5 Điều 4, điểm d khoản 1 Điều 12, khoản 2 Điều 16, Điều 19 của Thông tư 16/2010/TT-NHNN bằng cụm từ "Trung tâm Thông tin tín dụng Quốc gia Việt Nam”.

Xem nội dung VB
Chương 5. QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HOẠT ĐỘNG THÔNG TIN TÍN DỤNG
Chương này được hướng dẫn bởi Chương IV Thông tư 16/2010/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 09/08/2010 (VB hết hiệu lực: 15/08/2022)
Nội dung hướng dẫn Chương này tại Thông tư 16/2010/TT-NHNN được sửa đổi bởi Khoản 6 Điều 1 và Điều 2 Thông tư 27/2014/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 01/11/2014 (VB hết hiệu lực: 15/08/2022)
Chương này được hướng dẫn bởi Chương IV Thông tư 16/2010/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 09/08/2010 (VB hết hiệu lực: 15/08/2022)
Căn cứ Nghị định số 10/2010/NĐ-CP ngày 12/02/2010 của Chính phủ về hoạt động thông tin tín dụng;
...
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn thi hành một số quy định tại Nghị định số 10/2010/NĐ-CP ngày 12/02/2010 của Chính phủ về hoạt động thông tin tín dụng (sau đây viết tắt là Nghị định số 10) như sau:
...
Chương IV QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HOẠT ĐỘNG THÔNG TIN TÍN DỤNG

Điều 16. Thanh tra hoạt động thông tin tín dụng

1. Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng là đơn vị đầu mối tiến hành thanh tra về hoạt động của Công ty thông tin tín dụng theo định kỳ một năm một lần. Trường hợp cần thiết, Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng thanh tra đột xuất hoạt động của Công ty thông tin tín dụng theo quy định pháp luật.

2. Trong quá trình thanh tra hoạt động của Công ty thông tin tín dụng, Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng có thể đề nghị Cục Công nghệ tin học, Trung tâm Thông tin tín dụng, Vụ Pháp chế cử cán bộ tham gia đoàn thanh tra.

Điều 17. Báo cáo hoạt động thông tin tín dụng

1. Công ty thông tin tín dụng có trách nhiệm gửi Ngân hàng Nhà nước các báo cáo sau:

a) Báo cáo tài chính quý, năm theo quy định pháp luật;

b) Báo cáo tình hình hoạt động các nội dung: danh mục, cơ cấu sản phẩm; danh sách chi tiết nguồn thu thập thông tin; danh sách các tổ chức cấp tín dụng cam kết cung cấp thông tin; số lượng khách hàng vay theo từng nhóm khách hàng (doanh nghiệp vừa và nhỏ, hộ gia đình, cá nhân); số lượng sản phẩm cung cấp cho từng nhóm đối tượng sử dụng.

c) Tình hình vận hành thiết bị công nghệ, bảo đảm an toàn thông tin dữ liệu, khắc phục sự cố.

d) Báo cáo khi có một trong những thay đổi sau: vốn điều lệ, đội ngũ quản lý; thoả thuận về quy trình thu thập, xử lý, lưu giữ và cung cấp thông tin tín dụng giữa Công ty thông tin tín dụng với các tổ chức cấp tín dụng đã cam kết; cơ sở hạ tầng về công nghệ thông tin;

đ) Báo cáo khi xảy ra sự cố lớn về tin học;

e) Các báo cáo khác theo yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước.

2. Các báo cáo quy định tại điểm b, c Khoản 1 Điều này thực hiện định kỳ theo quý, năm. Trong đó, báo cáo quý phải gửi cho Ngân hàng Nhà nước trước ngày 20 của tháng liền kề sau quý báo cáo; báo cáo năm phải gửi cho Ngân hàng Nhà nước trước ngày 15 tháng 2 của năm liền kề sau năm báo cáo.

3. Công ty thông tin tín dụng gửi báo cáo định kỳ, đột xuất cho Ngân hàng Nhà nước bằng file điện tử. Trong trường hợp cần thiết được Ngân hàng Nhà nước yêu cầu, Công ty thông tin tín dụng gửi báo cáo bằng hình thức văn bản giấy.

4. Trung tâm Thông tin tín dụng là đầu mối tiếp nhận các báo cáo định kỳ, đột xuất về hoạt động của các Công ty thông tin tín dụng và có trách nhiệm gửi cho các đơn vị có liên quan của Ngân hàng Nhà nước để phục vụ hoạt động quản lý nhà nước về hoạt động thông tin tín dụng.

Xem nội dung VB
Chương 5. QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HOẠT ĐỘNG THÔNG TIN TÍN DỤNG
Nội dung hướng dẫn Chương này tại Thông tư 16/2010/TT-NHNN được sửa đổi bởi Khoản 6 Điều 1 và Điều 2 Thông tư 27/2014/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 01/11/2014 (VB hết hiệu lực: 15/08/2022)
Căn cứ Nghị định số 10/2010/NĐ-CP ngày 12/2/2010 của Chính phủ về hoạt động thông tin tín dụng;
...
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 16/2010/TT-NHNN ngày 25/6/2010 về hướng dẫn thi hành Nghị định số 10/2010/NĐ-CP ngày 12/02/2010 của Chính phủ về hoạt động thông tin tín dụng.

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 16/2010/TT-NHNN như sau:
...
6. Sửa đổi, bổ sung Điều 17 như sau:

"Điều 17. Báo cáo hoạt động thông tin tín dụng

1. Công ty thông tin tín dụng có trách nhiệm gửi Ngân hàng Nhà nước các báo cáo sau:

a) Báo cáo tài chính quý, năm theo quy định pháp luật;

b) Báo cáo tình hình hoạt động, trong đó bao gồm các nội dung tối thiểu sau: danh mục, cơ cấu sản phẩm; danh sách chi tiết nguồn thu thập thông tin; danh sách các tổ chức cấp tín dụng cam kết cung cấp thông tin; số lượng khách hàng vay theo từng nhóm khách hàng (doanh nghiệp vừa và nhỏ, hộ gia đình, cá nhân); số lượng sản phẩm cung cấp cho từng nhóm đối tượng sử dụng; tình hình vận hành thiết bị công nghệ, bảo đảm an toàn thông tin dữ liệu;

c) Báo cáo khi xảy ra sự cố lớn về tin học (như hỏng, trục trặc về phần mềm/phần cứng; hệ thống mạng bị hack... khiến hệ thống không còn đáng tin cậy, hoạt động bất bình thường), hoặc khi có một trong những thay đổi sau: đội ngũ quản lý; thỏa thuận về quy trình thu thập, xử lý, lưu giữ và cung cấp thông tin tín dụng giữa Công ty thông tin tín dụng với các tổ chức cấp tín dụng đã cam kết; cơ sở hạ tầng về công nghệ thông tin;

d) Các báo cáo khác theo yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước.

2. Thời hạn gửi báo cáo:

a) Các báo cáo quy định tại điểm a, b khoản 1 Điều này thực hiện định kỳ theo quý, năm. Trong đó, báo cáo quý phải gửi cho Ngân hàng Nhà nước trước ngày 20 của tháng liền kề sau quý báo cáo; báo cáo năm phải gửi cho Ngân hàng Nhà nước trước ngày 15 tháng 2 của năm liền kề sau năm báo cáo;

b) Các báo cáo quy định tại điểm c khoản 1 Điều này thực hiện chậm nhất sau bảy (07) ngày làm việc kể từ ngày có thay đổi trừ trường hợp báo cáo khi xảy ra sự cố lớn về tin học thì phải báo cáo ngay trong ngày xảy ra sự cố. Nếu sự cố xảy ra vào ngày nghỉ hàng tuần hoặc ngày lễ thì báo cáo trong ngày làm việc đầu tiên sau kỳ nghỉ.

3. Công ty thông tin tín dụng gửi các báo cáo theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này bằng văn bản cho Ngân hàng Nhà nước.

4. Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng là đầu mối tiếp nhận các báo cáo của Công ty thông tin tín dụng và có trách nhiệm gửi cho các đơn vị có liên quan của Ngân hàng Nhà nước để phục vụ hoạt động quản lý nhà nước về hoạt động thông tin tín dụng."
...
Điều 2. Thay thế cụm từ "Trung tâm Thông tin tín dụng" tại khoản 5 Điều 4, điểm d khoản 1 Điều 12, khoản 2 Điều 16, Điều 19 của Thông tư 16/2010/TT-NHNN bằng cụm từ "Trung tâm Thông tin tín dụng Quốc gia Việt Nam”.

Xem nội dung VB
Chương 5. QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HOẠT ĐỘNG THÔNG TIN TÍN DỤNG
Chương này được hướng dẫn bởi Chương IV Thông tư 16/2010/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 09/08/2010 (VB hết hiệu lực: 15/08/2022)
Nội dung hướng dẫn Chương này tại Thông tư 16/2010/TT-NHNN được sửa đổi bởi Khoản 6 Điều 1 và Điều 2 Thông tư 27/2014/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 01/11/2014 (VB hết hiệu lực: 15/08/2022)
Chương này được hướng dẫn bởi Chương IV Thông tư 16/2010/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 09/08/2010 (VB hết hiệu lực: 15/08/2022)
Căn cứ Nghị định số 10/2010/NĐ-CP ngày 12/02/2010 của Chính phủ về hoạt động thông tin tín dụng;
...
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn thi hành một số quy định tại Nghị định số 10/2010/NĐ-CP ngày 12/02/2010 của Chính phủ về hoạt động thông tin tín dụng (sau đây viết tắt là Nghị định số 10) như sau:
...
Chương IV QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HOẠT ĐỘNG THÔNG TIN TÍN DỤNG

Điều 16. Thanh tra hoạt động thông tin tín dụng

1. Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng là đơn vị đầu mối tiến hành thanh tra về hoạt động của Công ty thông tin tín dụng theo định kỳ một năm một lần. Trường hợp cần thiết, Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng thanh tra đột xuất hoạt động của Công ty thông tin tín dụng theo quy định pháp luật.

2. Trong quá trình thanh tra hoạt động của Công ty thông tin tín dụng, Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng có thể đề nghị Cục Công nghệ tin học, Trung tâm Thông tin tín dụng, Vụ Pháp chế cử cán bộ tham gia đoàn thanh tra.

Điều 17. Báo cáo hoạt động thông tin tín dụng

1. Công ty thông tin tín dụng có trách nhiệm gửi Ngân hàng Nhà nước các báo cáo sau:

a) Báo cáo tài chính quý, năm theo quy định pháp luật;

b) Báo cáo tình hình hoạt động các nội dung: danh mục, cơ cấu sản phẩm; danh sách chi tiết nguồn thu thập thông tin; danh sách các tổ chức cấp tín dụng cam kết cung cấp thông tin; số lượng khách hàng vay theo từng nhóm khách hàng (doanh nghiệp vừa và nhỏ, hộ gia đình, cá nhân); số lượng sản phẩm cung cấp cho từng nhóm đối tượng sử dụng.

c) Tình hình vận hành thiết bị công nghệ, bảo đảm an toàn thông tin dữ liệu, khắc phục sự cố.

d) Báo cáo khi có một trong những thay đổi sau: vốn điều lệ, đội ngũ quản lý; thoả thuận về quy trình thu thập, xử lý, lưu giữ và cung cấp thông tin tín dụng giữa Công ty thông tin tín dụng với các tổ chức cấp tín dụng đã cam kết; cơ sở hạ tầng về công nghệ thông tin;

đ) Báo cáo khi xảy ra sự cố lớn về tin học;

e) Các báo cáo khác theo yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước.

2. Các báo cáo quy định tại điểm b, c Khoản 1 Điều này thực hiện định kỳ theo quý, năm. Trong đó, báo cáo quý phải gửi cho Ngân hàng Nhà nước trước ngày 20 của tháng liền kề sau quý báo cáo; báo cáo năm phải gửi cho Ngân hàng Nhà nước trước ngày 15 tháng 2 của năm liền kề sau năm báo cáo.

3. Công ty thông tin tín dụng gửi báo cáo định kỳ, đột xuất cho Ngân hàng Nhà nước bằng file điện tử. Trong trường hợp cần thiết được Ngân hàng Nhà nước yêu cầu, Công ty thông tin tín dụng gửi báo cáo bằng hình thức văn bản giấy.

4. Trung tâm Thông tin tín dụng là đầu mối tiếp nhận các báo cáo định kỳ, đột xuất về hoạt động của các Công ty thông tin tín dụng và có trách nhiệm gửi cho các đơn vị có liên quan của Ngân hàng Nhà nước để phục vụ hoạt động quản lý nhà nước về hoạt động thông tin tín dụng.

Xem nội dung VB
Chương 5. QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HOẠT ĐỘNG THÔNG TIN TÍN DỤNG
Nội dung hướng dẫn Chương này tại Thông tư 16/2010/TT-NHNN được sửa đổi bởi Khoản 6 Điều 1 và Điều 2 Thông tư 27/2014/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 01/11/2014 (VB hết hiệu lực: 15/08/2022)
Căn cứ Nghị định số 10/2010/NĐ-CP ngày 12/2/2010 của Chính phủ về hoạt động thông tin tín dụng;
...
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 16/2010/TT-NHNN ngày 25/6/2010 về hướng dẫn thi hành Nghị định số 10/2010/NĐ-CP ngày 12/02/2010 của Chính phủ về hoạt động thông tin tín dụng.

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 16/2010/TT-NHNN như sau:
...
6. Sửa đổi, bổ sung Điều 17 như sau:

"Điều 17. Báo cáo hoạt động thông tin tín dụng

1. Công ty thông tin tín dụng có trách nhiệm gửi Ngân hàng Nhà nước các báo cáo sau:

a) Báo cáo tài chính quý, năm theo quy định pháp luật;

b) Báo cáo tình hình hoạt động, trong đó bao gồm các nội dung tối thiểu sau: danh mục, cơ cấu sản phẩm; danh sách chi tiết nguồn thu thập thông tin; danh sách các tổ chức cấp tín dụng cam kết cung cấp thông tin; số lượng khách hàng vay theo từng nhóm khách hàng (doanh nghiệp vừa và nhỏ, hộ gia đình, cá nhân); số lượng sản phẩm cung cấp cho từng nhóm đối tượng sử dụng; tình hình vận hành thiết bị công nghệ, bảo đảm an toàn thông tin dữ liệu;

c) Báo cáo khi xảy ra sự cố lớn về tin học (như hỏng, trục trặc về phần mềm/phần cứng; hệ thống mạng bị hack... khiến hệ thống không còn đáng tin cậy, hoạt động bất bình thường), hoặc khi có một trong những thay đổi sau: đội ngũ quản lý; thỏa thuận về quy trình thu thập, xử lý, lưu giữ và cung cấp thông tin tín dụng giữa Công ty thông tin tín dụng với các tổ chức cấp tín dụng đã cam kết; cơ sở hạ tầng về công nghệ thông tin;

d) Các báo cáo khác theo yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước.

2. Thời hạn gửi báo cáo:

a) Các báo cáo quy định tại điểm a, b khoản 1 Điều này thực hiện định kỳ theo quý, năm. Trong đó, báo cáo quý phải gửi cho Ngân hàng Nhà nước trước ngày 20 của tháng liền kề sau quý báo cáo; báo cáo năm phải gửi cho Ngân hàng Nhà nước trước ngày 15 tháng 2 của năm liền kề sau năm báo cáo;

b) Các báo cáo quy định tại điểm c khoản 1 Điều này thực hiện chậm nhất sau bảy (07) ngày làm việc kể từ ngày có thay đổi trừ trường hợp báo cáo khi xảy ra sự cố lớn về tin học thì phải báo cáo ngay trong ngày xảy ra sự cố. Nếu sự cố xảy ra vào ngày nghỉ hàng tuần hoặc ngày lễ thì báo cáo trong ngày làm việc đầu tiên sau kỳ nghỉ.

3. Công ty thông tin tín dụng gửi các báo cáo theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này bằng văn bản cho Ngân hàng Nhà nước.

4. Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng là đầu mối tiếp nhận các báo cáo của Công ty thông tin tín dụng và có trách nhiệm gửi cho các đơn vị có liên quan của Ngân hàng Nhà nước để phục vụ hoạt động quản lý nhà nước về hoạt động thông tin tín dụng."
...
Điều 2. Thay thế cụm từ "Trung tâm Thông tin tín dụng" tại khoản 5 Điều 4, điểm d khoản 1 Điều 12, khoản 2 Điều 16, Điều 19 của Thông tư 16/2010/TT-NHNN bằng cụm từ "Trung tâm Thông tin tín dụng Quốc gia Việt Nam”.

Xem nội dung VB
Chương 5. QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HOẠT ĐỘNG THÔNG TIN TÍN DỤNG
Chương này được hướng dẫn bởi Chương IV Thông tư 16/2010/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 09/08/2010 (VB hết hiệu lực: 15/08/2022)
Nội dung hướng dẫn Chương này tại Thông tư 16/2010/TT-NHNN được sửa đổi bởi Khoản 6 Điều 1 và Điều 2 Thông tư 27/2014/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 01/11/2014 (VB hết hiệu lực: 15/08/2022)
Chương này được hướng dẫn bởi Chương IV Thông tư 16/2010/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 09/08/2010 (VB hết hiệu lực: 15/08/2022)
Căn cứ Nghị định số 10/2010/NĐ-CP ngày 12/02/2010 của Chính phủ về hoạt động thông tin tín dụng;
...
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn thi hành một số quy định tại Nghị định số 10/2010/NĐ-CP ngày 12/02/2010 của Chính phủ về hoạt động thông tin tín dụng (sau đây viết tắt là Nghị định số 10) như sau:
...
Chương IV QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HOẠT ĐỘNG THÔNG TIN TÍN DỤNG

Điều 16. Thanh tra hoạt động thông tin tín dụng

1. Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng là đơn vị đầu mối tiến hành thanh tra về hoạt động của Công ty thông tin tín dụng theo định kỳ một năm một lần. Trường hợp cần thiết, Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng thanh tra đột xuất hoạt động của Công ty thông tin tín dụng theo quy định pháp luật.

2. Trong quá trình thanh tra hoạt động của Công ty thông tin tín dụng, Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng có thể đề nghị Cục Công nghệ tin học, Trung tâm Thông tin tín dụng, Vụ Pháp chế cử cán bộ tham gia đoàn thanh tra.

Điều 17. Báo cáo hoạt động thông tin tín dụng

1. Công ty thông tin tín dụng có trách nhiệm gửi Ngân hàng Nhà nước các báo cáo sau:

a) Báo cáo tài chính quý, năm theo quy định pháp luật;

b) Báo cáo tình hình hoạt động các nội dung: danh mục, cơ cấu sản phẩm; danh sách chi tiết nguồn thu thập thông tin; danh sách các tổ chức cấp tín dụng cam kết cung cấp thông tin; số lượng khách hàng vay theo từng nhóm khách hàng (doanh nghiệp vừa và nhỏ, hộ gia đình, cá nhân); số lượng sản phẩm cung cấp cho từng nhóm đối tượng sử dụng.

c) Tình hình vận hành thiết bị công nghệ, bảo đảm an toàn thông tin dữ liệu, khắc phục sự cố.

d) Báo cáo khi có một trong những thay đổi sau: vốn điều lệ, đội ngũ quản lý; thoả thuận về quy trình thu thập, xử lý, lưu giữ và cung cấp thông tin tín dụng giữa Công ty thông tin tín dụng với các tổ chức cấp tín dụng đã cam kết; cơ sở hạ tầng về công nghệ thông tin;

đ) Báo cáo khi xảy ra sự cố lớn về tin học;

e) Các báo cáo khác theo yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước.

2. Các báo cáo quy định tại điểm b, c Khoản 1 Điều này thực hiện định kỳ theo quý, năm. Trong đó, báo cáo quý phải gửi cho Ngân hàng Nhà nước trước ngày 20 của tháng liền kề sau quý báo cáo; báo cáo năm phải gửi cho Ngân hàng Nhà nước trước ngày 15 tháng 2 của năm liền kề sau năm báo cáo.

3. Công ty thông tin tín dụng gửi báo cáo định kỳ, đột xuất cho Ngân hàng Nhà nước bằng file điện tử. Trong trường hợp cần thiết được Ngân hàng Nhà nước yêu cầu, Công ty thông tin tín dụng gửi báo cáo bằng hình thức văn bản giấy.

4. Trung tâm Thông tin tín dụng là đầu mối tiếp nhận các báo cáo định kỳ, đột xuất về hoạt động của các Công ty thông tin tín dụng và có trách nhiệm gửi cho các đơn vị có liên quan của Ngân hàng Nhà nước để phục vụ hoạt động quản lý nhà nước về hoạt động thông tin tín dụng.

Xem nội dung VB
Chương 5. QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HOẠT ĐỘNG THÔNG TIN TÍN DỤNG
Nội dung hướng dẫn Chương này tại Thông tư 16/2010/TT-NHNN được sửa đổi bởi Khoản 6 Điều 1 và Điều 2 Thông tư 27/2014/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 01/11/2014 (VB hết hiệu lực: 15/08/2022)
Căn cứ Nghị định số 10/2010/NĐ-CP ngày 12/2/2010 của Chính phủ về hoạt động thông tin tín dụng;
...
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 16/2010/TT-NHNN ngày 25/6/2010 về hướng dẫn thi hành Nghị định số 10/2010/NĐ-CP ngày 12/02/2010 của Chính phủ về hoạt động thông tin tín dụng.

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 16/2010/TT-NHNN như sau:
...
6. Sửa đổi, bổ sung Điều 17 như sau:

"Điều 17. Báo cáo hoạt động thông tin tín dụng

1. Công ty thông tin tín dụng có trách nhiệm gửi Ngân hàng Nhà nước các báo cáo sau:

a) Báo cáo tài chính quý, năm theo quy định pháp luật;

b) Báo cáo tình hình hoạt động, trong đó bao gồm các nội dung tối thiểu sau: danh mục, cơ cấu sản phẩm; danh sách chi tiết nguồn thu thập thông tin; danh sách các tổ chức cấp tín dụng cam kết cung cấp thông tin; số lượng khách hàng vay theo từng nhóm khách hàng (doanh nghiệp vừa và nhỏ, hộ gia đình, cá nhân); số lượng sản phẩm cung cấp cho từng nhóm đối tượng sử dụng; tình hình vận hành thiết bị công nghệ, bảo đảm an toàn thông tin dữ liệu;

c) Báo cáo khi xảy ra sự cố lớn về tin học (như hỏng, trục trặc về phần mềm/phần cứng; hệ thống mạng bị hack... khiến hệ thống không còn đáng tin cậy, hoạt động bất bình thường), hoặc khi có một trong những thay đổi sau: đội ngũ quản lý; thỏa thuận về quy trình thu thập, xử lý, lưu giữ và cung cấp thông tin tín dụng giữa Công ty thông tin tín dụng với các tổ chức cấp tín dụng đã cam kết; cơ sở hạ tầng về công nghệ thông tin;

d) Các báo cáo khác theo yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước.

2. Thời hạn gửi báo cáo:

a) Các báo cáo quy định tại điểm a, b khoản 1 Điều này thực hiện định kỳ theo quý, năm. Trong đó, báo cáo quý phải gửi cho Ngân hàng Nhà nước trước ngày 20 của tháng liền kề sau quý báo cáo; báo cáo năm phải gửi cho Ngân hàng Nhà nước trước ngày 15 tháng 2 của năm liền kề sau năm báo cáo;

b) Các báo cáo quy định tại điểm c khoản 1 Điều này thực hiện chậm nhất sau bảy (07) ngày làm việc kể từ ngày có thay đổi trừ trường hợp báo cáo khi xảy ra sự cố lớn về tin học thì phải báo cáo ngay trong ngày xảy ra sự cố. Nếu sự cố xảy ra vào ngày nghỉ hàng tuần hoặc ngày lễ thì báo cáo trong ngày làm việc đầu tiên sau kỳ nghỉ.

3. Công ty thông tin tín dụng gửi các báo cáo theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này bằng văn bản cho Ngân hàng Nhà nước.

4. Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng là đầu mối tiếp nhận các báo cáo của Công ty thông tin tín dụng và có trách nhiệm gửi cho các đơn vị có liên quan của Ngân hàng Nhà nước để phục vụ hoạt động quản lý nhà nước về hoạt động thông tin tín dụng."
...
Điều 2. Thay thế cụm từ "Trung tâm Thông tin tín dụng" tại khoản 5 Điều 4, điểm d khoản 1 Điều 12, khoản 2 Điều 16, Điều 19 của Thông tư 16/2010/TT-NHNN bằng cụm từ "Trung tâm Thông tin tín dụng Quốc gia Việt Nam”.

Xem nội dung VB
Chương 5. QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HOẠT ĐỘNG THÔNG TIN TÍN DỤNG
Chương này được hướng dẫn bởi Chương IV Thông tư 16/2010/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 09/08/2010 (VB hết hiệu lực: 15/08/2022)
Nội dung hướng dẫn Chương này tại Thông tư 16/2010/TT-NHNN được sửa đổi bởi Khoản 6 Điều 1 và Điều 2 Thông tư 27/2014/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 01/11/2014 (VB hết hiệu lực: 15/08/2022)
Chương này được hướng dẫn bởi Chương IV Thông tư 16/2010/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 09/08/2010 (VB hết hiệu lực: 15/08/2022)
Căn cứ Nghị định số 10/2010/NĐ-CP ngày 12/02/2010 của Chính phủ về hoạt động thông tin tín dụng;
...
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn thi hành một số quy định tại Nghị định số 10/2010/NĐ-CP ngày 12/02/2010 của Chính phủ về hoạt động thông tin tín dụng (sau đây viết tắt là Nghị định số 10) như sau:
...
Chương IV QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HOẠT ĐỘNG THÔNG TIN TÍN DỤNG

Điều 16. Thanh tra hoạt động thông tin tín dụng

1. Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng là đơn vị đầu mối tiến hành thanh tra về hoạt động của Công ty thông tin tín dụng theo định kỳ một năm một lần. Trường hợp cần thiết, Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng thanh tra đột xuất hoạt động của Công ty thông tin tín dụng theo quy định pháp luật.

2. Trong quá trình thanh tra hoạt động của Công ty thông tin tín dụng, Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng có thể đề nghị Cục Công nghệ tin học, Trung tâm Thông tin tín dụng, Vụ Pháp chế cử cán bộ tham gia đoàn thanh tra.

Điều 17. Báo cáo hoạt động thông tin tín dụng

1. Công ty thông tin tín dụng có trách nhiệm gửi Ngân hàng Nhà nước các báo cáo sau:

a) Báo cáo tài chính quý, năm theo quy định pháp luật;

b) Báo cáo tình hình hoạt động các nội dung: danh mục, cơ cấu sản phẩm; danh sách chi tiết nguồn thu thập thông tin; danh sách các tổ chức cấp tín dụng cam kết cung cấp thông tin; số lượng khách hàng vay theo từng nhóm khách hàng (doanh nghiệp vừa và nhỏ, hộ gia đình, cá nhân); số lượng sản phẩm cung cấp cho từng nhóm đối tượng sử dụng.

c) Tình hình vận hành thiết bị công nghệ, bảo đảm an toàn thông tin dữ liệu, khắc phục sự cố.

d) Báo cáo khi có một trong những thay đổi sau: vốn điều lệ, đội ngũ quản lý; thoả thuận về quy trình thu thập, xử lý, lưu giữ và cung cấp thông tin tín dụng giữa Công ty thông tin tín dụng với các tổ chức cấp tín dụng đã cam kết; cơ sở hạ tầng về công nghệ thông tin;

đ) Báo cáo khi xảy ra sự cố lớn về tin học;

e) Các báo cáo khác theo yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước.

2. Các báo cáo quy định tại điểm b, c Khoản 1 Điều này thực hiện định kỳ theo quý, năm. Trong đó, báo cáo quý phải gửi cho Ngân hàng Nhà nước trước ngày 20 của tháng liền kề sau quý báo cáo; báo cáo năm phải gửi cho Ngân hàng Nhà nước trước ngày 15 tháng 2 của năm liền kề sau năm báo cáo.

3. Công ty thông tin tín dụng gửi báo cáo định kỳ, đột xuất cho Ngân hàng Nhà nước bằng file điện tử. Trong trường hợp cần thiết được Ngân hàng Nhà nước yêu cầu, Công ty thông tin tín dụng gửi báo cáo bằng hình thức văn bản giấy.

4. Trung tâm Thông tin tín dụng là đầu mối tiếp nhận các báo cáo định kỳ, đột xuất về hoạt động của các Công ty thông tin tín dụng và có trách nhiệm gửi cho các đơn vị có liên quan của Ngân hàng Nhà nước để phục vụ hoạt động quản lý nhà nước về hoạt động thông tin tín dụng.

Xem nội dung VB
Chương 5. QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HOẠT ĐỘNG THÔNG TIN TÍN DỤNG
Nội dung hướng dẫn Chương này tại Thông tư 16/2010/TT-NHNN được sửa đổi bởi Khoản 6 Điều 1 và Điều 2 Thông tư 27/2014/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 01/11/2014 (VB hết hiệu lực: 15/08/2022)
Căn cứ Nghị định số 10/2010/NĐ-CP ngày 12/2/2010 của Chính phủ về hoạt động thông tin tín dụng;
...
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 16/2010/TT-NHNN ngày 25/6/2010 về hướng dẫn thi hành Nghị định số 10/2010/NĐ-CP ngày 12/02/2010 của Chính phủ về hoạt động thông tin tín dụng.

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 16/2010/TT-NHNN như sau:
...
6. Sửa đổi, bổ sung Điều 17 như sau:

"Điều 17. Báo cáo hoạt động thông tin tín dụng

1. Công ty thông tin tín dụng có trách nhiệm gửi Ngân hàng Nhà nước các báo cáo sau:

a) Báo cáo tài chính quý, năm theo quy định pháp luật;

b) Báo cáo tình hình hoạt động, trong đó bao gồm các nội dung tối thiểu sau: danh mục, cơ cấu sản phẩm; danh sách chi tiết nguồn thu thập thông tin; danh sách các tổ chức cấp tín dụng cam kết cung cấp thông tin; số lượng khách hàng vay theo từng nhóm khách hàng (doanh nghiệp vừa và nhỏ, hộ gia đình, cá nhân); số lượng sản phẩm cung cấp cho từng nhóm đối tượng sử dụng; tình hình vận hành thiết bị công nghệ, bảo đảm an toàn thông tin dữ liệu;

c) Báo cáo khi xảy ra sự cố lớn về tin học (như hỏng, trục trặc về phần mềm/phần cứng; hệ thống mạng bị hack... khiến hệ thống không còn đáng tin cậy, hoạt động bất bình thường), hoặc khi có một trong những thay đổi sau: đội ngũ quản lý; thỏa thuận về quy trình thu thập, xử lý, lưu giữ và cung cấp thông tin tín dụng giữa Công ty thông tin tín dụng với các tổ chức cấp tín dụng đã cam kết; cơ sở hạ tầng về công nghệ thông tin;

d) Các báo cáo khác theo yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước.

2. Thời hạn gửi báo cáo:

a) Các báo cáo quy định tại điểm a, b khoản 1 Điều này thực hiện định kỳ theo quý, năm. Trong đó, báo cáo quý phải gửi cho Ngân hàng Nhà nước trước ngày 20 của tháng liền kề sau quý báo cáo; báo cáo năm phải gửi cho Ngân hàng Nhà nước trước ngày 15 tháng 2 của năm liền kề sau năm báo cáo;

b) Các báo cáo quy định tại điểm c khoản 1 Điều này thực hiện chậm nhất sau bảy (07) ngày làm việc kể từ ngày có thay đổi trừ trường hợp báo cáo khi xảy ra sự cố lớn về tin học thì phải báo cáo ngay trong ngày xảy ra sự cố. Nếu sự cố xảy ra vào ngày nghỉ hàng tuần hoặc ngày lễ thì báo cáo trong ngày làm việc đầu tiên sau kỳ nghỉ.

3. Công ty thông tin tín dụng gửi các báo cáo theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này bằng văn bản cho Ngân hàng Nhà nước.

4. Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng là đầu mối tiếp nhận các báo cáo của Công ty thông tin tín dụng và có trách nhiệm gửi cho các đơn vị có liên quan của Ngân hàng Nhà nước để phục vụ hoạt động quản lý nhà nước về hoạt động thông tin tín dụng."
...
Điều 2. Thay thế cụm từ "Trung tâm Thông tin tín dụng" tại khoản 5 Điều 4, điểm d khoản 1 Điều 12, khoản 2 Điều 16, Điều 19 của Thông tư 16/2010/TT-NHNN bằng cụm từ "Trung tâm Thông tin tín dụng Quốc gia Việt Nam”.

Xem nội dung VB
Chương 5. QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HOẠT ĐỘNG THÔNG TIN TÍN DỤNG
Chương này được hướng dẫn bởi Chương IV Thông tư 16/2010/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 09/08/2010 (VB hết hiệu lực: 15/08/2022)
Nội dung hướng dẫn Chương này tại Thông tư 16/2010/TT-NHNN được sửa đổi bởi Khoản 6 Điều 1 và Điều 2 Thông tư 27/2014/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 01/11/2014 (VB hết hiệu lực: 15/08/2022)
Tạo lập sản phẩm thông tin tín dụng được hướng dẫn bởi Điều 14 Thông tư 16/2010/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 09/08/2010 (VB hết hiệu lực: 15/08/2022)
Căn cứ Nghị định số 10/2010/NĐ-CP ngày 12/02/2010 của Chính phủ về hoạt động thông tin tín dụng;
...
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn thi hành một số quy định tại Nghị định số 10/2010/NĐ-CP ngày 12/02/2010 của Chính phủ về hoạt động thông tin tín dụng (sau đây viết tắt là Nghị định số 10) như sau:
...
Điều 14. Tạo lập sản phẩm thông tin tín dụng

Trừ các thông tin định danh, Công ty thông tin tín dụng chỉ được phép sử dụng thông tin lịch sử quan hệ tín dụng của khách hàng vay trong vòng 05 năm gần nhất để tạo lập sản phẩm thông tin tín dụng.

Ví dụ: Nếu ngày cung cấp sản phẩm thông tin tín dụng về khách hàng A là ngày 20/3/2010, Công ty thông tin tín dụng chỉ được phép sử dụng thông tin về lịch sử quan hệ tín dụng của khách hàng A trong khoảng thời gian tối đa từ ngày 20/3/2005 đến ngày 20/3/2010.

Xem nội dung VB
Điều 12. Xử lý thông tin tín dụng

1. Quá trình kiểm tra, phân loại, cập nhật thông tin tín dụng phải đảm bảo không làm sai lệch tính chất, nội dung thông tin tín dụng thu thập.

2. Trên cơ sở nguồn thông tin tín dụng thu thập và lưu giữ, Công ty thông tin tín dụng tiến hành phân tích, đánh giá, tổng hợp thông tin để tạo lập các sản phẩm thông tin tín dụng.

3. Công ty thông tin tín dụng chỉ được phép sử dụng thông tin tín dụng của khách hàng vay tối đa 05 năm gần nhất để tạo lập sản phẩm thông tin tín dụng.
Tạo lập sản phẩm thông tin tín dụng được hướng dẫn bởi Điều 14 Thông tư 16/2010/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 09/08/2010 (VB hết hiệu lực: 15/08/2022)
Khoản này được hướng dẫn bởi Thông tư 16/2010/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 09/08/2010 (VB hết hiệu lực: 15/08/2022)
Căn cứ Nghị định số 10/2010/NĐ-CP ngày 12/02/2010 của Chính phủ về hoạt động thông tin tín dụng;
...
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn thi hành một số quy định tại Nghị định số 10/2010/NĐ-CP ngày 12/02/2010 của Chính phủ về hoạt động thông tin tín dụng (sau đây viết tắt là Nghị định số 10) như sau:
...
Chương I QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Giải thích từ ngữ
...
Chương II ĐIỀU KIỆN, THỦ TỤC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN

Điều 4. Điều kiện cấp Giấy chứng nhận
...
Điều 5. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận
...
Điều 6. Thời hạn cấp Giấy chứng nhận
...
Điều 7. Trình tự thẩm định hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận
...
Điều 8. Thẩm quyền cấp, cấp lại Giấy chứng nhận
...
Điều 9. Thay đổi nội dung Giấy chứng nhận
...
Điều 10. Hồ sơ đề nghị thay đổi nội dung Giấy chứng nhận
...
Điều 11. Nội dung chuyển đổi của doanh nghiệp có ngành nghề kinh doanh dịch vụ thông tin tín dụng đang hoạt động trước ngày Nghị định số 10 có hiệu lực
...
Chương III HOẠT ĐỘNG NGHIỆP VỤ CỦA CÔNG TY THÔNG TIN TÍN DỤNG

Điều 12. Nguồn thu thập thông tin
...
Điều 13. Phạm vi thu thập thông tin
...
Điều 14. Tạo lập sản phẩm thông tin tín dụng
...
Điều 15. Nguyên tắc, phạm vi sử dụng sản phẩm thông tin tín dụng
...
Chương IV QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HOẠT ĐỘNG THÔNG TIN TÍN DỤNG

Điều 16. Thanh tra hoạt động thông tin tín dụng
...
Điều 17. Báo cáo hoạt động thông tin tín dụng
...
Chương V ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 18. Hiệu lực thi hành
...
Chương V ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 18. Hiệu lực thi hành
...
Mẫu số 01/TTTD ĐƠN ĐỀ NGHỊ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN ĐỦ ĐIỀU KIỆN HOẠT ĐỘNG THÔNG TIN TÍN DỤNG
...
Mẫu 02/TTTD LÝ LỊCH TÓM TẮT
...
Mẫu 03/TTTD PHƯƠNG ÁN KINH DOANH HOẠT ĐỘNG THÔNG TIN TÍN DỤNG
...
Mẫu 03/TTTD CAM KẾT CUNG CẤP THÔNG TIN CHO CÔNG TY THÔNG TIN TÍN DỤNG
...
Mẫu số 05/TTTD GIẤY CHỨNG NHẬN ĐỦ ĐIỀU KIỆN HOẠT ĐỘNG THÔNG TIN TÍN DỤNG

Xem nội dung VB
Điều 22. Trách nhiệm thi hành

1. Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có trách nhiệm hướng dẫn thi hành Nghị định này.
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Thông tư 16/2010/TT-NHNN được sửa đổi bởi Thông tư 27/2014/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 01/11/2014 (VB hết hiệu lực: 15/08/2022)
Căn cứ Nghị định số 10/2010/NĐ-CP ngày 12/2/2010 của Chính phủ về hoạt động thông tin tín dụng;
...
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 16/2010/TT-NHNN ngày 25/6/2010 về hướng dẫn thi hành Nghị định số 10/2010/NĐ-CP ngày 12/02/2010 của Chính phủ về hoạt động thông tin tín dụng.

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 16/2010/TT-NHNN như sau:

1. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 4 như sau:
...
2. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 5 như sau:
...
3. Sửa đổi, bổ sung Điều 7 như sau:
...
4. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 8 như sau:
...
5. Sửa đổi, bổ sung Điều 10 như sau:
...
6. Sửa đổi, bổ sung Điều 17 như sau:
...
Điều 2. Thay thế cụm từ "Trung tâm Thông tin tín dụng" tại khoản 5 Điều 4, điểm d khoản 1 Điều 12, khoản 2 Điều 16, Điều 19 của Thông tư 16/2010/TT-NHNN bằng cụm từ "Trung tâm Thông tin tín dụng Quốc gia Việt Nam”.

Điều 3. Hiệu lực thi hành

Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 11 năm 2014.

Điều 4. Tổ chức thi hành

Chánh Văn phòng, Chánh Thanh tra, giám sát ngân hàng, Tổng Giám đốc Trung tâm Thông tin tín dụng Quốc gia Việt Nam, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Chủ tịch Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên và Tổng Giám đốc (Giám đốc) tổ chức tín dụng, Chủ tịch Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên và Tổng Giám đốc (Giám đốc) Công ty thông tin tín dụng chịu trách nhiệm tổ chức thi hành Thông tư này.

Xem nội dung VB
Điều 22. Trách nhiệm thi hành

1. Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có trách nhiệm hướng dẫn thi hành Nghị định này.
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Thông tư 16/2010/TT-NHNN được sửa đổi bởi Thông tư 23/2016/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 01/07/2016 (VB hết hiệu lực: 15/08/2022)
Căn cứ Nghị định số 10/2010/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ về hoạt động thông tin tín dụng (sau đây gọi tắt là Nghị định 10/2010/NĐ-CP);
...
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 16/2010/TT-NHNN ngày 25 tháng 6 năm 2010 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn thi hành Nghị định số 10/2010/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ về hoạt động thông tin tín dụng (sau đây gọi tắt là Thông tư 16/2010/TT-NHNN).
...
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 16/2010/TT-NHNN

1. Khoản 1 Điều 1 được sửa đổi, bổ sung như sau:
...
2. Khoản 2 Điều 3 được sửa đổi, bổ sung như sau:
...
3. Sửa đổi, bổ sung tiêu đề Chương II thành “THỦ TỤC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN”.
...
4. Điều 5 được sửa đổi, bổ sung như sau:
...
Điều 2.

Bãi bỏ Điều 4 và Điều 11 của Thông tư 16/2010/TT-NHNN.

Điều 3. Điều khoản thi hành
...
Điều 4. Tổ chức thực hiện

Xem nội dung VB
Điều 22. Trách nhiệm thi hành

1. Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có trách nhiệm hướng dẫn thi hành Nghị định này.
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Thông tư 16/2010/TT-NHNN nay được sửa đổi bởi Điều 1 Thông tư 43/2018/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 18/02/2019 (VB hết hiệu lực: 15/08/2022)
Căn cứ Nghị định số 10/2010/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ về hoạt động thông tin tín dụng và Nghị định số 57/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Điều 7 Nghị định số 10/2010/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ về hoạt động thông tin tín dụng;
...
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 16/2010/TT-NHNN ngày 25 tháng 6 năm 2010 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn thi hành Nghị định số 10/2010/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ về hoạt động thông tin tín dụng (sau đây gọi là Thông tư số 16/2010/TT-NHNN).

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 16/2010/TT-NHNN

1. Điểm c(viii) khoản 1 Điều 5 Thông tư số 16/2010/TT-NHNN (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 4 Điều 1 Thông tư số 23/2016/TT-NHNN ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 16/2010/TT-NHNN) được sửa đổi, bổ sung như sau:

“viii) Văn bản của các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cam kết cung cấp thông tin tín dụng cho doanh nghiệp theo mẫu số 04/TTTD ban hành kèm theo Thông tư này;”.

2. Thay đổi cụm từ “Ngân hàng thương mại” thành cụm từ “Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài” tại mẫu số 04/TTTD ban hành kèm theo Thông tư số 16/2010/TT-NHNN.

Xem nội dung VB
Điều 22. Trách nhiệm thi hành

1. Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có trách nhiệm hướng dẫn thi hành Nghị định này.
Khoản này được hướng dẫn bởi Thông tư 16/2010/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 09/08/2010 (VB hết hiệu lực: 15/08/2022)
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Thông tư 16/2010/TT-NHNN được sửa đổi bởi Thông tư 27/2014/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 01/11/2014 (VB hết hiệu lực: 15/08/2022)
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Thông tư 16/2010/TT-NHNN được sửa đổi bởi Thông tư 23/2016/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 01/07/2016 (VB hết hiệu lực: 15/08/2022)
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Thông tư 16/2010/TT-NHNN nay được sửa đổi bởi Điều 1 Thông tư 43/2018/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 18/02/2019 (VB hết hiệu lực: 15/08/2022)
Nội dung hướng dẫn Chương này tại Thông tư 16/2010/TT-NHNN được sửa đổi bởi Điều 2 Thông tư 27/2014/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 01/11/2014 (VB hết hiệu lực: 15/08/2022)
Căn cứ Nghị định số 10/2010/NĐ-CP ngày 12/2/2010 của Chính phủ về hoạt động thông tin tín dụng;
...
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 16/2010/TT-NHNN ngày 25/6/2010 về hướng dẫn thi hành Nghị định số 10/2010/NĐ-CP ngày 12/02/2010 của Chính phủ về hoạt động thông tin tín dụng.
...
Điều 2. Thay thế cụm từ "Trung tâm Thông tin tín dụng" tại khoản 5 Điều 4, điểm d khoản 1 Điều 12, khoản 2 Điều 16, Điều 19 của Thông tư 16/2010/TT-NHNN bằng cụm từ "Trung tâm Thông tin tín dụng Quốc gia Việt Nam”.

Xem nội dung VB
Chương 3. HOẠT ĐỘNG THÔNG TIN TÍN DỤNG
Chương này được hướng dẫn bởi Chương III Thông tư 16/2010/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 09/08/2010 (VB hết hiệu lực: 15/08/2022)
Căn cứ Nghị định số 10/2010/NĐ-CP ngày 12/02/2010 của Chính phủ về hoạt động thông tin tín dụng;
...
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn thi hành một số quy định tại Nghị định số 10/2010/NĐ-CP ngày 12/02/2010 của Chính phủ về hoạt động thông tin tín dụng (sau đây viết tắt là Nghị định số 10) như sau:
...
Chương III HOẠT ĐỘNG NGHIỆP VỤ CỦA CÔNG TY THÔNG TIN TÍN DỤNG

Điều 12. Nguồn thu thập thông tin

1. Công ty thông tin tín dụng được thu thập thông tin từ các nguồn sau đây :

a) Tổ chức cấp tín dụng;

b) Khách hàng vay của tổ chức cấp tín dụng có cam kết cung cấp thông tin;

c) Công ty thông tin tín dụng khác;

d) Trung tâm Thông tin tín dụng;

đ) Các cơ quan nhà nước khác;

e) Các nguồn tin công khai từ các cơ quan báo chí;

g) Các nguồn thông tin hợp pháp khác;

2. Công ty thông tin tín dụng phải thực hiện các biện pháp kiểm tra tính đúng đắn, hợp lý của các thông tin tín dụng thu thập được từ các nguồn quy định tại khoản 1 điều này trước khi sử dụng.

Điều 13. Phạm vi thu thập thông tin

1. Công ty thông tin tín dụng chỉ được thu thập các thông tin tín dụng và các thông tin liên quan quy định tại khoản 1 Điều 11 Nghị định số 10 về khách hàng vay được quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định số 10.

Hiện tại, doanh nghiệp vừa và nhỏ quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định số 10 được áp dụng theo quy định tại Điều 3 Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30/6/2009 của Chính phủ về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa.

2. Tổ chức cấp tín dụng chỉ cung cấp thông tin tại khoản 1 Điều 11 Nghị định số 10 cho Công ty thông tin tín dụng sau khi đã có sự thoả thuận với khách hàng vay.

Điều 14. Tạo lập sản phẩm thông tin tín dụng

Trừ các thông tin định danh, Công ty thông tin tín dụng chỉ được phép sử dụng thông tin lịch sử quan hệ tín dụng của khách hàng vay trong vòng 05 năm gần nhất để tạo lập sản phẩm thông tin tín dụng.

Ví dụ: Nếu ngày cung cấp sản phẩm thông tin tín dụng về khách hàng A là ngày 20/3/2010, Công ty thông tin tín dụng chỉ được phép sử dụng thông tin về lịch sử quan hệ tín dụng của khách hàng A trong khoảng thời gian tối đa từ ngày 20/3/2005 đến ngày 20/3/2010.

Điều 15. Nguyên tắc, phạm vi sử dụng sản phẩm thông tin tín dụng

1. Sản phẩm thông tin tín dụng được sử dụng như là một tài liệu tham khảo, bổ sung thông tin cho người sử dụng. Người sử dụng tự chịu trách nhiệm về các quyết định của mình khi sử dụng sản phẩm thông tin tín dụng. Công ty thông tin tín dụng có trách nhiệm khuyến cáo để người sử dụng biết về nguyên tắc, phạm vi sử dụng sản phẩm thông tin tín dụng.

2. Tổ chức, cá nhân không được sửa đổi hoặc sao chép sản phẩm thông tin tín dụng để cung cấp cho bên thứ ba, trừ trường hợp quy định tại khoản 2, 3, 4 Điều 14 Nghị định số 10.

3. Việc sao chép, khai thác, sử dụng sản phẩm thông tin tín dụng trong nội bộ tổ chức của người sử dụng được thực hiện theo hợp đồng ký kết với Công ty thông tin tín dụng.

Xem nội dung VB
Chương 3. HOẠT ĐỘNG THÔNG TIN TÍN DỤNG
Nội dung hướng dẫn Chương này tại Thông tư 16/2010/TT-NHNN được sửa đổi bởi Điều 2 Thông tư 27/2014/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 01/11/2014 (VB hết hiệu lực: 15/08/2022)
Chương này được hướng dẫn bởi Chương III Thông tư 16/2010/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 09/08/2010 (VB hết hiệu lực: 15/08/2022)
Nội dung hướng dẫn Chương này tại Thông tư 16/2010/TT-NHNN được sửa đổi bởi Điều 2 Thông tư 27/2014/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 01/11/2014 (VB hết hiệu lực: 15/08/2022)
Căn cứ Nghị định số 10/2010/NĐ-CP ngày 12/2/2010 của Chính phủ về hoạt động thông tin tín dụng;
...
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 16/2010/TT-NHNN ngày 25/6/2010 về hướng dẫn thi hành Nghị định số 10/2010/NĐ-CP ngày 12/02/2010 của Chính phủ về hoạt động thông tin tín dụng.
...
Điều 2. Thay thế cụm từ "Trung tâm Thông tin tín dụng" tại khoản 5 Điều 4, điểm d khoản 1 Điều 12, khoản 2 Điều 16, Điều 19 của Thông tư 16/2010/TT-NHNN bằng cụm từ "Trung tâm Thông tin tín dụng Quốc gia Việt Nam”.

Xem nội dung VB
Chương 3. HOẠT ĐỘNG THÔNG TIN TÍN DỤNG
Chương này được hướng dẫn bởi Chương III Thông tư 16/2010/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 09/08/2010 (VB hết hiệu lực: 15/08/2022)
Căn cứ Nghị định số 10/2010/NĐ-CP ngày 12/02/2010 của Chính phủ về hoạt động thông tin tín dụng;
...
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn thi hành một số quy định tại Nghị định số 10/2010/NĐ-CP ngày 12/02/2010 của Chính phủ về hoạt động thông tin tín dụng (sau đây viết tắt là Nghị định số 10) như sau:
...
Chương III HOẠT ĐỘNG NGHIỆP VỤ CỦA CÔNG TY THÔNG TIN TÍN DỤNG

Điều 12. Nguồn thu thập thông tin

1. Công ty thông tin tín dụng được thu thập thông tin từ các nguồn sau đây :

a) Tổ chức cấp tín dụng;

b) Khách hàng vay của tổ chức cấp tín dụng có cam kết cung cấp thông tin;

c) Công ty thông tin tín dụng khác;

d) Trung tâm Thông tin tín dụng;

đ) Các cơ quan nhà nước khác;

e) Các nguồn tin công khai từ các cơ quan báo chí;

g) Các nguồn thông tin hợp pháp khác;

2. Công ty thông tin tín dụng phải thực hiện các biện pháp kiểm tra tính đúng đắn, hợp lý của các thông tin tín dụng thu thập được từ các nguồn quy định tại khoản 1 điều này trước khi sử dụng.

Điều 13. Phạm vi thu thập thông tin

1. Công ty thông tin tín dụng chỉ được thu thập các thông tin tín dụng và các thông tin liên quan quy định tại khoản 1 Điều 11 Nghị định số 10 về khách hàng vay được quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định số 10.

Hiện tại, doanh nghiệp vừa và nhỏ quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định số 10 được áp dụng theo quy định tại Điều 3 Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30/6/2009 của Chính phủ về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa.

2. Tổ chức cấp tín dụng chỉ cung cấp thông tin tại khoản 1 Điều 11 Nghị định số 10 cho Công ty thông tin tín dụng sau khi đã có sự thoả thuận với khách hàng vay.

Điều 14. Tạo lập sản phẩm thông tin tín dụng

Trừ các thông tin định danh, Công ty thông tin tín dụng chỉ được phép sử dụng thông tin lịch sử quan hệ tín dụng của khách hàng vay trong vòng 05 năm gần nhất để tạo lập sản phẩm thông tin tín dụng.

Ví dụ: Nếu ngày cung cấp sản phẩm thông tin tín dụng về khách hàng A là ngày 20/3/2010, Công ty thông tin tín dụng chỉ được phép sử dụng thông tin về lịch sử quan hệ tín dụng của khách hàng A trong khoảng thời gian tối đa từ ngày 20/3/2005 đến ngày 20/3/2010.

Điều 15. Nguyên tắc, phạm vi sử dụng sản phẩm thông tin tín dụng

1. Sản phẩm thông tin tín dụng được sử dụng như là một tài liệu tham khảo, bổ sung thông tin cho người sử dụng. Người sử dụng tự chịu trách nhiệm về các quyết định của mình khi sử dụng sản phẩm thông tin tín dụng. Công ty thông tin tín dụng có trách nhiệm khuyến cáo để người sử dụng biết về nguyên tắc, phạm vi sử dụng sản phẩm thông tin tín dụng.

2. Tổ chức, cá nhân không được sửa đổi hoặc sao chép sản phẩm thông tin tín dụng để cung cấp cho bên thứ ba, trừ trường hợp quy định tại khoản 2, 3, 4 Điều 14 Nghị định số 10.

3. Việc sao chép, khai thác, sử dụng sản phẩm thông tin tín dụng trong nội bộ tổ chức của người sử dụng được thực hiện theo hợp đồng ký kết với Công ty thông tin tín dụng.

Xem nội dung VB
Chương 3. HOẠT ĐỘNG THÔNG TIN TÍN DỤNG
Nội dung hướng dẫn Chương này tại Thông tư 16/2010/TT-NHNN được sửa đổi bởi Điều 2 Thông tư 27/2014/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 01/11/2014 (VB hết hiệu lực: 15/08/2022)
Chương này được hướng dẫn bởi Chương III Thông tư 16/2010/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 09/08/2010 (VB hết hiệu lực: 15/08/2022)
Nội dung hướng dẫn Chương này tại Thông tư 16/2010/TT-NHNN được sửa đổi bởi Điều 2 Thông tư 27/2014/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 01/11/2014 (VB hết hiệu lực: 15/08/2022)
Căn cứ Nghị định số 10/2010/NĐ-CP ngày 12/2/2010 của Chính phủ về hoạt động thông tin tín dụng;
...
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 16/2010/TT-NHNN ngày 25/6/2010 về hướng dẫn thi hành Nghị định số 10/2010/NĐ-CP ngày 12/02/2010 của Chính phủ về hoạt động thông tin tín dụng.
...
Điều 2. Thay thế cụm từ "Trung tâm Thông tin tín dụng" tại khoản 5 Điều 4, điểm d khoản 1 Điều 12, khoản 2 Điều 16, Điều 19 của Thông tư 16/2010/TT-NHNN bằng cụm từ "Trung tâm Thông tin tín dụng Quốc gia Việt Nam”.

Xem nội dung VB
Chương 3. HOẠT ĐỘNG THÔNG TIN TÍN DỤNG
Chương này được hướng dẫn bởi Chương III Thông tư 16/2010/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 09/08/2010 (VB hết hiệu lực: 15/08/2022)
Căn cứ Nghị định số 10/2010/NĐ-CP ngày 12/02/2010 của Chính phủ về hoạt động thông tin tín dụng;
...
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn thi hành một số quy định tại Nghị định số 10/2010/NĐ-CP ngày 12/02/2010 của Chính phủ về hoạt động thông tin tín dụng (sau đây viết tắt là Nghị định số 10) như sau:
...
Chương III HOẠT ĐỘNG NGHIỆP VỤ CỦA CÔNG TY THÔNG TIN TÍN DỤNG

Điều 12. Nguồn thu thập thông tin

1. Công ty thông tin tín dụng được thu thập thông tin từ các nguồn sau đây :

a) Tổ chức cấp tín dụng;

b) Khách hàng vay của tổ chức cấp tín dụng có cam kết cung cấp thông tin;

c) Công ty thông tin tín dụng khác;

d) Trung tâm Thông tin tín dụng;

đ) Các cơ quan nhà nước khác;

e) Các nguồn tin công khai từ các cơ quan báo chí;

g) Các nguồn thông tin hợp pháp khác;

2. Công ty thông tin tín dụng phải thực hiện các biện pháp kiểm tra tính đúng đắn, hợp lý của các thông tin tín dụng thu thập được từ các nguồn quy định tại khoản 1 điều này trước khi sử dụng.

Điều 13. Phạm vi thu thập thông tin

1. Công ty thông tin tín dụng chỉ được thu thập các thông tin tín dụng và các thông tin liên quan quy định tại khoản 1 Điều 11 Nghị định số 10 về khách hàng vay được quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định số 10.

Hiện tại, doanh nghiệp vừa và nhỏ quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định số 10 được áp dụng theo quy định tại Điều 3 Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30/6/2009 của Chính phủ về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa.

2. Tổ chức cấp tín dụng chỉ cung cấp thông tin tại khoản 1 Điều 11 Nghị định số 10 cho Công ty thông tin tín dụng sau khi đã có sự thoả thuận với khách hàng vay.

Điều 14. Tạo lập sản phẩm thông tin tín dụng

Trừ các thông tin định danh, Công ty thông tin tín dụng chỉ được phép sử dụng thông tin lịch sử quan hệ tín dụng của khách hàng vay trong vòng 05 năm gần nhất để tạo lập sản phẩm thông tin tín dụng.

Ví dụ: Nếu ngày cung cấp sản phẩm thông tin tín dụng về khách hàng A là ngày 20/3/2010, Công ty thông tin tín dụng chỉ được phép sử dụng thông tin về lịch sử quan hệ tín dụng của khách hàng A trong khoảng thời gian tối đa từ ngày 20/3/2005 đến ngày 20/3/2010.

Điều 15. Nguyên tắc, phạm vi sử dụng sản phẩm thông tin tín dụng

1. Sản phẩm thông tin tín dụng được sử dụng như là một tài liệu tham khảo, bổ sung thông tin cho người sử dụng. Người sử dụng tự chịu trách nhiệm về các quyết định của mình khi sử dụng sản phẩm thông tin tín dụng. Công ty thông tin tín dụng có trách nhiệm khuyến cáo để người sử dụng biết về nguyên tắc, phạm vi sử dụng sản phẩm thông tin tín dụng.

2. Tổ chức, cá nhân không được sửa đổi hoặc sao chép sản phẩm thông tin tín dụng để cung cấp cho bên thứ ba, trừ trường hợp quy định tại khoản 2, 3, 4 Điều 14 Nghị định số 10.

3. Việc sao chép, khai thác, sử dụng sản phẩm thông tin tín dụng trong nội bộ tổ chức của người sử dụng được thực hiện theo hợp đồng ký kết với Công ty thông tin tín dụng.

Xem nội dung VB
Chương 3. HOẠT ĐỘNG THÔNG TIN TÍN DỤNG
Nội dung hướng dẫn Chương này tại Thông tư 16/2010/TT-NHNN được sửa đổi bởi Điều 2 Thông tư 27/2014/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 01/11/2014 (VB hết hiệu lực: 15/08/2022)
Chương này được hướng dẫn bởi Chương III Thông tư 16/2010/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 09/08/2010 (VB hết hiệu lực: 15/08/2022)
Nội dung hướng dẫn Chương này tại Thông tư 16/2010/TT-NHNN được sửa đổi bởi Điều 2 Thông tư 27/2014/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 01/11/2014 (VB hết hiệu lực: 15/08/2022)
Căn cứ Nghị định số 10/2010/NĐ-CP ngày 12/2/2010 của Chính phủ về hoạt động thông tin tín dụng;
...
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 16/2010/TT-NHNN ngày 25/6/2010 về hướng dẫn thi hành Nghị định số 10/2010/NĐ-CP ngày 12/02/2010 của Chính phủ về hoạt động thông tin tín dụng.
...
Điều 2. Thay thế cụm từ "Trung tâm Thông tin tín dụng" tại khoản 5 Điều 4, điểm d khoản 1 Điều 12, khoản 2 Điều 16, Điều 19 của Thông tư 16/2010/TT-NHNN bằng cụm từ "Trung tâm Thông tin tín dụng Quốc gia Việt Nam”.

Xem nội dung VB
Chương 3. HOẠT ĐỘNG THÔNG TIN TÍN DỤNG
Chương này được hướng dẫn bởi Chương III Thông tư 16/2010/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 09/08/2010 (VB hết hiệu lực: 15/08/2022)
Căn cứ Nghị định số 10/2010/NĐ-CP ngày 12/02/2010 của Chính phủ về hoạt động thông tin tín dụng;
...
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn thi hành một số quy định tại Nghị định số 10/2010/NĐ-CP ngày 12/02/2010 của Chính phủ về hoạt động thông tin tín dụng (sau đây viết tắt là Nghị định số 10) như sau:
...
Chương III HOẠT ĐỘNG NGHIỆP VỤ CỦA CÔNG TY THÔNG TIN TÍN DỤNG

Điều 12. Nguồn thu thập thông tin

1. Công ty thông tin tín dụng được thu thập thông tin từ các nguồn sau đây :

a) Tổ chức cấp tín dụng;

b) Khách hàng vay của tổ chức cấp tín dụng có cam kết cung cấp thông tin;

c) Công ty thông tin tín dụng khác;

d) Trung tâm Thông tin tín dụng;

đ) Các cơ quan nhà nước khác;

e) Các nguồn tin công khai từ các cơ quan báo chí;

g) Các nguồn thông tin hợp pháp khác;

2. Công ty thông tin tín dụng phải thực hiện các biện pháp kiểm tra tính đúng đắn, hợp lý của các thông tin tín dụng thu thập được từ các nguồn quy định tại khoản 1 điều này trước khi sử dụng.

Điều 13. Phạm vi thu thập thông tin

1. Công ty thông tin tín dụng chỉ được thu thập các thông tin tín dụng và các thông tin liên quan quy định tại khoản 1 Điều 11 Nghị định số 10 về khách hàng vay được quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định số 10.

Hiện tại, doanh nghiệp vừa và nhỏ quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định số 10 được áp dụng theo quy định tại Điều 3 Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30/6/2009 của Chính phủ về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa.

2. Tổ chức cấp tín dụng chỉ cung cấp thông tin tại khoản 1 Điều 11 Nghị định số 10 cho Công ty thông tin tín dụng sau khi đã có sự thoả thuận với khách hàng vay.

Điều 14. Tạo lập sản phẩm thông tin tín dụng

Trừ các thông tin định danh, Công ty thông tin tín dụng chỉ được phép sử dụng thông tin lịch sử quan hệ tín dụng của khách hàng vay trong vòng 05 năm gần nhất để tạo lập sản phẩm thông tin tín dụng.

Ví dụ: Nếu ngày cung cấp sản phẩm thông tin tín dụng về khách hàng A là ngày 20/3/2010, Công ty thông tin tín dụng chỉ được phép sử dụng thông tin về lịch sử quan hệ tín dụng của khách hàng A trong khoảng thời gian tối đa từ ngày 20/3/2005 đến ngày 20/3/2010.

Điều 15. Nguyên tắc, phạm vi sử dụng sản phẩm thông tin tín dụng

1. Sản phẩm thông tin tín dụng được sử dụng như là một tài liệu tham khảo, bổ sung thông tin cho người sử dụng. Người sử dụng tự chịu trách nhiệm về các quyết định của mình khi sử dụng sản phẩm thông tin tín dụng. Công ty thông tin tín dụng có trách nhiệm khuyến cáo để người sử dụng biết về nguyên tắc, phạm vi sử dụng sản phẩm thông tin tín dụng.

2. Tổ chức, cá nhân không được sửa đổi hoặc sao chép sản phẩm thông tin tín dụng để cung cấp cho bên thứ ba, trừ trường hợp quy định tại khoản 2, 3, 4 Điều 14 Nghị định số 10.

3. Việc sao chép, khai thác, sử dụng sản phẩm thông tin tín dụng trong nội bộ tổ chức của người sử dụng được thực hiện theo hợp đồng ký kết với Công ty thông tin tín dụng.

Xem nội dung VB
Chương 3. HOẠT ĐỘNG THÔNG TIN TÍN DỤNG
Nội dung hướng dẫn Chương này tại Thông tư 16/2010/TT-NHNN được sửa đổi bởi Điều 2 Thông tư 27/2014/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 01/11/2014 (VB hết hiệu lực: 15/08/2022)
Chương này được hướng dẫn bởi Chương III Thông tư 16/2010/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 09/08/2010 (VB hết hiệu lực: 15/08/2022)
Nội dung hướng dẫn Chương này tại Thông tư 16/2010/TT-NHNN được sửa đổi bởi Điều 2 Thông tư 27/2014/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 01/11/2014 (VB hết hiệu lực: 15/08/2022)
Căn cứ Nghị định số 10/2010/NĐ-CP ngày 12/2/2010 của Chính phủ về hoạt động thông tin tín dụng;
...
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 16/2010/TT-NHNN ngày 25/6/2010 về hướng dẫn thi hành Nghị định số 10/2010/NĐ-CP ngày 12/02/2010 của Chính phủ về hoạt động thông tin tín dụng.
...
Điều 2. Thay thế cụm từ "Trung tâm Thông tin tín dụng" tại khoản 5 Điều 4, điểm d khoản 1 Điều 12, khoản 2 Điều 16, Điều 19 của Thông tư 16/2010/TT-NHNN bằng cụm từ "Trung tâm Thông tin tín dụng Quốc gia Việt Nam”.

Xem nội dung VB
Chương 3. HOẠT ĐỘNG THÔNG TIN TÍN DỤNG
Chương này được hướng dẫn bởi Chương III Thông tư 16/2010/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 09/08/2010 (VB hết hiệu lực: 15/08/2022)
Căn cứ Nghị định số 10/2010/NĐ-CP ngày 12/02/2010 của Chính phủ về hoạt động thông tin tín dụng;
...
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn thi hành một số quy định tại Nghị định số 10/2010/NĐ-CP ngày 12/02/2010 của Chính phủ về hoạt động thông tin tín dụng (sau đây viết tắt là Nghị định số 10) như sau:
...
Chương III HOẠT ĐỘNG NGHIỆP VỤ CỦA CÔNG TY THÔNG TIN TÍN DỤNG

Điều 12. Nguồn thu thập thông tin

1. Công ty thông tin tín dụng được thu thập thông tin từ các nguồn sau đây :

a) Tổ chức cấp tín dụng;

b) Khách hàng vay của tổ chức cấp tín dụng có cam kết cung cấp thông tin;

c) Công ty thông tin tín dụng khác;

d) Trung tâm Thông tin tín dụng;

đ) Các cơ quan nhà nước khác;

e) Các nguồn tin công khai từ các cơ quan báo chí;

g) Các nguồn thông tin hợp pháp khác;

2. Công ty thông tin tín dụng phải thực hiện các biện pháp kiểm tra tính đúng đắn, hợp lý của các thông tin tín dụng thu thập được từ các nguồn quy định tại khoản 1 điều này trước khi sử dụng.

Điều 13. Phạm vi thu thập thông tin

1. Công ty thông tin tín dụng chỉ được thu thập các thông tin tín dụng và các thông tin liên quan quy định tại khoản 1 Điều 11 Nghị định số 10 về khách hàng vay được quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định số 10.

Hiện tại, doanh nghiệp vừa và nhỏ quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định số 10 được áp dụng theo quy định tại Điều 3 Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30/6/2009 của Chính phủ về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa.

2. Tổ chức cấp tín dụng chỉ cung cấp thông tin tại khoản 1 Điều 11 Nghị định số 10 cho Công ty thông tin tín dụng sau khi đã có sự thoả thuận với khách hàng vay.

Điều 14. Tạo lập sản phẩm thông tin tín dụng

Trừ các thông tin định danh, Công ty thông tin tín dụng chỉ được phép sử dụng thông tin lịch sử quan hệ tín dụng của khách hàng vay trong vòng 05 năm gần nhất để tạo lập sản phẩm thông tin tín dụng.

Ví dụ: Nếu ngày cung cấp sản phẩm thông tin tín dụng về khách hàng A là ngày 20/3/2010, Công ty thông tin tín dụng chỉ được phép sử dụng thông tin về lịch sử quan hệ tín dụng của khách hàng A trong khoảng thời gian tối đa từ ngày 20/3/2005 đến ngày 20/3/2010.

Điều 15. Nguyên tắc, phạm vi sử dụng sản phẩm thông tin tín dụng

1. Sản phẩm thông tin tín dụng được sử dụng như là một tài liệu tham khảo, bổ sung thông tin cho người sử dụng. Người sử dụng tự chịu trách nhiệm về các quyết định của mình khi sử dụng sản phẩm thông tin tín dụng. Công ty thông tin tín dụng có trách nhiệm khuyến cáo để người sử dụng biết về nguyên tắc, phạm vi sử dụng sản phẩm thông tin tín dụng.

2. Tổ chức, cá nhân không được sửa đổi hoặc sao chép sản phẩm thông tin tín dụng để cung cấp cho bên thứ ba, trừ trường hợp quy định tại khoản 2, 3, 4 Điều 14 Nghị định số 10.

3. Việc sao chép, khai thác, sử dụng sản phẩm thông tin tín dụng trong nội bộ tổ chức của người sử dụng được thực hiện theo hợp đồng ký kết với Công ty thông tin tín dụng.

Xem nội dung VB
Chương 3. HOẠT ĐỘNG THÔNG TIN TÍN DỤNG
Nội dung hướng dẫn Chương này tại Thông tư 16/2010/TT-NHNN được sửa đổi bởi Điều 2 Thông tư 27/2014/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 01/11/2014 (VB hết hiệu lực: 15/08/2022)
Chương này được hướng dẫn bởi Chương III Thông tư 16/2010/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 09/08/2010 (VB hết hiệu lực: 15/08/2022)
Nội dung hướng dẫn Chương này tại Thông tư 16/2010/TT-NHNN được sửa đổi bởi Điều 2 Thông tư 27/2014/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 01/11/2014 (VB hết hiệu lực: 15/08/2022)
Căn cứ Nghị định số 10/2010/NĐ-CP ngày 12/2/2010 của Chính phủ về hoạt động thông tin tín dụng;
...
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 16/2010/TT-NHNN ngày 25/6/2010 về hướng dẫn thi hành Nghị định số 10/2010/NĐ-CP ngày 12/02/2010 của Chính phủ về hoạt động thông tin tín dụng.
...
Điều 2. Thay thế cụm từ "Trung tâm Thông tin tín dụng" tại khoản 5 Điều 4, điểm d khoản 1 Điều 12, khoản 2 Điều 16, Điều 19 của Thông tư 16/2010/TT-NHNN bằng cụm từ "Trung tâm Thông tin tín dụng Quốc gia Việt Nam”.

Xem nội dung VB
Chương 3. HOẠT ĐỘNG THÔNG TIN TÍN DỤNG
Chương này được hướng dẫn bởi Chương III Thông tư 16/2010/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 09/08/2010 (VB hết hiệu lực: 15/08/2022)
Căn cứ Nghị định số 10/2010/NĐ-CP ngày 12/02/2010 của Chính phủ về hoạt động thông tin tín dụng;
...
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn thi hành một số quy định tại Nghị định số 10/2010/NĐ-CP ngày 12/02/2010 của Chính phủ về hoạt động thông tin tín dụng (sau đây viết tắt là Nghị định số 10) như sau:
...
Chương III HOẠT ĐỘNG NGHIỆP VỤ CỦA CÔNG TY THÔNG TIN TÍN DỤNG

Điều 12. Nguồn thu thập thông tin

1. Công ty thông tin tín dụng được thu thập thông tin từ các nguồn sau đây :

a) Tổ chức cấp tín dụng;

b) Khách hàng vay của tổ chức cấp tín dụng có cam kết cung cấp thông tin;

c) Công ty thông tin tín dụng khác;

d) Trung tâm Thông tin tín dụng;

đ) Các cơ quan nhà nước khác;

e) Các nguồn tin công khai từ các cơ quan báo chí;

g) Các nguồn thông tin hợp pháp khác;

2. Công ty thông tin tín dụng phải thực hiện các biện pháp kiểm tra tính đúng đắn, hợp lý của các thông tin tín dụng thu thập được từ các nguồn quy định tại khoản 1 điều này trước khi sử dụng.

Điều 13. Phạm vi thu thập thông tin

1. Công ty thông tin tín dụng chỉ được thu thập các thông tin tín dụng và các thông tin liên quan quy định tại khoản 1 Điều 11 Nghị định số 10 về khách hàng vay được quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định số 10.

Hiện tại, doanh nghiệp vừa và nhỏ quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định số 10 được áp dụng theo quy định tại Điều 3 Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30/6/2009 của Chính phủ về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa.

2. Tổ chức cấp tín dụng chỉ cung cấp thông tin tại khoản 1 Điều 11 Nghị định số 10 cho Công ty thông tin tín dụng sau khi đã có sự thoả thuận với khách hàng vay.

Điều 14. Tạo lập sản phẩm thông tin tín dụng

Trừ các thông tin định danh, Công ty thông tin tín dụng chỉ được phép sử dụng thông tin lịch sử quan hệ tín dụng của khách hàng vay trong vòng 05 năm gần nhất để tạo lập sản phẩm thông tin tín dụng.

Ví dụ: Nếu ngày cung cấp sản phẩm thông tin tín dụng về khách hàng A là ngày 20/3/2010, Công ty thông tin tín dụng chỉ được phép sử dụng thông tin về lịch sử quan hệ tín dụng của khách hàng A trong khoảng thời gian tối đa từ ngày 20/3/2005 đến ngày 20/3/2010.

Điều 15. Nguyên tắc, phạm vi sử dụng sản phẩm thông tin tín dụng

1. Sản phẩm thông tin tín dụng được sử dụng như là một tài liệu tham khảo, bổ sung thông tin cho người sử dụng. Người sử dụng tự chịu trách nhiệm về các quyết định của mình khi sử dụng sản phẩm thông tin tín dụng. Công ty thông tin tín dụng có trách nhiệm khuyến cáo để người sử dụng biết về nguyên tắc, phạm vi sử dụng sản phẩm thông tin tín dụng.

2. Tổ chức, cá nhân không được sửa đổi hoặc sao chép sản phẩm thông tin tín dụng để cung cấp cho bên thứ ba, trừ trường hợp quy định tại khoản 2, 3, 4 Điều 14 Nghị định số 10.

3. Việc sao chép, khai thác, sử dụng sản phẩm thông tin tín dụng trong nội bộ tổ chức của người sử dụng được thực hiện theo hợp đồng ký kết với Công ty thông tin tín dụng.

Xem nội dung VB
Chương 3. HOẠT ĐỘNG THÔNG TIN TÍN DỤNG
Nội dung hướng dẫn Chương này tại Thông tư 16/2010/TT-NHNN được sửa đổi bởi Điều 2 Thông tư 27/2014/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 01/11/2014 (VB hết hiệu lực: 15/08/2022)
Chương này được hướng dẫn bởi Chương III Thông tư 16/2010/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 09/08/2010 (VB hết hiệu lực: 15/08/2022)
Nội dung hướng dẫn Chương này tại Thông tư 16/2010/TT-NHNN được sửa đổi bởi Điều 2 Thông tư 27/2014/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 01/11/2014 (VB hết hiệu lực: 15/08/2022)
Căn cứ Nghị định số 10/2010/NĐ-CP ngày 12/2/2010 của Chính phủ về hoạt động thông tin tín dụng;
...
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 16/2010/TT-NHNN ngày 25/6/2010 về hướng dẫn thi hành Nghị định số 10/2010/NĐ-CP ngày 12/02/2010 của Chính phủ về hoạt động thông tin tín dụng.
...
Điều 2. Thay thế cụm từ "Trung tâm Thông tin tín dụng" tại khoản 5 Điều 4, điểm d khoản 1 Điều 12, khoản 2 Điều 16, Điều 19 của Thông tư 16/2010/TT-NHNN bằng cụm từ "Trung tâm Thông tin tín dụng Quốc gia Việt Nam”.

Xem nội dung VB
Chương 3. HOẠT ĐỘNG THÔNG TIN TÍN DỤNG
Chương này được hướng dẫn bởi Chương III Thông tư 16/2010/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 09/08/2010 (VB hết hiệu lực: 15/08/2022)
Căn cứ Nghị định số 10/2010/NĐ-CP ngày 12/02/2010 của Chính phủ về hoạt động thông tin tín dụng;
...
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn thi hành một số quy định tại Nghị định số 10/2010/NĐ-CP ngày 12/02/2010 của Chính phủ về hoạt động thông tin tín dụng (sau đây viết tắt là Nghị định số 10) như sau:
...
Chương III HOẠT ĐỘNG NGHIỆP VỤ CỦA CÔNG TY THÔNG TIN TÍN DỤNG

Điều 12. Nguồn thu thập thông tin

1. Công ty thông tin tín dụng được thu thập thông tin từ các nguồn sau đây :

a) Tổ chức cấp tín dụng;

b) Khách hàng vay của tổ chức cấp tín dụng có cam kết cung cấp thông tin;

c) Công ty thông tin tín dụng khác;

d) Trung tâm Thông tin tín dụng;

đ) Các cơ quan nhà nước khác;

e) Các nguồn tin công khai từ các cơ quan báo chí;

g) Các nguồn thông tin hợp pháp khác;

2. Công ty thông tin tín dụng phải thực hiện các biện pháp kiểm tra tính đúng đắn, hợp lý của các thông tin tín dụng thu thập được từ các nguồn quy định tại khoản 1 điều này trước khi sử dụng.

Điều 13. Phạm vi thu thập thông tin

1. Công ty thông tin tín dụng chỉ được thu thập các thông tin tín dụng và các thông tin liên quan quy định tại khoản 1 Điều 11 Nghị định số 10 về khách hàng vay được quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định số 10.

Hiện tại, doanh nghiệp vừa và nhỏ quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định số 10 được áp dụng theo quy định tại Điều 3 Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30/6/2009 của Chính phủ về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa.

2. Tổ chức cấp tín dụng chỉ cung cấp thông tin tại khoản 1 Điều 11 Nghị định số 10 cho Công ty thông tin tín dụng sau khi đã có sự thoả thuận với khách hàng vay.

Điều 14. Tạo lập sản phẩm thông tin tín dụng

Trừ các thông tin định danh, Công ty thông tin tín dụng chỉ được phép sử dụng thông tin lịch sử quan hệ tín dụng của khách hàng vay trong vòng 05 năm gần nhất để tạo lập sản phẩm thông tin tín dụng.

Ví dụ: Nếu ngày cung cấp sản phẩm thông tin tín dụng về khách hàng A là ngày 20/3/2010, Công ty thông tin tín dụng chỉ được phép sử dụng thông tin về lịch sử quan hệ tín dụng của khách hàng A trong khoảng thời gian tối đa từ ngày 20/3/2005 đến ngày 20/3/2010.

Điều 15. Nguyên tắc, phạm vi sử dụng sản phẩm thông tin tín dụng

1. Sản phẩm thông tin tín dụng được sử dụng như là một tài liệu tham khảo, bổ sung thông tin cho người sử dụng. Người sử dụng tự chịu trách nhiệm về các quyết định của mình khi sử dụng sản phẩm thông tin tín dụng. Công ty thông tin tín dụng có trách nhiệm khuyến cáo để người sử dụng biết về nguyên tắc, phạm vi sử dụng sản phẩm thông tin tín dụng.

2. Tổ chức, cá nhân không được sửa đổi hoặc sao chép sản phẩm thông tin tín dụng để cung cấp cho bên thứ ba, trừ trường hợp quy định tại khoản 2, 3, 4 Điều 14 Nghị định số 10.

3. Việc sao chép, khai thác, sử dụng sản phẩm thông tin tín dụng trong nội bộ tổ chức của người sử dụng được thực hiện theo hợp đồng ký kết với Công ty thông tin tín dụng.

Xem nội dung VB
Chương 3. HOẠT ĐỘNG THÔNG TIN TÍN DỤNG
Nội dung hướng dẫn Chương này tại Thông tư 16/2010/TT-NHNN được sửa đổi bởi Điều 2 Thông tư 27/2014/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 01/11/2014 (VB hết hiệu lực: 15/08/2022)
Chương này được hướng dẫn bởi Chương III Thông tư 16/2010/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 09/08/2010 (VB hết hiệu lực: 15/08/2022)