BỘ
LAO ĐỘNG, THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
20/LĐTBXH-TT
|
Hà
Nội, ngày 03 tháng 8 năm 1995
|
THÔNG TƯ
CỦA BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI SỐ 20/LĐTBXH-TT NGÀY
3 THÁNG 8 NĂM 1995 HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN NGHỊ ĐỊNH SỐ 07/CP NGÀY 20 THÁNG 01 NĂM
1995 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ ĐƯA NGƯỜI LAO ĐỘNG VIỆT NAM ĐI LÀM VIỆC CÓ THỜI HẠN Ở NƯỚC
NGOÀI
Căn cứ Nghị định số 07/CP ngày
20 tháng 01 năm 1995 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Bộ Luật
Lao động về đưa người lao động Việt Nam đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài;
Sau khi thống nhất ý kiến với các Bộ, Ngành liên quan, Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện như sau:
I. ĐỐI TƯỢNG,
PHẠM VI
1. Đối tượng được phép đi làm việc
ở nước ngoài
a. Công nhân, viên chức và những
người làm việc trong các doanh nghiệp Nhà nước (kể cả doanh nghiệp của Bộ Quốc
phòng và Bộ Nội vụ), các đơn vị hành chính sự nghiệp và các tổ chức đoàn thể xã
hội;
b. Những người đang làm việc ở
các tổ chức kinh tế ngoài quốc doanh, xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và các
tổ chức của người nước ngoài hoạt động hợp pháp tại Việt Nam.
c. Học sinh, sinh viên tốt nghiệp
các trường chuyên nghiệp ở trong nước và nước ngoài chưa có việc làm;
d. Lao động xã hội.
2. Đối tượng không thuộc diện
đưa đi làm việc ở nước ngoài
a. Công chức, viên chức đang làm
việc ở các cơ quan hành chính Nhà nước từ Trung ương (bao gồm các Bộ, Uỷ ban
Nhà nước, các cơ quan của Chính phủ) đến địa phương (gồm uỷ ban Nhân dân các cấp,
các sở, phòng ban của uỷ ban Nhân dân).
b. Sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ
tại ngũ trong lực lượng quân đội nhân dân, công an nhân dân.
c. Những người chưa được phép xuất
cảnh theo quy định tại phần A, Mục III, Thông tư số 02/BNV (A18) ngày 30 tháng
4 năm 1995 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện Nghị định của Chính phủ số 24/CP
ngày 23 tháng 3 năm 1995 về thủ tục xuất cảnh, nhập cảnh.
3. Những nghề, khu vực không được
đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài
Nghiêm cấm các tổ chức kinh tế
ký hợp đồng đưa người lao động Việt Nam làm các nghề hoặc đến làm việc ở các
khu vực quy định trong phụ lục I kèm theo Thông tư này.
II. TUYỂN CHỌN
LAO ĐỘNG
1. Tiêu chuẩn
Người lao động Việt Nam theo quy
định tại điểm 1, mục I, đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài phải có đủ các
tiêu chuẩn sau:
a. Là công dân Việt Nam đủ 18 tuổi
trở lên (tính đến ngày làm hồ sơ tuyển chọn);
b. Có năng lực pháp lý và năng lực
hành vi, chấp hành đầy đủ nghĩa vụ công dân theo pháp luật, tự nguyện đi làm việc
ở nước ngoài.
c. Có đủ sức khoẻ, trình độ văn
hoá, nghề nghiệp và ngoại ngữ theo yêu cầu của hợp đồng mà tổ chức kinh tế ký với
bên nước ngoài.
2. Nguyên tắc tuyển chọn
a. Tổ chức kinh tế được phép đưa
người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài phải trực tiếp tổ chức tuyển
chọn và tuyển đúng đối tượng có nhu cầu đi làm việc ở nước ngoài, không được
thông qua bất kỳ tổ chức hoặc cá nhân trung gian nào.
b. Khi tuyển chọn, tổ chức kinh
tế phải thông báo công khai về tiêu chuẩn, yêu cầu về giới tính tuổi đời, công
việc mà người lao động đảm nhiệm, nơi làm việc và thời hạn của hợp đồng, điều
kiện làm việc và sinh hoạt, quyền lợi và nghĩa vụ của người lao động đi làm việc
ở nước ngoài.
c. Nếu tuyển chọn lao động ở các
đơn vị hoặc địa phương khác thì Tổ chức kinh tế phải xuất trình giấy phép khi
làm việc với đơn vị đó hoặc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
d. Tổ chức kinh tế có hợp đồng
đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài phải ưu tiên tuyển chọn các đối tượng
sau: con liệt sĩ, con thương binh, con của gia đình có công với cách mạng, bộ đội
đã hoàn thành nghĩa vụ quân sự (đặc biệt ở Trường Sa), thanh niên xung phong đã
hoàn thành nghĩa vụ.
e. Trước khi đưa đi, tổ chức
kinh tế phải: - Ký kết hợp đồng đi làm việc ở nước ngoài với người lao động. Hợp
đồng được ký kết theo nguyên tắc bình đẳng, tự nguyện và phải nêu rõ các nội
dung sau: Thời hạn hợp đồng và nơi làm việc: công việc đảm nhiệm, thời gian làm
việc và nghỉ ngơi; điều kiện làm việc và sinh hoạt; quyền lợi và nghĩa vụ của mỗi
bên và các quy định khác do hai bên thoả thuận.
- Tập huấn cho người lao động về
pháp luật của Việt Nam và pháp luật của nước sở tại, quyền lợi và nghĩa vụ của
họ theo hợp đồng đã ký kết, giáo dục ý thức chấp hành nghiêm chỉnh các điều khoản
của hợp đồng, cam kết của bản thân và kỷ luật lao động; về khó khăn, thuận lợi
khi đến làm việc ở nước ngoài, về phong tục tập quán của nước sở tại.
3. Hồ sơ tuyển chọn bao gồm:
a. Đơn tự nguyện xin đi làm việc
ở nước ngoài (có cam kết của bản thân và gia đình);
b. Sơ yếu lý lịch có xác nhận của
chính quyền địa phương (phường, xã) nơi cư trú hoặc đơn vị người lao động đang
làm việc;
c. Giấy chứng nhận có đủ sức khoẻ
của cơ quan Y tế có thẩm quyền (do Bộ Y tế quy định)
d. Các giấy tờ cần thiết khác
theo yêu cầu của hợp đồng.
III. THỦ TỤC
CẤP PHÉP
1. Giấy phép hoạt động
a. Giấy phép hoạt động về đưa
người lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài (gọi tắt là giấy phép hoạt
động) được cấp cho Tổ chức kinh tế để thực hiện chức năng cung ứng lao động cho
nước ngoài. Giấy phép hoạt động có giá trị 3 năm kể từ ngày cấp và sẽ bị thu hồi
nếu trong một năm kể từ ngày cấp, đơn vị không thực hiện được một hợp đồng nào
đáng kể.
b. Điều kiện để cấp giấy phép hoạt
động: Các Tổ chức kinh tế muốn được cấp giấy phép hoạt động đưa người lao động
đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài phải có đủ các điều kiện sau:
- Là doanh nghiệp Nhà nước đã được
thành lập lại theo Nghị định số 388/HĐBT ngày 20 tháng 11 năm 1991 của Hội đồng
Bộ trưởng (nay là Chính phủ), có chức năng đưa người lao động đi làm việc ở nước
ngoài.
- Có vốn lưu động từ một tỷ đồng
Việt Nam trở lên tại thời điểm xin cấp phép.
- Bộ máy và đội ngũ cán bộ trực
tiếp thực hiện chức năng cung ứng lao động cho nước ngoài phải có năng lực quản
lý; có ít nhất hai phần ba cán bộ lãnh đạo và năm mươi phần trăm cán bộ nghiệp
vụ tốt nghiệp Đại học; có cán bộ thông thạo ngoại ngữ nhất là tiếng Anh.
- Am hiểu thị trường lao động,
pháp luật lao động, luật nhập cư của nước nhận lao động và pháp luật Quốc tế có
liên quan.
c. Quy trình cấp giấy phép hoạt
động:
- Hồ sơ xin cấp giấy phép nộp
cho Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội bao gồm:
+ Đơn đề nghị cấp giấy phép hoạt
động có ý kiến xác nhận của Thủ trưởng Bộ hoặc địa phương (cấp tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương) theo mẫu số 1 kèm Thông tư này.
+ Bản sao Quyết định thành lập
doanh nghiệp Nhà nước có quy định chức năng, nhiệm vụ của Tổ chức kinh tế có
công chứng hợp pháp.
+ Chứng nhận của cơ quan tài
chính cấp ngành hoặc tỉnh về vốn lưu động từ một tỷ đồng trở lên.
+ Luận chứng kinh tế về khả năng
hoạt động của Tổ chức kinh tế trong lĩnh vực đưa người lao động Việt Nam đi làm
việc ở nước ngoài có xác nhận của Thủ trưởng Bộ hoặc địa phương và có nội dung
như sau: cơ sở, điều kiện vật chất và khả năng tài chính; trình độ và năng lực
của đội ngũ cán bộ trực tiếp thực hiện chức năng cung ứng cho nước ngoài; khả
năng khai thác thị trường lao động ngoài nước việc sử dụng nguồn lao động; chỉ
tiêu và hiệu quả kinh tế - xã hội, biện pháp quản lý lao động; việc bảo đảm lợi
ích của Nhà nước, Tổ chức kinh tế và người lao động.
- Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội xem xét và trả lời kết quả cấp giấy phép hoạt động cho Tổ chức kinh tế
trong thời gian mười lăm ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
- Khi nhận giấy phép hoạt động,
Tổ chức kinh tế phải nộp một khoản lệ phí tại Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
theo quy định của Liên Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội - Tài chính.
2. Giấy phép thực hiện hợp đồng
a. Giấy phép thực hiện hợp đồng
đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài (gọi tắt là giấy phép thực
hiện hợp đồng) được cấp cho Tổ chức kinh tế có giấy phép hoạt động để thực hiện
hợp đồng cung ứng lao động ký với bên nước ngoài. Giá trị của giấy phép thực hiện
hợp đồng được xác định tuỳ thuộc vào quy mô và tính chất của từng hợp đồng,
nhưng tối đa không quá 6 tháng kể từ ngày cấp. Việc gia hạn giấy phép loại này
chỉ được giải quyết một lần với thời hạn kéo dài không quá 3 tháng trên cơ sở đề
nghị xin gia hạn và báo cáo thực hiện hợp đồng tổ chức kinh tế.
b. Điều kiện để cấp giấy phép thực
hiện hợp đồng:
- Tổ chức kinh tế đã có giấy
phép hoạt động;
- Có hợp đồng đưa lao động Việt
Nam đi làm việc ở nước ngoài hoặc hợp đồng của cá nhân người lao động thông qua
Tổ chức kinh tế để thực hiện. Hợp đồng ký với bên nước ngoài để đưa người lao động
Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài phải đảm bảo lợi ích của Nhà nước, Tổ chức
kinh tế và người lao động. Hợp đồng đó có nội dung cơ bản sau: số lượng và cơ cấu
lao động; ngành nghề; nơi làm việc và thời hạn làm việc, thời gian làm việc và
nghỉ ngơi, tiền lương, tiên thưởng, chế độ làm thêm giờ, chi phí đi lại từ Việt
Nam đến nơi làm việc trong thời gian làm việc ở nước ngoài. Điều kiện làm việc
và sinh hoạt, chi phí ăn, ở, bảo hiểm xã hội đối với người lao động, trách nhiệm
xử lý khi có biến cố đặc biệt.
c. Quy trình cấp giấy phép thực
hiện hợp đồng:
- Hồ sơ xin cấp giấy phép nộp
cho Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội gồm có:
+ Đơn đề nghị cấp giấy phép thực
hiện hợp đồng theo mẫu số 2 kèm theo Thông tư này.
+ Bản sao hợp đồng đưa lao động
Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài có xác nhận của Thủ trưởng đơn vị và kèm theo
bản chính để đối chiếu;
+ Xác nhận của cơ quan có thẩm
quyền của nước nhận lao động về việc đồng ý cho nhập lao động trong những trường
hợp cần thiết;
+ Báo cáo thực hiện hợp đồng lần
trước về đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài (kể cả chế độ thu, nộp tài
chính).
Trường hợp xin giấy phép bổ sung
số lượng lao động của hợp đồng đang thực hiện, Tổ chức kinh tế phải báo cáo
tình hình thực hiện giấy phép của hợp đồng đó.
- Đối với Tổ chức kinh tế xin cấp
giấy phép đưa lao động đi thực hiện hợp đồng nhận thầu, khoán công trình ở nước
ngoài theo khoản 4, Điều 13 Nghị định số 07/CP ngày 20 tháng 01 năm 1995, hồ sơ
xin cấp giấy phép bao gồm:
+ Bản sao hợp đồng nhận thầu,
khoán công trình.
+ Văn bản của cấp có thẩm quyền
cho phép thực hiện hợp đồng nhận thầu khoán công trình;
+ Phương án lao động để thực hiện
hợp đồng nhận thầu, khoán công trình.
- Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội xem xét và trả lời kết quả việc cấp giấy phép thực hiện hợp đồng cho Tổ
chức kinh tế trong thời gian 5 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Đối với hợp
đồng đưa lao động đến khu vực cần có ý kiến của cơ quan chức năng khác thì thời
gian kéo dài không quá 15 ngày.
- Khi nhận giấy phép thực hiện hợp
đồng, Tổ chức kinh tế phải nộp khoản lệ phí tính trên số lượng lao động của hợp
đồng theo quy định của Liên Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội - Tài chính.
IV. QUY ĐỊNH
VỀ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG VÀ TỔ CHỨC KINH TẾ
1. Người lao động có trách nhiệm
a. Nộp một khoản tiền đặt cọc
cho Tổ chức kinh tế đưa đi để đảm bảo việc thực hiện hợp đồng mà người lao động
đã ký với Tổ chức kinh tế. Mức đặt cọc do người lao động và Tổ chức kinh tế thoả
thuận, có thể nộp một lần hoặc trừ dần vào tiền lương, nhưng không vượt quá giá
vé máy bay một lượt từ Việt Nam đến nơi người lao động làm việc ở nước ngoài.
b. Nộp phí dịch vụ cho Tổ chức
kinh tế đưa đi theo quy định của Chính phủ và hướng dẫn của Liên Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội - Tài chính.
c. Nộp bảo hiểm xã hội thông qua
Tổ chức kinh tế đưa đi theo quy định của Nhà nước Việt Nam.
d. Nộp thuế thu nhập theo quy định
tại Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao ngày 19-5-1994; Nghị
định số 05/CP ngày 20-1-1995 của Chính phủ và Thông tư hướng dẫn số 27/TC/TCT
ngày 30/3/1995 của Bộ Tài chính.
2. Tổ chức kinh tế có trách nhiệm
a. Thu và bảo quản tiền đặt cọc
của người lao động. Khoản này hạch toán và khoản phải trả để bảo đảm thanh toán
cho người lao động đúng thời hạn.
Trong vòng 1 tháng kể từ ngày người
lao động hoàn thành hợp đồng về nước hoặc chấm dứt hợp đồng trước thời hạn mà
không gây thiệt hại về kinh tế cho Tổ chức kinh tế thì Tổ chức kinh tế phải
hoàn trả tiền đặt cọc cho người lao động bao gồm cả tiền lãi tính theo lãi suất
tiền gửi không kỳ hạn do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định tại thời điểm
thanh toán. Trường hợp người lao động chưa về nước thì chưa được nhận lại tiền
đặt cọc, Tổ chức kinh tế có trách nhiệm quản lý khoản tiền này theo đúng chế độ
tài chính hiện hành của Nhà nước Việt Nam.
Trường hợp người lao động vi phạm
hợp đồng lao động gây thiệt hại về kinh tế cho Tổ chức kinh tế thì Tổ chức kinh
tế được khấu trừ vào tiền đặt cọc của người lao động theo đúng chế độ bồi thường
vật chất, nhưng phải thông báo công khai cho người lao động biết rõ lý do và mức
phải trừ.
b. Thu tiền bảo hiểm xã hội theo
tiết c, điểm 1, Mục IV của Thông tư này và nộp vào quỹ bảo hiểm xã hội theo quy
định của Chính phủ.
c. Thu phí dịch vụ của người lao
động theo tiết b, điểm 1, Mục IV của Thông tư này. Khoản này là doanh thu của Tổ
chức kinh tế dùng để chi phí cho bộ máy hoạt động cung ứng lao động, tuyển chọn;
khám sức khoẻ, bồi dưỡng và kiểm tra tay nghề, ngoại ngữ; giáo dục, tập huấn
trước khi đi, quản lý lao động ở trong và ngoài nước; làm thủ tục xuất cảnh, nhập
cảnh và chuyển trả người lao động về cơ sở trước khi đi.
d. Thu và nộp thuế thu nhập của
người lao động theo quy định của Chính phủ.
Ngoài các khoản thu nêu trên, Tổ
chức kinh tế không được thu thêm của người lao động bất kỳ một khoản nào khác.
V. QUẢN LÝ
LAO ĐỘNG
1. Quản lý hồ sơ của người lao động:
Tổ chức kinh tế có trách nhiệm quản lý hồ sơ của người lao động, hồ sơ đó bao gồm:
Đơn tự nguyện xin đi làm việc ở nước ngoài; giấy chứng nhận sức khoẻ, sơ yếu lý
lịch: hợp đồng đi làm việc ở nước ngoài ký với Tổ chức kinh tế và các giấy tờ
khác (nếu có).
2. Số lao động: Trước khi đi làm
việc ở nước ngoài, Tổ chức kinh tế phải thu sổ lao động, sổ bảo hiểm xã hội của
người lao động. Đối với những người chưa có sổ lao động, sổ bảo hiểm xã hội thì
Tổ chức kinh tế phải làm thủ tục để Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, cơ
quan bảo hiểm xã hội địa phương cấp sổ lao động, sổ bảo hiểm xã hội cho người
lao động có hộ khẩu thường trú tại địa phương. Tổ chức kinh tế đưa đi chịu
trách nhiệm bảo quản và xác nhận quá trình làm việc, tiền lương và đóng bảo hiểm
xã hội của người lao động trong thời gian ở nước ngoài.
3. Lập danh sách lao động theo hợp
đồng: Ngay sau khi đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo từng hợp đồng,
Tổ chức kinh tế lập danh sách lao động theo mẫu số 3 kèm Thông tư này và nộp 2
bản cho Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để làm công tác quản lý và chuyển
cho cơ quan đại diện của Việt Nam ở nước sở tại có người lao động làm việc.
4. Quản lý lao động ở nước
ngoài: Tổ chức kinh tế chịu trách nhiệm quản lý trực tiếp người lao động ở nước
ngoài, được cử người làm đại diện ở nước nhận lao động để quản lý lực lượng lao
động của mình; theo dõi, giám sát việc thực hiện hợp đồng đã ký; xử lý tranh chấp
lao động và những vấn đề phát sinh liên quan đến người lao động cho đến khi
hoàn thành việc đưa người lao động về nước. Khi cử người làm đại diện ở nước
ngoài Tổ chức kinh tế phải thông báo cho Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và
cơ quan đại diện của Việt Nam ở nước sở tại biết. Đại diện của Tổ chức kinh tế ở
nước ngoài chịu sự chỉ đạo về mặt quản lý Nhà nước của cơ quan đại diện của Việt
Nam ở nước sở tại và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
5. Giải quyết thủ tục ở trong nước:
Khi người lao động về nước, Tổ chức kinh tế giải quyết thủ tục thanh lý hợp đồng
lao động; trả sổ lao động, sổ bảo hiểm xã hội có xác nhận thời gian làm việc và
thời gian đóng bảo hiểm xã hội; xác nhận đã đóng thuế thu nhập; hoàn trả tiền đặt
cọc và thực hiện các chính sách, chế độ (nếu có) theo quy định hiện hành của
Nhà nước Việt Nam.
6. Chế độ báo cáo: Tổ chức kinh
tế phải thực hiện chế độ báo cáo định kỳ quý năm theo mẫu số 4 kèm theo Thông
tư này. Nếu có vụ việc đột xuất (vi phạm pháp luật, tranh chấp lao động; đánh
nhau, tai nạn, chết người v.v...) thì Tổ chức kinh tế phải báo cáo ngay cho Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội và các cơ quan chức năng đồng thời đề xuất biện
pháp giải quyết.
VI. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Các Tổ chức kinh tế đã được cấp
Giấy phép hoạt động trước ngày ban hành Nghị định số 07/CP ngày 20-1-1995 của
Chính phủ đều phải làm lại thủ tục xin cấp giấy phép theo quy định tại Thông tư
này trong thời hạn 6 tháng kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực, sau thời hạn
nói trên, giấy phép hoạt động cũ không còn hiệu lực. Trường hợp giấy phép hoạt
động hết hiệu lực, Tổ chức kinh tế vẫn phải chịu trách nhiệm trước Nhà nước về
số lao động đang còn làm việc ở nước ngoài cho đến ngày hết hạn hợp đồng.
2. Các Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội theo chức năng của mình giúp uỷ ban Nhân dân tỉnh thực hiện quản lý
và tạo điều kiện cho Tổ chức kinh tế tuyển chọn lao động đưa đi làm việc có thời
hạn ở nước ngoài theo quy định tại Nghị định số 07/CP ngày 20 tháng 01 năm 1995
của Chính phủ và Thông tư hướng dẫn này.
3. Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội tổ chức kiểm tra, thanh tra việc đưa người lao động đi làm việc ở nước
ngoài. Nếu phát hiện có vi phạm gây ảnh hưởng xấu thì tuỳ theo mức độ vi phạm
mà yêu cầu chấm dứt hợp đồng trước hạn, đình chỉ hoặc thu hồi giấy phép, thi
hành kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự đối với trường
hợp vi phạm.
4. Thông tư này có hiệu lực từ
ngày ký. Bãi bỏ các văn bản hướng dẫn, Nghị định 370/HĐBT và các văn bản khác
trái với Thông tư này.
5. Trong quá trình thực hiện, nếu
có vướng mắc, đề nghị các Bộ, Ngành địa phương phản ánh về Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội để nghiên cứu, giải quyết.