Luật Đất đai 2024

Nghị định 07/CP năm 1995 hướng dẫn Bộ luật lao động về việc đưa lao động Việt Nam đi làm ở nước ngoài

Số hiệu 07/CP
Cơ quan ban hành Chính phủ
Ngày ban hành 20/01/1995
Ngày công báo Đã biết
Lĩnh vực Lao động - Tiền lương
Loại văn bản Nghị định
Người ký Võ Văn Kiệt
Ngày có hiệu lực Đã biết
Số công báo Đã biết
Tình trạng Đã biết

CHÍNH PHỦ
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 07/CP

Hà Nội, ngày 20 tháng 1 năm 1995

 

NGHỊ ĐỊNH

CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 07/CP NGÀY 20 THÁNG 01 NĂM 1995 QUY ĐỊNH CHI TIẾT MỘT SỐ ĐIỀU CỦA BỘ LUẬT LAO ĐỘNG ĐƯA NGƯỜI LAO ĐỘNG VIỆT NAM ĐI LÀM VIỆC CÓ THỜI HẠN Ở NƯỚC NGOÀI 

CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Căn cứ Bộ Luật lao động ngày 23 tháng 6 năm 1994;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Lao động - thương binh xã hội,

NGHỊ ĐỊNH :

Chương 1:

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1.- Nghị định này quy định chi tiết việc đưa người lao động Việt Nam đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo các Điều 18, 134, 184 và các điều khoản khác có liên quan được quy định trong Bộ Luật lao động.

Điều 2.- Đưa người lao động Việt Nam đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài là một hướng giải quyết việc làm, tạo thu nhập cho người lao động, góp phần tăng nguồn thu ngoại tệ cho đất nước và tăng cường hợp tác kinh tế, văn hoá, khoa học- kỹ thuật giữa Việt Nam với nước ngoài theo nguyên tắc bình đẳng, cùng có lợi, tôn trọng pháp luật và phong tục tập quán của nhau.

Điều 3.-

1/ Người được phép đi làm việc ở nước ngoài phải là công dân Việt Nam đủ 18 tuổi trở lên, có đủ năng lực pháp lý và năng lực hành vi, chấp hành đầy đủ nghĩa vụ công dân theo pháp luật và tự nguyện đi làm việc ở nước ngoài, bao gồm những người có nghề (kể cả chuyên gia) và chưa có nghề, học sinh tốt nghiệp các trường chuyên nghiệp trong và ngoài nước; người làm việc trong các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, trong các đơn vị hành chính sự nghiệp, các tổ chức đoàn thể xã hội không thuộc đối tượng quy định tại Khoản 2 Điều này.

2/ Những đối tượng sau đây không thuộc diện đưa đi làm việc ở nước ngoài theo Nghị định này.

- Công chức, viên chức làm việc trong các cơ quan hành chính Nhà nước;

- Sỹ quan, hạ sỹ quan, chiến sỹ trong lực lượng quân đội nhân dân, công an nhân dân;

- Người làm việc trong một số ngành nghề mà theo quy định của Nhà nước thì không đi làm việc ở nước ngoài;

- Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, người đang chấp hành hình phạt, người chưa được xoá án.

3/ Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo các Hiệp định hợp tác khoa học kỹ thuật và hợp tác đào tạo với nước ngoài hoặc các tổ chức quốc tế, đi làm việc cho các tổ chức phi kinh tế ở nước ngoài không thuộc đối tượng điều chỉnh của Nghị định này.

Điều 4.-

1/ Người lao động Việt Nam đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo các hình thức sau: Hợp đồng cung ứng lao động; hợp đồng sử dụng chuyên gia; hợp đồng lao động vừa học vừa làm; hợp đồng nhận thầu công trình, nhận khoán khối lượng công việc, hợp tác sản xuất chia sản phẩm; hợp đồng liên doanh giữa tổ chức kinh tế Việt Nam với tổ chức kinh tế hoặc cá nhân ở nước ngoài; hợp đồng lao động giữa người lao động với tổ chức kinh tế hoặc cá nhân ở nước ngoài.

2/ Các hợp đồng trên được ký kết trên cơ sở pháp luật Việt Nam, pháp luật nước sở tại và các điều ước quốc tế mà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia.

Điều 5.- Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội cấp giấy phép cho các tổ chức kinh tế có đủ điều kiện quy đinh tại Điều 8 của Nghị định này đưa người lao động Việt Nam đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài.

Chương 2:

QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG ĐI LÀM VIỆC CÓ THỜI HẠN Ở NƯỚC NGOÀI

Điều 6.- Người lao động có quyền:

1/ Được cung cấp đầy đủ và chính xác các thông tin về việc làm, nơi làm việc, thời hạn hợp đồng, điều kiện làm việc và điều kiện sinh hoạt, tiền lương và tiền thưởng, bảo hiểm và những thông tin cần thiết khác trước khi ký hợp đồng lao động;

2/ Được hưởng các quyền lợi ghi trong hợp đồng đã ký kết và các văn bản khác có liên quan mà Việt Nam và nước sở tại đã thoả thuận;

3/ Được cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài bảo hộ các quyền và lợi ích chính đáng phù hợp với pháp luật Việt Nam, pháp luật nước sở tại, phù hợp với pháp luật quốc tế và tập quán quốc tế;

4/ Được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội và các chính sách, chế độ khác có liên quan theo quy định của pháp luật Việt Nam;

5/ Được mang ra nước ngoài hoặc đưa về nước những công cụ làm việc cần thiết của cá nhân, được chuyển thu nhập bằng ngoại tệ và tài sản cá nhân về nước theo các Hiệp định, hợp đồng đã ký với bên nước ngoài theo Pháp luật hiện hành của Việt Nam và nước sở tại;

6/ Có quyền khiếu nại với các cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam và nước sở tại về những vi phạm hợp đồng của bên sử dụng lao động hoặc tổ chức kinh tế đưa người lao động Việt Nam đi làm có thời hạn ở nước ngoài làm ảnh hưởng đến quyền lợi chính đáng của bản thân;

7/ Được cấp sổ lao động, sổ lương và sổ bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật Việt Nam.

Điều 7.- Người lao động có nghĩa vụ:

1/ Ký hợp đồng đi làm việc ở nước ngoài với tổ chức kinh tế đưa người lao động Việt Nam đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài, ký hợp đồng với bên sử dụng lao động ở nước ngoài (nếu có); chấp hành đầy đủ các điều khoản đã ký trong hợp đồng;

2/ Nộp phí dịch vụ cho tổ chức kinh tế đưa người lao động Việt Nam đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo quy định của Chính phủ Việt Nam;

3/ Nộp cho các tổ chức kinh tế đưa người lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài một khoản tiền đặt cọc để bảo đảm thực hiện hợp đồng. Mức và thể thức đặt cọc do người lao động và tổ chức kinh tế thoả thuận, nhưng không quá số tiền một lượt vé máy bay từ Việt Nam tới nước sở tại;

4/ Nộp tiền bảo hiểm xã hội theo quy định của Chính phủ Việt Nam thông qua tổ chức kinh tế đưa người lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài;

5/ Nộp thuế thu nhập theo quy định của pháp luật;

6/ Chịu trách nhiệm về những thiệt hại do bản thân vi phạm các hợp đồng lao động đã ký và các quan hệ tài sản khác của cá nhân theo pháp luật của Việt Nam và của nước sở tại;

7/ Giữ gìn bí mật quốc gia và phát huy các truyền thống tốt đẹp của dân tộc, chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của Nhà nước Việt Nam về quản lý công dân Việt Nam ở nước ngoài, chịu sự quản lý của tổ chức kinh tế đưa người lao động có thời hạn ở nước ngoài;

8/ Tuân thủ pháp luật, tôn trọng phong tục tập quán và có quan hệ tốt với nhân dân nước sở tại.

Chương 3:

TỔ CHỨC KINH TẾ ĐƯA NGƯỜI LAO ĐỘNG VIỆT NAM ĐI LÀM VIỆC CÓ THỜI HẠN Ở NƯỚC NGOÀI

Điều 8.- Các tổ chức kinh tế có đủ điều kiện sau đây được Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội xem xét và cấp giấy phép hoạt động về đưa người lao động Việt Nam đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài:

1/ Doanh nghiệp Nhà nước có vốn lưu động từ 1 tỷ đồng trở lên;

2/ Am hiểu thị trường lao động, pháp luật lao động, luật nhập cư của nước nhận lao động và pháp luật quốc tế có liên quan;

3/ Bộ máy và đội ngũ cán bộ có năng lực quản lý và ngoại ngữ.

Điều 9.- Quyền hạn của các tổ chức kinh tế đã được cấp giấy phép hoạt động quy định tại Điều 8 Nghị định này:

1/ Chủ động tìm kiếm và khảo sát thị trường lao động, lựa chọn hình thức hợp đồng và ký kết các hợp đồng đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài bảo đảm lợi ích của Nhà nước, của tổ chức kinh tế và của người lao động;

2/ Trực tiếp tổ chức và bồi dưỡng, đào tạo và tuyển chọn lao động phù hợp với các yêu cầu của bên sử dụng lao động theo đúng quy định của Pháp luật Việt Nam;

3/ Được thu của người lao động phí dịch vụ theo khoản 2, Điều 7 của Nghị định này;

4/ Bảo quản tiền đặt cọc theo quy định tại khoản 3 Điều 7 của Nghị định này và trả lại người lao động khi họ chấm dứt hợp đồng lao động, bao gồm cả tiền lãi tính theo lãi suất tiền gửi không kỳ hạn quy định cho từng thời gian của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;

5/ Được yêu cầu người lao động bồi thường thiệt hại do họ vi phạm hợp đồng gây ra;

6/ Được phép mang ra nước ngoài và mang về nước các máy móc, thiết bị sản xuất cần thiết có liên quan đến việc thực hiện hợp đồng đã ký kết với bên nước ngoài theo quy định của pháp luật Việt Nam và nước sở tại.

Điều 10.- Trách nhiệm của các tổ chức kinh tế đã được cấp giấy phép hoạt động quy đinh tại Điều 8 Nghị định này:

1/ Xin giấy phép thực hiện hợp đồng theo các Điều 12 và 13 của Nghị định này;

2/ Thực hiện đúng các hợp đồng đã ký với các bên nước ngoài;

3/ Ký hợp đồng đi làm việc ở nước ngoài với người lao động;

4/ Thực hiện đầy đủ các quyền lợi đối với người lao động theo các điều khoản của hợp đồng đã ký kết với bên nước ngoài;

5/ Thu tiền bảo hiểm xã hội của người lao động để nộp cho Quỹ bảo hiểm xã hội theo quy định của Chính phủ Việt Nam;

6/ Tuyển chọn, đưa đi, đưa về, quản lý và bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người lao động trong thời gian làm việc ở nước ngoài;

7/ Bảo quản và xác nhận vào sổ lao động, sổ lương và sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động trong thời gian làm việc ở nước ngoài theo quy định của Pháp luật Việt Nam;

8/ Nộp thuế theo luật định đối với hoạt động có liên quan đến việc đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài và chấp hành đầy đủ các chính sách, chế độ về quản lý tài chính, về quản lý và sử dụng ngoại tệ (nếu có) theo quy định của Pháp luật Việt Nam;

9/ Thực hiện chế độ báo cáo theo quy định của Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội.

Điều 11.- Các tổ chức kinh tế được cấp giấy phép hoạt động quy định tại Điều 8 Nghị định này được cử đại diện ở nước ngoài được quản lý lao động làm việc ngoài nước, tìm hiểu và phát triển thị trường lao động. Bộ máy và biên chế do tổ chức kinh tế quyết định phù hợp với các quy định của Pháp luật Việt Nam.

Chương 4:

TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC BỘ, NGÀNH, ĐỊA PHƯƠNG TRONG VIỆC ĐƯA NGƯỜI LAO ĐỘNG VIỆT NAM ĐI LÀM VIỆC Ở NƯỚC NGOÀI

Điều 12.- Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội có trách nhiệm:

1/ Thống nhất quản lý Nhà nước về đưa người lao động Việt Nam đi làm việc có thời hạn;

2/ Đàm phán, ký kết các Hiệp định Chính phủ về hợp tác sử dụng lao động với nước ngoài theo uỷ quyền của Thủ tướng Chính phủ;

3/ Cùng với các Bộ, ngành có liên quan nghiên cứu trình Chính phủ ban hành các chính sách và chế độ có liên quan đến việc đưa người lao động Việt Nam đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài; hướng dẫn thực hiện các chính sách, chế độ đó;

4/ Nghiên cứu thị trường lao động ngoài nước, phối hợp với các Bộ, ngành, địa phương xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình việc làm ngoài nước, hướng dẫn và chỉ đạo các tổ chức kinh tế hoạt động trong lĩnh vực đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài;

5/ Căn cứ vào nhu cầu của thị trường lao động ngoài nước để cấp giấy phép cho các tổ chức kinh tế và thu lệ phí cấp giấy phép theo quy định của Chính phủ.

6/ Định kỳ báo cáo với Thủ tướng Chính phủ về tình hình lao động Việt Nam làm việc có thời hạn ở nước ngoài; phối hợp với Bộ Ngoại giao và các Bộ, ngành có liên quan giải quyết các vấn đề phát sinh;

7/ Đề nghị Bộ Ngoại giao cử người thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về lao động trong các cơ quan đại diện của Việt Nam ở nước ngoài.

Điều 13.- Giấy phép nói ở khoản 5 Điều 12 gồm:

1/ Giấy phép hoạt động về đưa người lao động Việt Nam đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài được cấp cho các tổ chức kinh tế quy định tại Điều 8 của Nghị định này. Giấy phép có giá trị 3 năm.

2/ Giấy phép thực hiện hợp đồng đưa người lao động Việt Nam đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài. Giấy phép này chỉ cấp cho các tổ chức kinh tế có giấy phép hoạt động về đưa người lao động Việt Nam ra nước ngoài làm việc.

3/ Người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng giữa cá nhân với tổ chức hoặc cá nhân ở nước ngoài phải làm thủ tục thông qua một tổ chức kinh tế có giấy phép hoạt động.

4/ Các tổ chức kinh tế đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hình thức nhận thầu, khoán công trình, tự điều hành và trả lương không phải xin gấy phép hoạt động theo khoản 1 nhưng phải xin giấy phép thực hiện hợp đồng theo khoán 2 Điều này.

Bộ trưởng Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội quy định Thủ tục cấp giấy phép bảo đảm việc quản lý Nhà nước được chặt chẽ, đơn giản và khẩn trương, phù hợp với yêu cầu cải cách thủ tục hành chính của Chính phủ.

Điều 14.- Các Bộ, Uỷ ban Nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm tìm hiểu thị trường lao động; quyết định thành lập các tổ chức kinh tế làm nhiệm vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo đúng quy định của pháp luật; đề nghị Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội cấp giấy phép cho các tổ chức này, đồng thời chỉ đạo, theo dõi, tạo điều kiện thuận lợi cho việc tuyển lao động trong ngành hoặc địa phương mình quản lý đi làm việc ở nước ngoài.

Điều 15.- Bộ Ngoại giao, Uỷ ban Nhà nước về Hợp tác và Đầu tư, Bộ Thương mại và các Bộ, ngành theo chức năng của mình phối hợp với Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội thực hiện hợp tác, sử dụng lao động Việt Nam với nước ngoài.

Điều 16.- Bộ Nội vụ chủ trì cùng Bộ Ngoại giao, Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội thống nhất hướng dẫn các thủ tục nhân sự, hộ chiếu, xuất cảnh cho người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo một quy trình đơn giản, chặt chẽ, bảo đảm nhanh chóng, đáp ứng yêu cầu về thời gian và theo chức năng của mình chỉ đạo thực hiện tốt việc quản lý người lao động Việt Nam trong thời gian làm việc ở nước ngoài.

Chương 5:

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 17.- Tổ chức thực hiện tốt việc đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài sẽ được xem xét khen thưởng; trong trường hợp vi phạm những quy định tại Nghị định này và các quy định khác của pháp luật gây hậu quả xấu thì tuỳ theo mức độ vi phạm mà bị tạm đình chỉ, thu hồi giấy phép, thi hành kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

Điều 18.- Nghị định này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 1995. Bãi bỏ Nghị định 370/HĐBT ngày 9 tháng 11 năm 1991 và những quy định trước đây trái với Bộ Luật Lao động và Nghị định này.

Điều 19.- Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội phối hợp với các Bộ, ngành liên quan hướng dẫn cụ thể việc thực hiện Nghị định này.

Điều 20.- Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

 

 

Võ Văn kiệt

(Đã ký)

 

36
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tải về Nghị định 07/CP năm 1995 hướng dẫn Bộ luật lao động về việc đưa lao động Việt Nam đi làm ở nước ngoài
Tải văn bản gốc Nghị định 07/CP năm 1995 hướng dẫn Bộ luật lao động về việc đưa lao động Việt Nam đi làm ở nước ngoài

THE GOVERNMENT
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom – Happiness
--------

No. 07/CP

Hanoi, January 20th, 1995.

 

DECREE

DETAILING SOME ARTICLES OF THE LABOR CODE CONCERNING THE SENDING OF VIETNAMESE LABORERS TO WORK FOR GIVEN TERMS ABROAD

THE GOVERNMENT

Pursuant to the Law on Organization of the Government on the 30th of September 1992;
Pursuant to the Labor Code on the 23rd of June 1994;
At the proposal of the Minister of Labor, War Invalids and Social Affairs;

DECREE :

Chapter I

GENERAL PROVISIONS

Article 1.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 2.

- To send Vietnamese laborers to work for given terms abroad is a way of solving the employment problem, generating income for the laborers, contributing to increasing foreign exchange income for the country, and strengthening the economic, cultural, scientific and technical cooperation between Vietnam and other countries on the principle of equality, mutual benefits and respect for the law, and customs and habits of each other.

Article 3.

1. Those allowed to go to work abroad must be Vietnamese citizens from 18 years of age upward, having full legal capacity and action capacity, who have fully discharged their citizen obligation under law and who volunteer to work abroad. They include trained (including experts, specialists) and untrained people, graduates of vocational schools in the country and abroad, the personnel in businesses of all economic sectors, administrative and public services, social and mass organizations outside the persons defined in Item 2 of this Article.

2. The following persons are not entitled to be sent for work abroad under this Decree :

- Public servants and functionaries at State administrative agencies;

- Officers, non-commissioned officers and men in the People's Army and People's Security Force;

- The personnel in a number of branches and services who are not allowed to work abroad by State regulations;

- The persons who are being investigated for penal liability or who are serving prison terms or who are not yet acquitted of culpability.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 4.

1. Vietnamese laborers shall go and work abroad for given terms in the following forms : labor supply contracts; specialist-hiring contracts; work-and-study contracts; contracts on the construction of the whole or part of a project, production sharing contracts; contracts on joint ventures between Vietnamese economic organizations and economic organizations or individuals in foreign countries; labor contracts between Vietnamese laborers and economic organizations or individuals in foreign countries.

2. The above contracts shall be signed on the basis of Vietnamese law, the law of the host country, and international treaties which the Socialist Republic of Vietnam has signed or acceded to.

Article 5.

- The Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs shall grant permits to the eligible economic organizations stipulated at Article 8 of this Decree which shall send Vietnamese laborers to work for given terms in foreign countries.

Chapter II

RIGHTS AND OBLIGATIONS OF THE LABORERS WORKING FOR GIVEN TERMS ABROAD

Article 6.

- The laborers have the following rights :

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. They are entitled to the benefits written in the signed contracts and related documents already agreed upon between Vietnam and the host country.

3. Their legitimate rights and interests which conform with Vietnam's law and the law of the host country as well as with international law and practice are protected by the Vietnamese diplomatic or consular representations in the host country.

4. They are entitled to social insurance benefits and the related policies and regimes as prescribed by Vietnamese law.

5. They are allowed to take along to the host country and to take home the necessary working tools, to transfer their income in foreign currency and their personal properties to the country according to the agreements and contracts signed with foreign countries under current law of Vietnam and the host country;

6. They are entitled to send complaints to the authorized managerial agencies of Vietnam and the host country about the violations of contracts by the employer or the economic organization which sends Vietnamese laborers to work for given terms in foreign countries, violations which affect their legitimate interests.

7. They shall be issued the labor book, the wage book and the social insurance book as prescribed by Vietnamese law.

Article 7.

- The laborers have the duties :

1. To sign the contract to work abroad with the economic organization assigned the task of sending Vietnamese laborers to work for given terms in foreign countries, sign the contract with the employer in the foreign country (if any), and fully abide by the terms of the contract;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. To remit to the economic organization assigned the task of sending Vietnamese laborers to work for given terms abroad, a security money as guarantee for the fulfillment of the contract. The level of this remittance and the modalities for this remittance shall be agreed upon between the laborers and the economic organization, but it must not exceed the airfare from Vietnam to the host country;

4. To pay social insurance premiums as prescribed by the Vietnamese Government through the economic organization assigned the task of sending the laborers to work for given terms abroad;

5. To pay income tax as prescribed by law;

6. To take responsibility for the damage caused by their violations of the signed labor contracts and other property relations of their own under the law of Vietnam and the host country;

8. To observe the law, respect the customs and habits, and maintain good relations with the people in the host country.

Chapter III

ABOUT THE ECONOMIC ORGANIZATIONS ASSIGNED THE TASK OF SENDING VIETNAMESE LABORERS TO WORK FOR GIVEN TERMS ABROAD

Article 8.

- The economic organizations which gather the following conditions shall be considered by the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs for the granting of operating permits to send Vietnamese laborers to work for given terms abroad :

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Well acquainted with the labor market, the labor law and the immigration law of the host country and the related international laws;

3. Having an apparatus and a contingent of personnel capable in management and foreign languages.

Article 9.

- The economic organizations having been issued operating permits defined in Article 8 of this Decree have the following powers :

1. To take the initiative in finding out and surveying the labor market, choose the forms of contract and sign contracts to send Vietnamese laborers to work for given terms abroad, to assure the interests of the State, the economic organizations and the laborers.

2. To directly organize the fostering, training and selection of labor in conformity with the requirements of the employer and the prescriptions of Vietnamese law.

3. To collect from the laborers a service fee defined in Item 2 of Article 7 of this Decree.

4. To preserve the security money as defined in Item 3 of Article 7 of this Decree, and return to the laborers on the expiry of their labor contracts, including the interest calculated according to the interest rate for current deposits announced for each period by the Vietnam State Bank.

5. They are entitled to request the laborers to pay compensations for their violations of the contracts.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 10.

- The economic organizations, which have been granted operating permits defined in Article 8 of this Decree, have the following responsibilities :

1. To apply for permits to carry out the contracts according to Articles 12 and 13 of this Decree;

2. To strictly carry out the contracts signed with the foreign sides;

3. To sign contracts with the laborers to work abroad;

4. To ensure fully the interests of the laborers under the provisions of the contract signed with the foreign side;

5. To collect the social insurance premiums of the laborers and to remit it to the Social Insurance Fund as prescribed by the Vietnamese Government;

6. To select the laborers, accompany them to the host countries and back to Vietnam, manage and protect their legitimate interests during their working period abroad;

7. To preserve and certify in the labor book, the pay book and the social insurance book, the income of the laborers during their working period abroad according to the prescriptions of Vietnamese law;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

9. To observe the regime on making reports as prescribed by the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs.

Article 11.

- The economic organizations, which are granted operating permits stipulated in Article 8 of this Decree, are entitled to appoint their representatives in the host countries in order to manage the laborers working in these countries, study and expand the labor market. The apparatus and personnel shall be determined by the economic organizations themselves in conformity with prescriptions of Vietnamese law.

Chapter IV

RESPONSIBILITIES OF THE MINISTRIES , SERVICES AND LOCALITIES IN SENDING VIETNAMESE LABORERS TO WORK ABROAD

Article 12.

- The Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs has the responsibility :

1. To exercise unified State management of the sending of Vietnamese laborers to work for given terms abroad;

2. To negotiate and sign Governmental Agreements on cooperation in the use of labor with foreign countries on mandate from the Prime Minister;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

4. To study the labor market abroad, coordinate with other ministries, services and localities in working out and organizing the execution of the working programs abroad, and provide guidance for the economic organizations operating in the area of sending Vietnamese laborers to work abroad;

5. Basing itself on the need of the labor market abroad to issue permits to the economic organizations and collect fees for this issue according to regulations of the Government;

6. To periodically report to the Prime Minister on the situation of the Vietnamese laborers working for given terms abroad; to coordinate with the Ministry for Foreign Affairs and the concerned ministries and services in the settlement of problems that might arise;

7. To propose to the Ministry for Foreign Affairs to appoint persons to look after the State management of labor at the representative offices of Vietnam abroad.

Article 13.

- The permit stipulated at Item 5 of Article 12 comprises the following :

1. The operating permit for sending Vietnamese laborers to work for given terms abroad shall be granted to the economic organizations defined at Article 8 of this Decree. It is valid for three years.

2. The permit to carry out the contract to send Vietnamese laborers to work for given terms abroad. This permit shall be issued only to the economic organizations which already have the operating permits to send Vietnamese laborers to work abroad.

3. The laborer, who wants to go and work abroad under a contract with an organization or individual abroad, must fill the procedures through an economic organization having an operating permit.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

The Minister of Labor, War Invalids and Social Affairs shall define the procedures for issuing permits in order to ensure close but simple and expedient State management conformable with the need to reform the administrative procedures of the Government.

Article 14.

- The Ministries, the People's Committees in the provinces and cities directly under the Central Government shall have to study the labor market; set up economic organizations responsible for sending Vietnamese laborers to work for given terms abroad according to the prescriptions of law; propose the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs to issue permits for these organizations, and also to guide, monitor and create favorable conditions for the recruitment of labor in the branches or localities under its management to go and work abroad.

Article 15.

- The Ministry for Foreign Affairs, the State Committee for Cooperation and Investment, the Ministry of Trade and the other Ministries and branches shall, within their own jurisdiction, coordinate with the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs in carrying out the plans for cooperation and use of Vietnamese labor signed with foreign countries.

Article 16.

- The Ministry of the Interior shall take the initiative and in cooperation with the Ministry for Foreign Affairs and the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs provide unified guidance in the procedures regarding personnel, passport and exit visa for the Vietnamese laborers to work abroad according to simple, close and expeditious modalities in order to meet the time schedule and, within its own jurisdiction, direct the good implementation of the management of Vietnamese laborers during their working period abroad.

Chapter V

IMPLEMENTATION PROVISIONS

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

- Any organization which discharges well the sending of Vietnamese laborers to work abroad shall be considered for commendation and reward. Those who violate the provisions of this Decree and other provisions of law thus leading to bad consequences shall, depending on the extent of the violation be suspended, have their permits withdrawn or disciplined or be subjected to administrative sanctions or investigated for penal liability.

Article 18.

- This Decree takes effect from the 1st of January 1995. Decree No.370-HDBT on the 9th of November 1991 and all other previous regulations contrary to the Labor Code and this Decree are now annulled.

Article 19.

- The Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs shall coordinate with the other concerned ministries and services in providing concrete guidance for the implementation of this Decree.

Article 20.

- The Ministers, Heads of ministerial-level agencies, Heads of the agencies attached to the Government, the Presidents of the People's Committees in the provinces and cities directly under the Central Government shall have to implement this Decree.

 

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh
Văn bản được hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản được hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản bị đính chính - [0]
[...]
Văn bản bị thay thế - [0]
[...]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
[...]
Văn bản được căn cứ - [0]
[...]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]
[...]
Văn bản đang xem
Nghị định 07/CP năm 1995 hướng dẫn Bộ luật lao động về việc đưa lao động Việt Nam đi làm ở nước ngoài
Số hiệu: 07/CP
Loại văn bản: Nghị định
Lĩnh vực, ngành: Lao động - Tiền lương
Nơi ban hành: Chính phủ
Người ký: Võ Văn Kiệt
Ngày ban hành: 20/01/1995
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày đăng: Đã biết
Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản liên quan cùng nội dung - [0]
[...]
Văn bản hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản đính chính - [0]
[...]
Văn bản thay thế - [0]
[...]
[...] Đăng nhập tài khoản TVPL Basic hoặc TVPL Pro để xem toàn bộ lược đồ văn bản
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Mục I Phần A Thông tư liên bộ 5-LB/TC/LĐTBXH 1996 có hiệu lực từ ngày 01/01/1996 (VB hết hiệu lực: 01/12/1999)
Căn cứ Nghị định số 07/CP ngày 20/1/1995 của Chính phủ qui định chi tiết một số điều của Bộ luật lao động về đưa người lao động Việt Nam đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài, liên Bộ Tài chính - Lao động và Xã hội hướng dẫn cụ thể một số chế độ tài chinh như sau:

A- CÁC QUI ĐỊNH VỀ TRÁCH NHIỆM, QUYỀN LỢI CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG VÀ TỔ CHỨC KINH TẾ

I- TIỀN ĐẶT CỌC:

1/ Đối với người lao động:

Người lao động phải nộp cho tổ chức kinh tế đưa người lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài một khoản tiền đặt cọc nhằm bảo đảm thực hiện hợp đồng.

Xem nội dung VB
Điều 7.- Người lao động có nghĩa vụ:
...
3/ Nộp cho các tổ chức kinh tế đưa người lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài một khoản tiền đặt cọc để bảo đảm thực hiện hợp đồng. Mức và thể thức đặt cọc do người lao động và tổ chức kinh tế thoả thuận, nhưng không quá số tiền một lượt vé máy bay từ Việt Nam tới nước sở tại;
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Mục I Phần A Thông tư liên bộ 5-LB/TC/LĐTBXH 1996 có hiệu lực từ ngày 01/01/1996 (VB hết hiệu lực: 01/12/1999)
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Mục I Phần A Thông tư liên bộ 5-LB/TC/LĐTBXH 1996 có hiệu lực từ ngày 01/01/1996 (VB hết hiệu lực: 01/12/1999)
Căn cứ Nghị định số 07/CP ngày 20/1/1995 của Chính phủ qui định chi tiết một số điều của Bộ luật lao động về đưa người lao động Việt Nam đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài, liên Bộ Tài chính - Lao động và Xã hội hướng dẫn cụ thể một số chế độ tài chinh như sau:

A- CÁC QUI ĐỊNH VỀ TRÁCH NHIỆM, QUYỀN LỢI CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG VÀ TỔ CHỨC KINH TẾ

I- TIỀN ĐẶT CỌC:
...
2/ Đối với tổ chức kinh tế:

Thu và quản lý tiền đặt cọc của người lao động, có thể thực hiện một lần hoặc trích dần từ tiền lương hàng tháng và được hạch toán là khoản "phải trả" để đảm bảo hoàn trả đúng hạn.

Mức và thể thức đặt cọc do tổ chức kinh tế và người lao động thoả thuận, nhưng không quán tiền một lượt vé máy bay đưa người lao động từ Việt Nam đến nơi làm việc ở nước ngoài và phải được ghi rõ trong hợp đồng lao động đi làm việc ở nước ngoài mà người lao động ký với tổ chức kinh tế đưa đi.

Trong vòng 1 tháng kể từ ngày người lao động hoàn thành hợp đồng về nước hoặc do chấm dứt hợp đồng trước thời hạn mà không gây thiệt hại về kinh tế cho tổ chức kinh tế thì tổ chức kinh tế phải hoàn trả lại cho người lao động khoảng tiền đặt cọc cộng với lãi tiền gửi không kỳ hạn theo quy định của Ngân hàng nhà nước Việt Nam.

Trường hợp người lao động vi phạm hợp đồng lao động, gây thiệt hại về kinh tế cho tổ chức kinh tế thì tổ chức kinh tế được quyền khấu trừ tiền đặt cọc và lãi tiền gửi (nếu có) của người lao động theo đúng chế độ bồi thường vật chất, nhưng phải thông báo công khai cho người lao động biết rõ lý do và mức phải trừ.

Sau khi kết thúc hợp đồng lao động, nếu người lao động chưa về nước thì chưa được nhận lại tiền đặt cọc, tổ chức kinh tế có trách nhiệm tiếp tục quản lý khoản tiền này theo quy định tại phần A, mục I, điểm 2 để chờ xử lý theo pháp luật hiện hành của Nhà nước.

Xem nội dung VB
Điều 9.- Quyền hạn của các tổ chức kinh tế đã được cấp giấy phép hoạt động quy định tại Điều 8 Nghị định này:
...
4/ Bảo quản tiền đặt cọc theo quy định tại khoản 3 Điều 7 của Nghị định này và trả lại người lao động khi họ chấm dứt hợp đồng lao động, bao gồm cả tiền lãi tính theo lãi suất tiền gửi không kỳ hạn quy định cho từng thời gian của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Mục I Phần A Thông tư liên bộ 5-LB/TC/LĐTBXH 1996 có hiệu lực từ ngày 01/01/1996 (VB hết hiệu lực: 01/12/1999)
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Mục II Phần A Thông tư liên bộ 5-LB/TC/LĐTBXH 1996 có hiệu lực từ ngày 01/01/1996 (VB hết hiệu lực: 01/12/1999)
Căn cứ Nghị định số 07/CP ngày 20/1/1995 của Chính phủ qui định chi tiết một số điều của Bộ luật lao động về đưa người lao động Việt Nam đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài, liên Bộ Tài chính - Lao động và Xã hội hướng dẫn cụ thể một số chế độ tài chinh như sau:

A- CÁC QUI ĐỊNH VỀ TRÁCH NHIỆM, QUYỀN LỢI CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG VÀ TỔ CHỨC KINH TẾ
...
II- BẢO HIỂM XÃ HỘI

1. Trong thời gian làm việc ở nước ngoài, người lao động được hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội (sau đây viết tắt là BHXH) của nước đến làm việc theo thoả thuận cụ thể ghi trong hợp đồng, đây là một trong những điều kiện mà tổ chức kinh tế khi ký kết hợp đồng với bên sử dụng lao động nước ngoài phải đạt được nhằm bảo đảm quyền lợi cho người lao động từ khi họ làm thủ tục xuất cảnh rời khỏi Việt Nam đến khi họ hoàn thành hợp đồng trở về nước.

Xem nội dung VB
Điều 6.- Người lao động có quyền:
...
4/ Được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội và các chính sách, chế độ khác có liên quan theo quy định của pháp luật Việt Nam;
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Mục II Phần A Thông tư liên bộ 5-LB/TC/LĐTBXH 1996 có hiệu lực từ ngày 01/01/1996 (VB hết hiệu lực: 01/12/1999)
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Mục II Phần A Thông tư liên bộ 5-LB/TC/LĐTBXH 1996 có hiệu lực từ ngày 01/01/1996 (VB hết hiệu lực: 01/12/1999)
Căn cứ Nghị định số 07/CP ngày 20/1/1995 của Chính phủ qui định chi tiết một số điều của Bộ luật lao động về đưa người lao động Việt Nam đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài, liên Bộ Tài chính - Lao động và Xã hội hướng dẫn cụ thể một số chế độ tài chinh như sau:

A- CÁC QUI ĐỊNH VỀ TRÁCH NHIỆM, QUYỀN LỢI CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG VÀ TỔ CHỨC KINH TẾ
...
II- BẢO HIỂM XÃ HỘI
...
2. Trong thời gian làm việc ở nước ngoài, người lao động phải đóng bảo hiểm xã hội cho bảo hiểm xã hội Việt Nam để được hưởng các chế độ hưu trí, tử tuất.

Mức BHXH tạm thời thực hiện hàng tháng bằng 15% của 2 lần tiền lương tối thiểu do Chính phủ Việt Nam quy định cho từng thời kỳ.

Xem nội dung VB
Điều 7.- Người lao động có nghĩa vụ:
...
4/ Nộp tiền bảo hiểm xã hội theo quy định của Chính phủ Việt Nam thông qua tổ chức kinh tế đưa người lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài;
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Mục II Phần A Thông tư liên bộ 5-LB/TC/LĐTBXH 1996 có hiệu lực từ ngày 01/01/1996 (VB hết hiệu lực: 01/12/1999)
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 3 Mục II Phần A Thông tư liên bộ 5-LB/TC/LĐTBXH 1996 có hiệu lực từ ngày 01/01/1996 (VB hết hiệu lực: 01/12/1999)
Căn cứ Nghị định số 07/CP ngày 20/1/1995 của Chính phủ qui định chi tiết một số điều của Bộ luật lao động về đưa người lao động Việt Nam đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài, liên Bộ Tài chính - Lao động và Xã hội hướng dẫn cụ thể một số chế độ tài chinh như sau:

A- CÁC QUI ĐỊNH VỀ TRÁCH NHIỆM, QUYỀN LỢI CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG VÀ TỔ CHỨC KINH TẾ
...
II- BẢO HIỂM XÃ HỘI
...
3. Tổ chức kinh tế có trách nhiệm khi trả lương hàng tháng cho người lao động thì trích lại tiền bảo hiểm xã hội và hạch toán riêng khoản đóng bảo hiểm xã hội của từng người lao động để có cơ sở ghi vào sổ bảo hiểm xã hội theo quy định của cơ quan bảo hiểm xã hội Việt Nam. Trường hợp người lao động không lĩnh lương hàng tháng, hoặc việc chi trả lương không thông qua tổ chức kinh tế thì việc thu BHXH thực hiện với các hình thức thích hợp theo thoả thuận giữa người lao động và tổ chức kinh tế cho cả hợp đồng.

Xem nội dung VB
Điều 10.- Trách nhiệm của các tổ chức kinh tế đã được cấp giấy phép hoạt động quy đinh tại Điều 8 Nghị định này:
...
5/ Thu tiền bảo hiểm xã hội của người lao động để nộp cho Quỹ bảo hiểm xã hội theo quy định của Chính phủ Việt Nam;
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 3 Mục II Phần A Thông tư liên bộ 5-LB/TC/LĐTBXH 1996 có hiệu lực từ ngày 01/01/1996 (VB hết hiệu lực: 01/12/1999)
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Mục III Phần A Thông tư liên bộ 5-LB/TC/LĐTBXH 1996 có hiệu lực từ ngày 01/01/1996 (VB hết hiệu lực: 01/12/1999)
Căn cứ Nghị định số 07/CP ngày 20/1/1995 của Chính phủ qui định chi tiết một số điều của Bộ luật lao động về đưa người lao động Việt Nam đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài, liên Bộ Tài chính - Lao động và Xã hội hướng dẫn cụ thể một số chế độ tài chinh như sau:

A- CÁC QUI ĐỊNH VỀ TRÁCH NHIỆM, QUYỀN LỢI CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG VÀ TỔ CHỨC KINH TẾ
...
III. PHÍ DỊCH VỤ

1/ Đối với tổ chức kinh tế:

Phí dịch vụ là doanh thu để tính thuế dịch vụ công ích của tổ chức kinh tế và dùng để chi phí cho bộ máy hoạt động cung ứng lao động; chi phí tuyển chọn; khám sức khoẻ; bồi dưỡng và kiểm tra tay nghề, bồi dưỡng ngoại ngữ; giáo dục tập huấn trước khi đi; quản lý lao động ở trong và ngoài nước; làm các thủ tục hồ sơ từ cấp huyện (quận) trở lên có liên quan đến xuất cảnh và nhập cảnh, chuyển trả người lao động về cơ sở trước khi đi.

Tổ chức kinh tế đưa người lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài được phép thu của người lao động một khoản phí dịch vụ tối đa không quá 12% thu nhập theo hợp đồng mà bên sử dụng lao động trả cho người lao dộng không bao gồm tiền ăn, ở và tiền bảo hiểm tại chỗ trong thời gian làm việc ở nước ngoài. Trong từng hợp đồng cụ thể, nếu thu nhập có tính cả chi phí ăn, ở và tiền bảo hiểm trong thời gian làm việc ở nước ngoài thì phí dịch vụ mà tổ chức kinh tế được phép thu tối đa không quá 8% thu nhập đó.

Tỷ lệ thu phí dịch vụ của tổ chức kinh tế được trích sau khi trừ khỏi thu nhập hàng tháng các khoản sau đây:

- Tiền vé máy bay 1 lượt hoặc khứ hồi từ Việt nam đến nước làm việc mà hợp đồng ghi rõ là người lao động phải chịu, giá vé được xác định theo giá đã mua với hành trình hợp lý( không bao gồm cước hành lý).

- Các khoản phải nộp cho nước đến làm việc theo luật nước đó(nếu có ).

Các khoản được tính trừ khỏi thu nhập hàng tháng để thu phí dịch vụ nói trên được xác định bằng cách lấy tổng giá trị tính trừ chia đều cho số tháng của cả thời gian làm việc ghi trong hợp đồng.

Ngoài khoản phí dịch vụ nói trên, tổ chức kinh tế không được thu thêm bất kỳ một khoản phí nào khác của người lao động.

Nhằm tăng cường trách nhiệm của người lao động, khi đến đăng ký xin đi làm việc ở nước ngoài, tổ chức kinh tế được phép tạm thu trước một khoản chi phí bảo đảm vừa đủ cho các nội dung công việc sau đây (mức thu không quá 1 triệu đồng Việt nam ):

- Khám tuyển sức khoẻ theo mức qui định của Bộ y tế .

- Kiểm tra ngoại ngữ, tay nghề (kể cả kinh phí phải bồi dưỡng, đào tạo lại theo yêu cầu của hợp đồng lao động) với mức chi theo qui định của Bộ giáo dục.

- Các chi phí có liên quan đến làm hồ sơ, thủ tục xuất cảnh từ khâu huyện, quận trở lên cho người lao động.

- Các chi phí có liên quan đến tập huấn, huấn luyện trước khi đi.

Khoản chi phí đã tạm thu trước của người lao động nói trên, tổ chức kinh tế có trách nhiệm hoàn trả lại khi ký hợp đồng chính thức với người lao động trước khi họ đi ra nước ngoài ( theo qui định tại mục II, điểm 2, tiết c thông tư hướng dẫn số 20/LĐTBXH ngày 3-8-1995 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ). Trường hợp không thực hiện được hợp đồng đi làm việc ở nước ngoài, nếu do người lao động (không có nhu cầu nữa, hoặc không đủ các điều kiện qui định trong hợp đồng) thì người lao động phải chịu phần chi phí tính theo từng nội dung công việc cụ thể mà tổ chức kinh tế đã thực hiện; nếu hợp đồng không thực hiện được do tổ chức kinh tế thì tổ chức kinh tế phải chịu chi phí và hoàn trả lại ngay số tiền đã tạm thu cho người lao động.

Xem nội dung VB
Điều 9.- Quyền hạn của các tổ chức kinh tế đã được cấp giấy phép hoạt động quy định tại Điều 8 Nghị định này:
...
3/ Được thu của người lao động phí dịch vụ theo khoản 2, Điều 7 của Nghị định này;
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Mục III Phần A Thông tư liên bộ 5-LB/TC/LĐTBXH 1996 có hiệu lực từ ngày 01/01/1996 (VB hết hiệu lực: 01/12/1999)
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Mục III Phần A Thông tư liên bộ 5-LB/TC/LĐTBXH 1996 có hiệu lực từ ngày 01/01/1996 (VB hết hiệu lực: 01/12/1999)
Căn cứ Nghị định số 07/CP ngày 20/1/1995 của Chính phủ qui định chi tiết một số điều của Bộ luật lao động về đưa người lao động Việt Nam đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài, liên Bộ Tài chính - Lao động và Xã hội hướng dẫn cụ thể một số chế độ tài chinh như sau:

A- CÁC QUI ĐỊNH VỀ TRÁCH NHIỆM, QUYỀN LỢI CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG VÀ TỔ CHỨC KINH TẾ
...
III. PHÍ DỊCH VỤ
...
2/ Đối với người lao động:

- Có nghĩa vụ nộp phí dịch vụ hàng tháng đồng thời với mỗi kỳ lương cho tổ chức kinh tế theo mức qui định tại mục 1 trên đây.

- Trong trường hợp người lao động không thực hiện lĩnh lương hàng tháng hoặc tổ chức kinh tế không có điều kiện thu phí dịch vụ do người lao động nhận lương trực tiếp từ bên thuê lao động ở nước ngoài, thì người lao động có trách nhiệm thực hiện nộp phí dịch vụ theo phương thức đã thoả thuận giữa người lao động và tổ chức kinh tế.

Xem nội dung VB
Điều 7.- Người lao động có nghĩa vụ:
...
2/ Nộp phí dịch vụ cho tổ chức kinh tế đưa người lao động Việt Nam đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo quy định của Chính phủ Việt Nam;
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Mục III Phần A Thông tư liên bộ 5-LB/TC/LĐTBXH 1996 có hiệu lực từ ngày 01/01/1996 (VB hết hiệu lực: 01/12/1999)
Khoản này được hướng dẫn bởi Mục IV Phần A Thông tư liên bộ 5-LB/TC/LĐTBXH 1996 có hiệu lực từ ngày 01/01/1996 (VB hết hiệu lực: 01/12/1999)
Căn cứ Nghị định số 07/CP ngày 20/1/1995 của Chính phủ qui định chi tiết một số điều của Bộ luật lao động về đưa người lao động Việt Nam đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài, liên Bộ Tài chính - Lao động và Xã hội hướng dẫn cụ thể một số chế độ tài chinh như sau:

A- CÁC QUI ĐỊNH VỀ TRÁCH NHIỆM, QUYỀN LỢI CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG VÀ TỔ CHỨC KINH TẾ
...
IV-THUẾ THU NHẬP CAO:

Người lao động có trách nhiệm nộp thuế thu nhập cá nhân theo qui định tại Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao ngày 19/5/1994, Nghị định số 05/CP ngày 20/1/1995 của Chính phủ, Thông tư hướng dẫn số 27TC/TCT ngày 30/3/1995 của Bộ Tài chính.

Đối với các cá nhân làm việc tại các nước đã ký Hiệp định tránh đánh thuế 2 lần với Việt nam thì thực hiện theo các nội dung của Hiệp định ký với từng nước cụ thể và công văn hướng dẫn thực hiện Hiệp định tránh đánh thuế 2 lần số 1664TCT/HTQT ngày 11/10/1994 của Tổng cục thuế-Bộ Tài chính.

1/ Thu nhập chịu thuế: Do tính chất đặc thù của đối tượng nộp thuế thu nhập cao là người lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo từng hợp đồng cụ thể, nên thu nhập chịu thuế thu nhập cao được xác định như sau:

a. Thu nhập thuộc diện chịu thuế là thu nhập được ghi rõ trong hợp đồng mà bên sử dụng lao động ở nước ngoài chi trả hàng tháng toàn bộ tiền lương cho người lao động để họ tự lo liệu các chi phí về ăn, ở, đi lại, tiền bảo hiểm và các chi phí khác trong suốt thời gian làm việc theo hợp đồng. Trường hợp bên sử dụng lao động chỉ đảm bảo một phần chi phí về ăn, ở, đi lại và BHXH, thì phần chi phí còn lại được tính trừ khỏi thu nhập ghi trong hợp đồng để tính thu nhập dòng theo quy định tại điểm b dưới đây.

b. Nếu theo hợp đồng mà bên sử dụng lao động chi trả cho người lao động một phần tiền lương (thu nhập ròng ) không bao gồm chi phí về ăn, ở và tiền bảo hiểm trong thời gian làm việc ở nước ngoài thì các khoản chi phí này được ấn định bằng số tiền thu nhập ròng (hay nói cách khác bằng khoảng 50% tổng thu nhập ) để tính tổng thu nhập chịu thuế.

c. Các khoản được tính trừ để xác định thu nhập chịu thuế là các khoản được tính trừ khỏi thu nhập hàng tháng khi tính phí dịch vụ qui định tại mục III điểm 1 của thông tư này ( không trừ thuế thu nhập cao đã nộp ở nước đến làm việc, nếu có) .

d. Trong các hợp đồng lao động với nước ngoài thì thu nhập hàng tháng của người lao động được ổn định cho cả hợp đồng, do đó thu nhập hàng tháng chính là thu nhập chịu thuế bình quân các tháng trong năm.

2/ Thuế xuất thuế thu nhập cao:

Theo điều 10 mục 2 của Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao ngày 19/5/1994 thị người lao động Việt nam đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài thực hiện theo biểu thuế luỹ tiến từng phần và thuế thu nhập được tính toán theo bảng hướng dẫn sau:
( Bảng đính kèm )
Trong đó TNCT: Thu nhập chịu thuế

(x): Dấu nhân (-): Dấu trừ

3/Ví dụ tính thu nhập thuế và thuế thu nhập cao:

a. Ví dụ 1:

Chuyên gia y tế Nguyễn văn A đi làm việc tại Angola thời hạn 3 năm, trong hợp đồng lao động mà anh A đã ký ghi rõ tổng thu nhập là 1.000 USD/tháng. Các chuyên gia Việt nam phải tự túc tiền vé máy bay cả hai lượt đi và về là 1.600 USD và phải chịu chi phí về ăn, ở, đi lại, bảo hiểm.v.v... trong suốt thời gian thực hiện hợp đồng. Thu nhập thuế và thuế thu nhập cao đối với anh Nguyễn Văn A được tính như sau:

- Tiền vé máy bay phân bổ đều hàng tháng theo thời hạn hợp đồng là:

1.600 USD: 36 tháng = 44.44 USD/tháng

- Thu nhập để tính thuế là:

1.000 USD - 44,44 USD = 955,56 USD/tháng

Qui tiền đồng Việt nam theo tỉ giá 11.000 đ/USD là:10.511.160 đ/tháng

- Thuế thu nhập cao 1 tháng là:

10.511.160 đ x 10 % - 500.000 đ = 551.116đ tương đương 50,10 USD (551.116:11.000)

Đối với Angola là nước chưa ký Hiệp định tránh đánh thuế 2 lần, nhưng nếu người lao động xuất trình được chứng từ nộp thuế thu nhập hàng tháng ở nước đó giả định là 30 USD (qui tiền VN theo tỷ giá 11.000đ/USD là 330.000đ) thì số thuế còn phải nộp ở Việt nam là 221.116 đ (551.116 - 330.000 đ). Trường hợp thuế giả định đã nộp ở nước ngoài cao hơn mức thuế phải nộp trong nước (50,10 USD) thì người lao động thì được miễn thuế thu nhập cao ở Việt nam.

b. Ví dụ 2:

Anh Trần Văn B ký hợp đồng lao động đi làm việc tại nước X với thời hạn 1 năm, trong hợp đồng ghi rõ người lao động được trả thu nhập ròng hàng tháng là 350 USD và bên được sử dụng lao động bảo đảm cho các chi phí về tiền ăn, ở và tiền bảo hiểm trong thời gian làm việc theo hợp đồng.

Thu nhập chịu thuế và thuế thu nhập cao đối với anh B được tính như sau:

-Thu nhập chịu thuế nói ở điểm 1, tiết b mục này là: 350 USD + 350 USD=700 USD/tháng

-Anh B phải tự túc một lượt vé máy bay từ Việt nam đến nước X tính theo hành trình hợp lý là 360 USD, phân bổ cho cả hợp đồng 12 tháng là 30 USD/tháng

-Theo qui định của hợp đồng, các chi phí quản lý lao động ở nước ngoài đã bị khấu trừ từ thu nhập hàng tháng của người lao động trước khi trả thu nhập cho người lao động là: 20 USD/tháng

- Thu nhập thức tế còn lại để tính thuế là:

700 USD - (30 USD + 20 USD) = 650 USD/tháng

Qui tiền đồng Việt nam theo tỉ giá 11.000 đ/USD: 7.150.000đ/tháng

- Thuế thu nhập Anh B phải nộp 1 tháng là: 7.150.000đ x 10% - 500.000đ= 215.000 đ tương đương 19,5 USD (215.000: 11.000).

Đối với nước X, là nước đã ký Hiệp định tránh đánh thuế 2 lần với Việt Nam, theo điều 15, điều 23 của Hiệp định và công văn hướng dẫn thực hiện Hiệp định tránh đánh thuế 2 lần số 1664 TCT/HTQT ngày 11-10-1994 của Tổng cục thuế - Bộ Tài chính thì người lao động phải nộp thuế thu nhập ở cả 2 nước. Trường hợp giả định họ đã nộp thuế thu nhập cao tại nước X là 10 USD (qui tiền đồng VN theo tỷ giá 11.000 đ/USD là 110.000 đ) và có chứng từ hoá đơn hợp lệ thì số thuế còn phải nộp tại Việt nam là 105.000 đ, nếu giả định số thuế đã nộp ở nước X cao hơn số thuế phải nộp ở trong nước (19,5 USD) thì người lao động được miễn thuế thu nhập cao ở Việt nam.

Trường hợp anh Trần Văn B được hưởng tiền lương ghi trong hợp đồng nói trên, nhưng bản thân anh B phải tự chịu chi phí hai bữa ăn sáng và tối, tự mua bảo hiểm y tế, các khoản chi phí này tại nước X là 110 USD thì thu nhập chịu thuế của anh B tính như sau:

- Thu nhập ròng của anh B là: 240 USD (350 USD - 110 USD)

- Thu nhập chịu thuế là: ( 240 USD + 240 USD ) - (30 USD + 20 USD) = 430 USD

Qui đồng Việt nam theo tỷ giá 11.000 đ/USD là: 4.730.000 đ, theo mức thuế xuất qui định trên đây thì anh B không thuộc diện đóng thuế thu nhập cao

Xem nội dung VB
Điều 7.- Người lao động có nghĩa vụ:
...
5/ Nộp thuế thu nhập theo quy định của pháp luật;
Khoản này được hướng dẫn bởi Mục IV Phần A Thông tư liên bộ 5-LB/TC/LĐTBXH 1996 có hiệu lực từ ngày 01/01/1996 (VB hết hiệu lực: 01/12/1999)
Điều này được hướng dẫn bởi Mục VI Phần A Thông tư liên bộ 5-LB/TC/LĐTBXH 1996 có hiệu lực từ ngày 01/01/1996 (VB hết hiệu lực: 01/12/1999)
Căn cứ Nghị định số 07/CP ngày 20/1/1995 của Chính phủ qui định chi tiết một số điều của Bộ luật lao động về đưa người lao động Việt Nam đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài, liên Bộ Tài chính - Lao động và Xã hội hướng dẫn cụ thể một số chế độ tài chinh như sau:

A- CÁC QUI ĐỊNH VỀ TRÁCH NHIỆM, QUYỀN LỢI CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG VÀ TỔ CHỨC KINH TẾ
...
VI- VỀ TỔ CHỨC THU NỘP BHXH, THUẾ THU NHẬP CAO VÀ PHÍ DỊCH VỤ:

1/ Tổ chức kinh tế là tổ chức uỷ nhệm thu, phải chủ động đăng ký kê khai với cơ quan thuế địa phương nơi đăng ký nộp thuế môn bài (hoặc đăng ký trụ sở cơ quan) để được hướng dẫn về thủ tục, nghiệp vụ nhằm bảo đảm thu nộp thuế theo luật định. Hàng tháng khi thực hiện chi trả lương cho người lao động, tổ chức kinh tế có trách nhiệm thu nộp tiền BHXH, thuế thu nhập cao và phí dịch vụ, trường hợp bên sử dụng lao động ở nước ngoài trực tiếp trả lương hàng tháng cho người lao động thì việc tổ chức thu nộp được thực hiện theo 1 trong các hình thức sau đây:

- Thoả thuận với các tổ chức sử dụng lao động ở nước ngoài để hàng tháng họ trích lại 3 khoản: BHXH, thuế thu nhập cao và phí dịch vụ trước khi trả lương cho người lao động (theo mức tính toán sẵn của tổ chức kinh tế Việt nam) và chuyển nộp vào 1 Tài khoản theo qui định của tổ chức kinh tế để chuyển về nước.

- Thông qua văn phòng đại diện (hoặc cán bộ đại diện được uỷ quyền) tổ chức thu nộp hàng tháng dưới các hình thức thích hợp phù hợp với tình hình, đặc điểm của từng nước và từng hợp đồng cụ thể.

2/ Do tính chất đặc thù của lĩnh vực đưa người lao động Việt nam đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài là các nguồn thu đều phát sinh ở nước ngoài, nên tổ chức uỷ nhiệm thu là tổ chức kinh tế trực tiếp quản lý người lao động làm đầu mối tập trung nguồn thu cho nhà nước đảm bảo thu đúng, thu đủ, thu kịp thời theo luật định và được hưởng khoản thù lao uỷ nhiệm thu về thu BHXH, thuế thu nhập cao bằng 0,5% Số tiền thực thu được.

Định kỳ hàng tháng, chậm nhất là ngày 10 tháng sau, tổ chức kinh tế phải nộp số tiền đã thu được về BHXH và thuế thu nhập cao theo hướng dẫn của cơ quan BHXH và cơ quan thu thuế cùng cấp, số tiền được trích 0,5% thực hiện đồng thời với mỗi lần làm thủ tục nộp tiền.

Xem nội dung VB
Điều 10.- Trách nhiệm của các tổ chức kinh tế đã được cấp giấy phép hoạt động quy đinh tại Điều 8 Nghị định này:

1/ Xin giấy phép thực hiện hợp đồng theo các Điều 12 và 13 của Nghị định này;

2/ Thực hiện đúng các hợp đồng đã ký với các bên nước ngoài;

3/ Ký hợp đồng đi làm việc ở nước ngoài với người lao động;

4/ Thực hiện đầy đủ các quyền lợi đối với người lao động theo các điều khoản của hợp đồng đã ký kết với bên nước ngoài;

5/ Thu tiền bảo hiểm xã hội của người lao động để nộp cho Quỹ bảo hiểm xã hội theo quy định của Chính phủ Việt Nam;

6/ Tuyển chọn, đưa đi, đưa về, quản lý và bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người lao động trong thời gian làm việc ở nước ngoài;

7/ Bảo quản và xác nhận vào sổ lao động, sổ lương và sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động trong thời gian làm việc ở nước ngoài theo quy định của Pháp luật Việt Nam;

8/ Nộp thuế theo luật định đối với hoạt động có liên quan đến việc đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài và chấp hành đầy đủ các chính sách, chế độ về quản lý tài chính, về quản lý và sử dụng ngoại tệ (nếu có) theo quy định của Pháp luật Việt Nam;

9/ Thực hiện chế độ báo cáo theo quy định của Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Mục IV và Mục V Thông tư 20/LĐTBXH-TT-1995 có hiệu lực từ ngày 03/08/1995 (VB hết hiệu lực: 30/11/1999)
Căn cứ Nghị định số 07/CP ngày 20 tháng 01 năm 1995 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Bộ Luật Lao động về đưa người lao động Việt Nam đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài; Sau khi thống nhất ý kiến với các Bộ, Ngành liên quan, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện như sau:
...
IV. QUY ĐỊNH VỀ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG VÀ TỔ CHỨC KINH TẾ
...
2. Tổ chức kinh tế có trách nhiệm

a. Thu và bảo quản tiền đặt cọc của người lao động. Khoản này hạch toán và khoản phải trả để bảo đảm thanh toán cho người lao động đúng thời hạn.

Trong vòng 1 tháng kể từ ngày người lao động hoàn thành hợp đồng về nước hoặc chấm dứt hợp đồng trước thời hạn mà không gây thiệt hại về kinh tế cho Tổ chức kinh tế thì Tổ chức kinh tế phải hoàn trả tiền đặt cọc cho người lao động bao gồm cả tiền lãi tính theo lãi suất tiền gửi không kỳ hạn do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định tại thời điểm thanh toán. Trường hợp người lao động chưa về nước thì chưa được nhận lại tiền đặt cọc, Tổ chức kinh tế có trách nhiệm quản lý khoản tiền này theo đúng chế độ tài chính hiện hành của Nhà nước Việt Nam.

Trường hợp người lao động vi phạm hợp đồng lao động gây thiệt hại về kinh tế cho Tổ chức kinh tế thì Tổ chức kinh tế được khấu trừ vào tiền đặt cọc của người lao động theo đúng chế độ bồi thường vật chất, nhưng phải thông báo công khai cho người lao động biết rõ lý do và mức phải trừ.

b. Thu tiền bảo hiểm xã hội theo tiết c, điểm 1, Mục IV của Thông tư này và nộp vào quỹ bảo hiểm xã hội theo quy định của Chính phủ.

c. Thu phí dịch vụ của người lao động theo tiết b, điểm 1, Mục IV của Thông tư này. Khoản này là doanh thu của Tổ chức kinh tế dùng để chi phí cho bộ máy hoạt động cung ứng lao động, tuyển chọn; khám sức khoẻ, bồi dưỡng và kiểm tra tay nghề, ngoại ngữ; giáo dục, tập huấn trước khi đi, quản lý lao động ở trong và ngoài nước; làm thủ tục xuất cảnh, nhập cảnh và chuyển trả người lao động về cơ sở trước khi đi.

d. Thu và nộp thuế thu nhập của người lao động theo quy định của Chính phủ.

Ngoài các khoản thu nêu trên, Tổ chức kinh tế không được thu thêm của người lao động bất kỳ một khoản nào khác.
V. QUẢN LÝ LAO ĐỘNG

1. Quản lý hồ sơ của người lao động: Tổ chức kinh tế có trách nhiệm quản lý hồ sơ của người lao động, hồ sơ đó bao gồm: Đơn tự nguyện xin đi làm việc ở nước ngoài; giấy chứng nhận sức khoẻ, sơ yếu lý lịch: hợp đồng đi làm việc ở nước ngoài ký với Tổ chức kinh tế và các giấy tờ khác (nếu có).

2. Số lao động: Trước khi đi làm việc ở nước ngoài, Tổ chức kinh tế phải thu sổ lao động, sổ bảo hiểm xã hội của người lao động. Đối với những người chưa có sổ lao động, sổ bảo hiểm xã hội thì Tổ chức kinh tế phải làm thủ tục để Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, cơ quan bảo hiểm xã hội địa phương cấp sổ lao động, sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động có hộ khẩu thường trú tại địa phương. Tổ chức kinh tế đưa đi chịu trách nhiệm bảo quản và xác nhận quá trình làm việc, tiền lương và đóng bảo hiểm xã hội của người lao động trong thời gian ở nước ngoài.

3. Lập danh sách lao động theo hợp đồng: Ngay sau khi đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo từng hợp đồng, Tổ chức kinh tế lập danh sách lao động theo mẫu số 3 kèm Thông tư này và nộp 2 bản cho Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để làm công tác quản lý và chuyển cho cơ quan đại diện của Việt Nam ở nước sở tại có người lao động làm việc.

4. Quản lý lao động ở nước ngoài: Tổ chức kinh tế chịu trách nhiệm quản lý trực tiếp người lao động ở nước ngoài, được cử người làm đại diện ở nước nhận lao động để quản lý lực lượng lao động của mình; theo dõi, giám sát việc thực hiện hợp đồng đã ký; xử lý tranh chấp lao động và những vấn đề phát sinh liên quan đến người lao động cho đến khi hoàn thành việc đưa người lao động về nước. Khi cử người làm đại diện ở nước ngoài Tổ chức kinh tế phải thông báo cho Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và cơ quan đại diện của Việt Nam ở nước sở tại biết. Đại diện của Tổ chức kinh tế ở nước ngoài chịu sự chỉ đạo về mặt quản lý Nhà nước của cơ quan đại diện của Việt Nam ở nước sở tại và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.

5. Giải quyết thủ tục ở trong nước: Khi người lao động về nước, Tổ chức kinh tế giải quyết thủ tục thanh lý hợp đồng lao động; trả sổ lao động, sổ bảo hiểm xã hội có xác nhận thời gian làm việc và thời gian đóng bảo hiểm xã hội; xác nhận đã đóng thuế thu nhập; hoàn trả tiền đặt cọc và thực hiện các chính sách, chế độ (nếu có) theo quy định hiện hành của Nhà nước Việt Nam.

6. Chế độ báo cáo: Tổ chức kinh tế phải thực hiện chế độ báo cáo định kỳ quý năm theo mẫu số 4 kèm theo Thông tư này. Nếu có vụ việc đột xuất (vi phạm pháp luật, tranh chấp lao động; đánh nhau, tai nạn, chết người v.v...) thì Tổ chức kinh tế phải báo cáo ngay cho Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và các cơ quan chức năng đồng thời đề xuất biện pháp giải quyết.

Xem nội dung VB
Điều 10.- Trách nhiệm của các tổ chức kinh tế đã được cấp giấy phép hoạt động quy đinh tại Điều 8 Nghị định này:

1/ Xin giấy phép thực hiện hợp đồng theo các Điều 12 và 13 của Nghị định này;

2/ Thực hiện đúng các hợp đồng đã ký với các bên nước ngoài;

3/ Ký hợp đồng đi làm việc ở nước ngoài với người lao động;

4/ Thực hiện đầy đủ các quyền lợi đối với người lao động theo các điều khoản của hợp đồng đã ký kết với bên nước ngoài;

5/ Thu tiền bảo hiểm xã hội của người lao động để nộp cho Quỹ bảo hiểm xã hội theo quy định của Chính phủ Việt Nam;

6/ Tuyển chọn, đưa đi, đưa về, quản lý và bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người lao động trong thời gian làm việc ở nước ngoài;

7/ Bảo quản và xác nhận vào sổ lao động, sổ lương và sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động trong thời gian làm việc ở nước ngoài theo quy định của Pháp luật Việt Nam;

8/ Nộp thuế theo luật định đối với hoạt động có liên quan đến việc đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài và chấp hành đầy đủ các chính sách, chế độ về quản lý tài chính, về quản lý và sử dụng ngoại tệ (nếu có) theo quy định của Pháp luật Việt Nam;

9/ Thực hiện chế độ báo cáo theo quy định của Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội.
Điều này được hướng dẫn bởi Mục VI Phần A Thông tư liên bộ 5-LB/TC/LĐTBXH 1996 có hiệu lực từ ngày 01/01/1996 (VB hết hiệu lực: 01/12/1999)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Mục IV và Mục V Thông tư 20/LĐTBXH-TT-1995 có hiệu lực từ ngày 03/08/1995 (VB hết hiệu lực: 30/11/1999)
Điều này được hướng dẫn bởi Mục V Phần A và Phần B Thông tư liên bộ 5-LB/TC/LĐTBXH 1996 có hiệu lực từ ngày 01/01/1996 (VB hết hiệu lực: 01/12/1999)
Căn cứ Nghị định số 07/CP ngày 20/1/1995 của Chính phủ qui định chi tiết một số điều của Bộ luật lao động về đưa người lao động Việt Nam đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài, liên Bộ Tài chính - Lao động và Xã hội hướng dẫn cụ thể một số chế độ tài chinh như sau:

A- CÁC QUI ĐỊNH VỀ TRÁCH NHIỆM, QUYỀN LỢI CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG VÀ TỔ CHỨC KINH TẾ
...
V - LỆ PHÍ CẤP PHÉP:
1/ Mức thu

Bộ lao động - Thương binh và xã hội được phép thu và quản lý 2 loại lệ phí: lệ phí cấp phép hoạt động và lệ phí cấp phép thực hiện hợp đồng.

Tổ chức kinh tế khi nhận giấy phép hoạt động phải nộp tiền lệ phí bằng hợp đồng Việt nam tương đương với 2.000 USD và khi nhận giấy phép thực hiện hợp đồng phải nộp tiền lệ phí bằng đồng Việt nam tương đương với 5 USD/người tính theo số lượng đã ghi trong hợp đồng cho Lao Động - Thương binh và xã hội (Cục quản lý lao động với nước ngoài).

2/ Chế độ quản lý:

Việc thu và quản lý lệ phí cấp phép được thực hiện theo đúng chế độ quản lý phí và lệ phí hiện hành của nhà nước. Bộ Lao động - Thương binh và xã hội (Cục quản lý lao động với nước ngoài) lập kế hoạch chi tiêu theo các danh mục, gửi Bộ Tài chính xét duyệt và được thông báo trong kế hoạch thu chi chung hàng năm của Bộ theo hình thức ấn định tỷ lệ được trích trên tổng số lệ phí cấp phép thu được, tỷ lệ này ổn định từ 1 đến 2 năm, danh mục chi tiêu cụ thể từ nguồn thu này là:

- Chi cho công tác tổ chức thẩm định tư cách pháp nhân cũng như các điều kiện cần thiết của một Doanh nghiệp đưa người lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài, để có cơ sở cấp giấy phép hoạt động.

- Chi cho công tác thẩm định các hợp đồng và các điều kiện khả thi của hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài, để có cơ sở căn cứ cấp giấy phép thực hiện hợp đồng.

- Các chi phí để mở thị trường mới, các hoạt động Maketing, mạng lưới cộng tác viên ở một số khu vực có nhu cầu tiếp nhận lao động Việt nam

- Các chi phí khác phát sinh cần thiết phải chi trong lĩnh vực quản lý Nhà nước đối với một ngành kinh tế đối ngoại đặc thù mà chế độ chính sách tài chính hiện hành của Nhà nước chưa lượng hoá được đầy đủ.
...
B. MỘT SỐ QUI ĐỊNH KHÁC

1/ Nhằm đảm bảo quyền lợi của Nhà nước, tổ chức kinh tế và người lao động, bảo đảm tính thống nhất trong việc thực hiện các chế độ chính sách tài chính, tiền lương của người lao động ghi trong hợp đồng phải là đô la Mỹ (USD) hoặc ngoại tệ tự do chuyển đổi khác. Tuỳ theo từng trường hợp cụ thể, việc thanh toán, chi trả có thể thực hiện như sau:

- Loại tiền tệ trả lương hàng tháng do 2 bên ký kết thoả thuận, nhưng phải được qui đổi thành đô la Mỹ (USD) theo tỷ giá Ngân hàng nhà nước của nước sở tại công bố tại thời điểm thanh toán.

- Nếu lương trả bằng bản tệ thì trong hợp đồng cần có cam kế người lao động được quyền yêu cầu Ngân hàng nước sở tại hoặc chủ thuê lao động chuyển đổi ra đô la Mỹ (USD) toàn bộ hoặc một phần tỷ lệ nhất định phù hợp với yêu cầu chi tiêu ở nước đến làm việc.

2/ Loại tiền thực hiện thu và nộp:

- Thu tiền đặt cọc của người lao động bằng đồng Việt nam hoặc bằng đô la Mỹ (USD) theo thoả thuận giữa tổ chức kinh tế và người lao động.

- Thu nộp BHXH (qui định tại mục II), thu lệ phí cấp phát (qui định tại mục V) được thực hiện bằng đồng Việt nam.

- Thu phí dịch vụ (qui định tại mục III) và thu nộp thuế thu nhập cao (qui định tại mục IV) được thực hiện bằng USD, cụ thể là:

Lấy kết quả mức thuế thu nhập cao phải nộp bằng đồng Việt nam qui lại USD (theo tỷ giá qui đổi từ USD ra đồng Việt nam để tính mức thuế phải nộp) để người lao động nộp bằng USD.

Khi thu thuế thu nhập cao cũng như phí dịch vụ bằng ngoại tệ, tổ chức kinh tế phải căn cứ tình hình thực tế được trả lương để thu: nếu lương được trả 100% bằng đô la Mỹ (USD) thì thu nộp bằng USD; nếu lương được trả có 1 phần bản tệ thì thu cả 2 loại tiền (đô la Mỹ và bản tệ tương ứng với tỷ lệ loại ngoại tệ được trả trong lương hàng tháng). Tổ chức kinh tế nộp phần thu thuế thu nhập cao bằng USD cho cơ quan thu trong nước, còn phần thu bằng bản tệ nộp vào quỹ tạm giữ NSNN tại Đại sứ quán Việt nam ở nước sở tại. Tỷ lệ thù lao được hưởng của tổ chức kinh tế trong việc thực hiện thu thuế thu nhập cao cũng theo loại tiền thực thu.

3/ Các tổ chức kinh tế đưa người lao động Việt nam đi làm việc ở nước ngoài theo hình thức nhận thầu, khoán công trình, nhận khai thác sản xuất chia sản phẩm v.v... thì thực hiện chế độ tài chính như sau:

- Nếu người lao động được hưởng lương bằng ngoại tệ trong thời gian làm việc ở nước ngoài như các hợp đồng lao động khác do các tổ chức kinh tế đưa đi (xuất khẩu lao động) thì thực hiện theo các qui định tại thông tư này.

- Nếu trong thời gian làm việc ở nước ngoài, người lao động chỉ được hưởng sinh hoạt phí (ăn, ở v.v... đủ điều kiện để làm việc) còn một phần tiền lương và các chế độ chính sách tài chính khác người lao động được hưởng theo luật Doanh nghiệp Việt nam ở trong nước, thì người lao động và tổ chức kinh tế thực hiện theo luật Doanh nghiệp nhà nước Việt nam.

Xem nội dung VB
Điều 10.- Trách nhiệm của các tổ chức kinh tế đã được cấp giấy phép hoạt động quy đinh tại Điều 8 Nghị định này:
...
8/ Nộp thuế theo luật định đối với hoạt động có liên quan đến việc đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài và chấp hành đầy đủ các chính sách, chế độ về quản lý tài chính, về quản lý và sử dụng ngoại tệ (nếu có) theo quy định của Pháp luật Việt Nam;
Điều này được hướng dẫn bởi Mục V Phần A và Phần B Thông tư liên bộ 5-LB/TC/LĐTBXH 1996 có hiệu lực từ ngày 01/01/1996 (VB hết hiệu lực: 01/12/1999)
Điều này được hướng dẫn bởi Mục VII Phần A Thông tư liên bộ 5-LB/TC/LĐTBXH 1996 có hiệu lực từ ngày 01/01/1996 (VB hết hiệu lực: 01/12/1999)
Căn cứ Nghị định số 07/CP ngày 20/1/1995 của Chính phủ qui định chi tiết một số điều của Bộ luật lao động về đưa người lao động Việt Nam đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài, liên Bộ Tài chính - Lao động và Xã hội hướng dẫn cụ thể một số chế độ tài chinh như sau:

A- CÁC QUI ĐỊNH VỀ TRÁCH NHIỆM, QUYỀN LỢI CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG VÀ TỔ CHỨC KINH TẾ
...
VII- CHẾ ĐỘ BÁO CÁO:

1/ Chế độ lập phiếu theo dõi và lập chứng từ ghi sổ kế toán:

Ngoài các quy định chung về chế độ kế toán nhà nước theo hướng dẫn của cơ quan tài chính, cơ quan BHXH và cơ quan thuế địa phương, với trách nhiệm là tổ chức uỷ nhiệm thu cho Nhà nước và là cơ quan quản lý trực tiếp người lao động, tổ chức kinh tế phải làm các thủ tục sau:

- Lập phiếu (hoặc sổ) theo dõi tình hình thu nhập và thu nộp hàng tháng của từng người lao động (theo mẫu số 01) để có cơ sở căn cứ đối chiếu sau khi kết thúc hợp đồng và giải quyết các chế độ chính sách cho người lao động.

- Phiếu theo dõi được lập thành 02 bản: 01 bản tổ chức kinh tế giữ để lưu cùng hồ sơ của người lao động làm cơ sở căn cứ lập các báo cáo tài chính, 01 bản người lao động (hoặc người được uỷ quyền) giữ để xuất trình và ký nhận mỗi khi có liên hệ với tổ chức kinh tế.

2./. Chế độ báo cáo theo định kỳ:

- Định kỳ hàng quý tổ chức kinh tế phải nộp bản báo cáo tình hình thực hiện các khoản thu nộp (theo mẫu số 02) gửi đến Bộ tài chính (Vụ Tài chính đối ngoại), Bộ Lao động -Thương binh và Xã hội (Cục quản lý lao động với nước ngoài), cơ quan thuế địa phương và Bảo hiểm xã hội Việt Nam.

- Hàng năm, tổ chức kinh tế phải lập các báo cáo sau:

+Báo cáo kế hoạch năm sau trên cơ sở tình hình thực hiện 9 tháng đầu năm, trong báo cáo kế hoạch có phân tích: số lượng lao động (nam, nữ), ngành nghề, nước đến làm việc, thời hạn hợp đồng, dự kiến mức lương đạt được, dự kiến thời gian lên đường của từng hợp đồng.v.v..., trong báo cáo kế hoạch cũng đồng thời nêu các ý kiến đề xuất kiến nghị với các cấp có thẩm quyền trong lĩnh vực hợp tác lao động.

+ Báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch năm theo 2 chỉ tiêu lao động và thu nộp theo mẫu số 04 ban hành theo thông tư số 20/LĐTBXH và mẫu số 02 của thông tư này. Các báo cáo hàng năm trên được gửi đến Bộ lao động - Thương binh và Xã hội (Cục Quản lý lao động với nước ngoài), Bộ Tài chính (Vụ TCĐN), BHXH Việt Nam và cơ quan thuế địa phương. Thời hạn gửi báo cáo theo các qui định hiện hành của Nhà nước.

3/ Thực hiện chế độ báo cáo theo các nội dung qui định trên đây là nghĩa vụ và trách nhiệm của tổ chức kinh tế để thực hiện điểm 10, mục 9 Nghị định 07/CP ngày 20/1/1995 của Chính phủ và coi như một trong những điều kiện để cấp tiếp các loại giấy phếp cho tổ chức kinh tế đưa người lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài.

Xem nội dung VB
Điều 10.- Trách nhiệm của các tổ chức kinh tế đã được cấp giấy phép hoạt động quy đinh tại Điều 8 Nghị định này:
...
9/ Thực hiện chế độ báo cáo theo quy định của Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội.
Điều này được hướng dẫn bởi Mục VII Phần A Thông tư liên bộ 5-LB/TC/LĐTBXH 1996 có hiệu lực từ ngày 01/01/1996 (VB hết hiệu lực: 01/12/1999)
Điều này được hướng dẫn bởi Mục I Thông tư 20/LĐTBXH-TT-1995 có hiệu lực từ ngày 03/08/1995 (VB hết hiệu lực: 30/11/1999)
Căn cứ Nghị định số 07/CP ngày 20 tháng 01 năm 1995 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Bộ Luật Lao động về đưa người lao động Việt Nam đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài; Sau khi thống nhất ý kiến với các Bộ, Ngành liên quan, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện như sau:

I. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI

1. Đối tượng được phép đi làm việc ở nước ngoài

a. Công nhân, viên chức và những người làm việc trong các doanh nghiệp Nhà nước (kể cả doanh nghiệp của Bộ Quốc phòng và Bộ Nội vụ), các đơn vị hành chính sự nghiệp và các tổ chức đoàn thể xã hội;

b. Những người đang làm việc ở các tổ chức kinh tế ngoài quốc doanh, xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và các tổ chức của người nước ngoài hoạt động hợp pháp tại Việt Nam.

c. Học sinh, sinh viên tốt nghiệp các trường chuyên nghiệp ở trong nước và nước ngoài chưa có việc làm;

d. Lao động xã hội.

2. Đối tượng không thuộc diện đưa đi làm việc ở nước ngoài

a. Công chức, viên chức đang làm việc ở các cơ quan hành chính Nhà nước từ Trung ương (bao gồm các Bộ, Uỷ ban Nhà nước, các cơ quan của Chính phủ) đến địa phương (gồm uỷ ban Nhân dân các cấp, các sở, phòng ban của uỷ ban Nhân dân).

b. Sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ tại ngũ trong lực lượng quân đội nhân dân, công an nhân dân.

c. Những người chưa được phép xuất cảnh theo quy định tại phần A, Mục III, Thông tư số 02/BNV (A18) ngày 30 tháng 4 năm 1995 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện Nghị định của Chính phủ số 24/CP ngày 23 tháng 3 năm 1995 về thủ tục xuất cảnh, nhập cảnh.

3. Những nghề, khu vực không được đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài

Nghiêm cấm các tổ chức kinh tế ký hợp đồng đưa người lao động Việt Nam làm các nghề hoặc đến làm việc ở các khu vực quy định trong phụ lục I kèm theo Thông tư này.

Xem nội dung VB
Điều 3.-

1/ Người được phép đi làm việc ở nước ngoài phải là công dân Việt Nam đủ 18 tuổi trở lên, có đủ năng lực pháp lý và năng lực hành vi, chấp hành đầy đủ nghĩa vụ công dân theo pháp luật và tự nguyện đi làm việc ở nước ngoài, bao gồm những người có nghề (kể cả chuyên gia) và chưa có nghề, học sinh tốt nghiệp các trường chuyên nghiệp trong và ngoài nước; người làm việc trong các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, trong các đơn vị hành chính sự nghiệp, các tổ chức đoàn thể xã hội không thuộc đối tượng quy định tại Khoản 2 Điều này.

2/ Những đối tượng sau đây không thuộc diện đưa đi làm việc ở nước ngoài theo Nghị định này.

- Công chức, viên chức làm việc trong các cơ quan hành chính Nhà nước;

- Sỹ quan, hạ sỹ quan, chiến sỹ trong lực lượng quân đội nhân dân, công an nhân dân;

- Người làm việc trong một số ngành nghề mà theo quy định của Nhà nước thì không đi làm việc ở nước ngoài;

- Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, người đang chấp hành hình phạt, người chưa được xoá án.

3/ Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo các Hiệp định hợp tác khoa học kỹ thuật và hợp tác đào tạo với nước ngoài hoặc các tổ chức quốc tế, đi làm việc cho các tổ chức phi kinh tế ở nước ngoài không thuộc đối tượng điều chỉnh của Nghị định này.
Điều này được hướng dẫn bởi Mục I Thông tư 20/LĐTBXH-TT-1995 có hiệu lực từ ngày 03/08/1995 (VB hết hiệu lực: 30/11/1999)
Khoản này được hướng dẫn bởi Mục II Thông tư 20/LĐTBXH-TT-1995 có hiệu lực từ ngày 03/08/1995 (VB hết hiệu lực: 30/11/1999)
Căn cứ Nghị định số 07/CP ngày 20 tháng 01 năm 1995 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Bộ Luật Lao động về đưa người lao động Việt Nam đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài; Sau khi thống nhất ý kiến với các Bộ, Ngành liên quan, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện như sau:
...
II. TUYỂN CHỌN LAO ĐỘNG

1. Tiêu chuẩn

Người lao động Việt Nam theo quy định tại điểm 1, mục I, đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài phải có đủ các tiêu chuẩn sau:

a. Là công dân Việt Nam đủ 18 tuổi trở lên (tính đến ngày làm hồ sơ tuyển chọn);

b. Có năng lực pháp lý và năng lực hành vi, chấp hành đầy đủ nghĩa vụ công dân theo pháp luật, tự nguyện đi làm việc ở nước ngoài.

c. Có đủ sức khoẻ, trình độ văn hoá, nghề nghiệp và ngoại ngữ theo yêu cầu của hợp đồng mà tổ chức kinh tế ký với bên nước ngoài.

2. Nguyên tắc tuyển chọn

a. Tổ chức kinh tế được phép đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài phải trực tiếp tổ chức tuyển chọn và tuyển đúng đối tượng có nhu cầu đi làm việc ở nước ngoài, không được thông qua bất kỳ tổ chức hoặc cá nhân trung gian nào.

b. Khi tuyển chọn, tổ chức kinh tế phải thông báo công khai về tiêu chuẩn, yêu cầu về giới tính tuổi đời, công việc mà người lao động đảm nhiệm, nơi làm việc và thời hạn của hợp đồng, điều kiện làm việc và sinh hoạt, quyền lợi và nghĩa vụ của người lao động đi làm việc ở nước ngoài.

c. Nếu tuyển chọn lao động ở các đơn vị hoặc địa phương khác thì Tổ chức kinh tế phải xuất trình giấy phép khi làm việc với đơn vị đó hoặc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.

d. Tổ chức kinh tế có hợp đồng đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài phải ưu tiên tuyển chọn các đối tượng sau: con liệt sĩ, con thương binh, con của gia đình có công với cách mạng, bộ đội đã hoàn thành nghĩa vụ quân sự (đặc biệt ở Trường Sa), thanh niên xung phong đã hoàn thành nghĩa vụ.

e. Trước khi đưa đi, tổ chức kinh tế phải: - Ký kết hợp đồng đi làm việc ở nước ngoài với người lao động. Hợp đồng được ký kết theo nguyên tắc bình đẳng, tự nguyện và phải nêu rõ các nội dung sau: Thời hạn hợp đồng và nơi làm việc: công việc đảm nhiệm, thời gian làm việc và nghỉ ngơi; điều kiện làm việc và sinh hoạt; quyền lợi và nghĩa vụ của mỗi bên và các quy định khác do hai bên thoả thuận.

- Tập huấn cho người lao động về pháp luật của Việt Nam và pháp luật của nước sở tại, quyền lợi và nghĩa vụ của họ theo hợp đồng đã ký kết, giáo dục ý thức chấp hành nghiêm chỉnh các điều khoản của hợp đồng, cam kết của bản thân và kỷ luật lao động; về khó khăn, thuận lợi khi đến làm việc ở nước ngoài, về phong tục tập quán của nước sở tại.

3. Hồ sơ tuyển chọn bao gồm:

a. Đơn tự nguyện xin đi làm việc ở nước ngoài (có cam kết của bản thân và gia đình);

b. Sơ yếu lý lịch có xác nhận của chính quyền địa phương (phường, xã) nơi cư trú hoặc đơn vị người lao động đang làm việc;

c. Giấy chứng nhận có đủ sức khoẻ của cơ quan Y tế có thẩm quyền (do Bộ Y tế quy định)

d. Các giấy tờ cần thiết khác theo yêu cầu của hợp đồng.

Xem nội dung VB
Điều 10.- Trách nhiệm của các tổ chức kinh tế đã được cấp giấy phép hoạt động quy đinh tại Điều 8 Nghị định này:
...
6/ Tuyển chọn, đưa đi, đưa về, quản lý và bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người lao động trong thời gian làm việc ở nước ngoài;
Khoản này được hướng dẫn bởi Mục II Thông tư 20/LĐTBXH-TT-1995 có hiệu lực từ ngày 03/08/1995 (VB hết hiệu lực: 30/11/1999)
Điều này được hướng dẫn bởi Mục III Thông tư 20/LĐTBXH-TT-1995 có hiệu lực từ ngày 03/08/1995 (VB hết hiệu lực: 30/11/1999)
Căn cứ Nghị định số 07/CP ngày 20 tháng 01 năm 1995 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Bộ Luật Lao động về đưa người lao động Việt Nam đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài; Sau khi thống nhất ý kiến với các Bộ, Ngành liên quan, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện như sau:
...
III. THỦ TỤC CẤP PHÉP

1. Giấy phép hoạt động

a. Giấy phép hoạt động về đưa người lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài (gọi tắt là giấy phép hoạt động) được cấp cho Tổ chức kinh tế để thực hiện chức năng cung ứng lao động cho nước ngoài. Giấy phép hoạt động có giá trị 3 năm kể từ ngày cấp và sẽ bị thu hồi nếu trong một năm kể từ ngày cấp, đơn vị không thực hiện được một hợp đồng nào đáng kể.

b. Điều kiện để cấp giấy phép hoạt động: Các Tổ chức kinh tế muốn được cấp giấy phép hoạt động đưa người lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài phải có đủ các điều kiện sau:

- Là doanh nghiệp Nhà nước đã được thành lập lại theo Nghị định số 388/HĐBT ngày 20 tháng 11 năm 1991 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ), có chức năng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài.

- Có vốn lưu động từ một tỷ đồng Việt Nam trở lên tại thời điểm xin cấp phép.

- Bộ máy và đội ngũ cán bộ trực tiếp thực hiện chức năng cung ứng lao động cho nước ngoài phải có năng lực quản lý; có ít nhất hai phần ba cán bộ lãnh đạo và năm mươi phần trăm cán bộ nghiệp vụ tốt nghiệp Đại học; có cán bộ thông thạo ngoại ngữ nhất là tiếng Anh.

- Am hiểu thị trường lao động, pháp luật lao động, luật nhập cư của nước nhận lao động và pháp luật Quốc tế có liên quan.

c. Quy trình cấp giấy phép hoạt động:

- Hồ sơ xin cấp giấy phép nộp cho Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội bao gồm:

+ Đơn đề nghị cấp giấy phép hoạt động có ý kiến xác nhận của Thủ trưởng Bộ hoặc địa phương (cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương) theo mẫu số 1 kèm Thông tư này.

+ Bản sao Quyết định thành lập doanh nghiệp Nhà nước có quy định chức năng, nhiệm vụ của Tổ chức kinh tế có công chứng hợp pháp.

+ Chứng nhận của cơ quan tài chính cấp ngành hoặc tỉnh về vốn lưu động từ một tỷ đồng trở lên.

+ Luận chứng kinh tế về khả năng hoạt động của Tổ chức kinh tế trong lĩnh vực đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài có xác nhận của Thủ trưởng Bộ hoặc địa phương và có nội dung như sau: cơ sở, điều kiện vật chất và khả năng tài chính; trình độ và năng lực của đội ngũ cán bộ trực tiếp thực hiện chức năng cung ứng cho nước ngoài; khả năng khai thác thị trường lao động ngoài nước việc sử dụng nguồn lao động; chỉ tiêu và hiệu quả kinh tế - xã hội, biện pháp quản lý lao động; việc bảo đảm lợi ích của Nhà nước, Tổ chức kinh tế và người lao động.

- Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội xem xét và trả lời kết quả cấp giấy phép hoạt động cho Tổ chức kinh tế trong thời gian mười lăm ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

- Khi nhận giấy phép hoạt động, Tổ chức kinh tế phải nộp một khoản lệ phí tại Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội theo quy định của Liên Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội - Tài chính.

2. Giấy phép thực hiện hợp đồng

a. Giấy phép thực hiện hợp đồng đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài (gọi tắt là giấy phép thực hiện hợp đồng) được cấp cho Tổ chức kinh tế có giấy phép hoạt động để thực hiện hợp đồng cung ứng lao động ký với bên nước ngoài. Giá trị của giấy phép thực hiện hợp đồng được xác định tuỳ thuộc vào quy mô và tính chất của từng hợp đồng, nhưng tối đa không quá 6 tháng kể từ ngày cấp. Việc gia hạn giấy phép loại này chỉ được giải quyết một lần với thời hạn kéo dài không quá 3 tháng trên cơ sở đề nghị xin gia hạn và báo cáo thực hiện hợp đồng tổ chức kinh tế.

b. Điều kiện để cấp giấy phép thực hiện hợp đồng:

- Tổ chức kinh tế đã có giấy phép hoạt động;

- Có hợp đồng đưa lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài hoặc hợp đồng của cá nhân người lao động thông qua Tổ chức kinh tế để thực hiện. Hợp đồng ký với bên nước ngoài để đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài phải đảm bảo lợi ích của Nhà nước, Tổ chức kinh tế và người lao động. Hợp đồng đó có nội dung cơ bản sau: số lượng và cơ cấu lao động; ngành nghề; nơi làm việc và thời hạn làm việc, thời gian làm việc và nghỉ ngơi, tiền lương, tiên thưởng, chế độ làm thêm giờ, chi phí đi lại từ Việt Nam đến nơi làm việc trong thời gian làm việc ở nước ngoài. Điều kiện làm việc và sinh hoạt, chi phí ăn, ở, bảo hiểm xã hội đối với người lao động, trách nhiệm xử lý khi có biến cố đặc biệt.

c. Quy trình cấp giấy phép thực hiện hợp đồng:

- Hồ sơ xin cấp giấy phép nộp cho Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội gồm có:

+ Đơn đề nghị cấp giấy phép thực hiện hợp đồng theo mẫu số 2 kèm theo Thông tư này.

+ Bản sao hợp đồng đưa lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài có xác nhận của Thủ trưởng đơn vị và kèm theo bản chính để đối chiếu;

+ Xác nhận của cơ quan có thẩm quyền của nước nhận lao động về việc đồng ý cho nhập lao động trong những trường hợp cần thiết;

+ Báo cáo thực hiện hợp đồng lần trước về đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài (kể cả chế độ thu, nộp tài chính).

Trường hợp xin giấy phép bổ sung số lượng lao động của hợp đồng đang thực hiện, Tổ chức kinh tế phải báo cáo tình hình thực hiện giấy phép của hợp đồng đó.

- Đối với Tổ chức kinh tế xin cấp giấy phép đưa lao động đi thực hiện hợp đồng nhận thầu, khoán công trình ở nước ngoài theo khoản 4, Điều 13 Nghị định số 07/CP ngày 20 tháng 01 năm 1995, hồ sơ xin cấp giấy phép bao gồm:

+ Bản sao hợp đồng nhận thầu, khoán công trình.

+ Văn bản của cấp có thẩm quyền cho phép thực hiện hợp đồng nhận thầu khoán công trình;

+ Phương án lao động để thực hiện hợp đồng nhận thầu, khoán công trình.

- Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội xem xét và trả lời kết quả việc cấp giấy phép thực hiện hợp đồng cho Tổ chức kinh tế trong thời gian 5 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Đối với hợp đồng đưa lao động đến khu vực cần có ý kiến của cơ quan chức năng khác thì thời gian kéo dài không quá 15 ngày.

- Khi nhận giấy phép thực hiện hợp đồng, Tổ chức kinh tế phải nộp khoản lệ phí tính trên số lượng lao động của hợp đồng theo quy định của Liên Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội - Tài chính.

Xem nội dung VB
Điều 8.- Các tổ chức kinh tế có đủ điều kiện sau đây được Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội xem xét và cấp giấy phép hoạt động về đưa người lao động Việt Nam đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài:

1/ Doanh nghiệp Nhà nước có vốn lưu động từ 1 tỷ đồng trở lên;

2/ Am hiểu thị trường lao động, pháp luật lao động, luật nhập cư của nước nhận lao động và pháp luật quốc tế có liên quan;

3/ Bộ máy và đội ngũ cán bộ có năng lực quản lý và ngoại ngữ.
Điều này được hướng dẫn bởi Mục III Thông tư 20/LĐTBXH-TT-1995 có hiệu lực từ ngày 03/08/1995 (VB hết hiệu lực: 30/11/1999)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Mục IV Thông tư 20/LĐTBXH-TT-1995 có hiệu lực từ ngày 03/08/1995 (VB hết hiệu lực: 30/11/1999)
Căn cứ Nghị định số 07/CP ngày 20 tháng 01 năm 1995 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Bộ Luật Lao động về đưa người lao động Việt Nam đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài; Sau khi thống nhất ý kiến với các Bộ, Ngành liên quan, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện như sau:
...
IV. QUY ĐỊNH VỀ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG VÀ TỔ CHỨC KINH TẾ

1. Người lao động có trách nhiệm

a. Nộp một khoản tiền đặt cọc cho Tổ chức kinh tế đưa đi để đảm bảo việc thực hiện hợp đồng mà người lao động đã ký với Tổ chức kinh tế. Mức đặt cọc do người lao động và Tổ chức kinh tế thoả thuận, có thể nộp một lần hoặc trừ dần vào tiền lương, nhưng không vượt quá giá vé máy bay một lượt từ Việt Nam đến nơi người lao động làm việc ở nước ngoài.

b. Nộp phí dịch vụ cho Tổ chức kinh tế đưa đi theo quy định của Chính phủ và hướng dẫn của Liên Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội - Tài chính.

c. Nộp bảo hiểm xã hội thông qua Tổ chức kinh tế đưa đi theo quy định của Nhà nước Việt Nam.

d. Nộp thuế thu nhập theo quy định tại Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao ngày 19-5-1994; Nghị định số 05/CP ngày 20-1-1995 của Chính phủ và Thông tư hướng dẫn số 27/TC/TCT ngày 30/3/1995 của Bộ Tài chính.

Xem nội dung VB
Điều 7.- Người lao động có nghĩa vụ:

1/ Ký hợp đồng đi làm việc ở nước ngoài với tổ chức kinh tế đưa người lao động Việt Nam đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài, ký hợp đồng với bên sử dụng lao động ở nước ngoài (nếu có); chấp hành đầy đủ các điều khoản đã ký trong hợp đồng;

2/ Nộp phí dịch vụ cho tổ chức kinh tế đưa người lao động Việt Nam đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo quy định của Chính phủ Việt Nam;

3/ Nộp cho các tổ chức kinh tế đưa người lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài một khoản tiền đặt cọc để bảo đảm thực hiện hợp đồng. Mức và thể thức đặt cọc do người lao động và tổ chức kinh tế thoả thuận, nhưng không quá số tiền một lượt vé máy bay từ Việt Nam tới nước sở tại;

4/ Nộp tiền bảo hiểm xã hội theo quy định của Chính phủ Việt Nam thông qua tổ chức kinh tế đưa người lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài;

5/ Nộp thuế thu nhập theo quy định của pháp luật;

6/ Chịu trách nhiệm về những thiệt hại do bản thân vi phạm các hợp đồng lao động đã ký và các quan hệ tài sản khác của cá nhân theo pháp luật của Việt Nam và của nước sở tại;

7/ Giữ gìn bí mật quốc gia và phát huy các truyền thống tốt đẹp của dân tộc, chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của Nhà nước Việt Nam về quản lý công dân Việt Nam ở nước ngoài, chịu sự quản lý của tổ chức kinh tế đưa người lao động có thời hạn ở nước ngoài;

8/ Tuân thủ pháp luật, tôn trọng phong tục tập quán và có quan hệ tốt với nhân dân nước sở tại.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Mục IV Thông tư 20/LĐTBXH-TT-1995 có hiệu lực từ ngày 03/08/1995 (VB hết hiệu lực: 30/11/1999)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Mục IV Thông tư 20/LĐTBXH-TT-1995 có hiệu lực từ ngày 03/08/1995 (VB hết hiệu lực: 30/11/1999)
Căn cứ Nghị định số 07/CP ngày 20 tháng 01 năm 1995 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Bộ Luật Lao động về đưa người lao động Việt Nam đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài; Sau khi thống nhất ý kiến với các Bộ, Ngành liên quan, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện như sau:
...
IV. QUY ĐỊNH VỀ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG VÀ TỔ CHỨC KINH TẾ

1. Người lao động có trách nhiệm

a. Nộp một khoản tiền đặt cọc cho Tổ chức kinh tế đưa đi để đảm bảo việc thực hiện hợp đồng mà người lao động đã ký với Tổ chức kinh tế. Mức đặt cọc do người lao động và Tổ chức kinh tế thoả thuận, có thể nộp một lần hoặc trừ dần vào tiền lương, nhưng không vượt quá giá vé máy bay một lượt từ Việt Nam đến nơi người lao động làm việc ở nước ngoài.

b. Nộp phí dịch vụ cho Tổ chức kinh tế đưa đi theo quy định của Chính phủ và hướng dẫn của Liên Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội - Tài chính.

c. Nộp bảo hiểm xã hội thông qua Tổ chức kinh tế đưa đi theo quy định của Nhà nước Việt Nam.

d. Nộp thuế thu nhập theo quy định tại Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao ngày 19-5-1994; Nghị định số 05/CP ngày 20-1-1995 của Chính phủ và Thông tư hướng dẫn số 27/TC/TCT ngày 30/3/1995 của Bộ Tài chính.

Xem nội dung VB
Điều 7.- Người lao động có nghĩa vụ:

1/ Ký hợp đồng đi làm việc ở nước ngoài với tổ chức kinh tế đưa người lao động Việt Nam đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài, ký hợp đồng với bên sử dụng lao động ở nước ngoài (nếu có); chấp hành đầy đủ các điều khoản đã ký trong hợp đồng;

2/ Nộp phí dịch vụ cho tổ chức kinh tế đưa người lao động Việt Nam đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo quy định của Chính phủ Việt Nam;

3/ Nộp cho các tổ chức kinh tế đưa người lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài một khoản tiền đặt cọc để bảo đảm thực hiện hợp đồng. Mức và thể thức đặt cọc do người lao động và tổ chức kinh tế thoả thuận, nhưng không quá số tiền một lượt vé máy bay từ Việt Nam tới nước sở tại;

4/ Nộp tiền bảo hiểm xã hội theo quy định của Chính phủ Việt Nam thông qua tổ chức kinh tế đưa người lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài;

5/ Nộp thuế thu nhập theo quy định của pháp luật;

6/ Chịu trách nhiệm về những thiệt hại do bản thân vi phạm các hợp đồng lao động đã ký và các quan hệ tài sản khác của cá nhân theo pháp luật của Việt Nam và của nước sở tại;

7/ Giữ gìn bí mật quốc gia và phát huy các truyền thống tốt đẹp của dân tộc, chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của Nhà nước Việt Nam về quản lý công dân Việt Nam ở nước ngoài, chịu sự quản lý của tổ chức kinh tế đưa người lao động có thời hạn ở nước ngoài;

8/ Tuân thủ pháp luật, tôn trọng phong tục tập quán và có quan hệ tốt với nhân dân nước sở tại.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Mục IV Thông tư 20/LĐTBXH-TT-1995 có hiệu lực từ ngày 03/08/1995 (VB hết hiệu lực: 30/11/1999)