Luật tổ chức Toà án nhân dân 1981

Số hiệu 3-LCT/HĐNN7
Ngày ban hành 03/07/1981
Ngày có hiệu lực 13/07/1981
Loại văn bản Luật
Cơ quan ban hành Quốc hội
Người ký Nguyễn Hữu Thọ
Lĩnh vực Bộ máy hành chính,Thủ tục Tố tụng

QUỐC HỘI
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 3-LCT/HĐNN7

Hà Nội, ngày 03 tháng 7 năm 1981

 

LUẬT

TỔ CHỨC TOÀ ÁN NHÂN DÂN

Căn cứ vào Điều 83 của Hiến pháp về nhiệm vụ và quyền hạn của Quốc hội;
Căn cứ vào các Điều từ 127 đến 137 của Hiến pháp về nhiệm vụ, tổ chức và hoạt động của các Toà án nhân dân;
Luật này quy định về tổ chức các Toà án nhân dân.

Chương 1:

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1

Các Toà án nhân dân là cơ quan xét xử của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

Toà án nhân dân xét xử những vụ án hình sự, những vụ án dân sự, lao động, hôn nhân và gia đình, và những việc khác do pháp luật quy định thuộc thẩm quyền của Toà án nhân dân.

Trong phạm vi chức năng của mình, Toà án nhân dân có nhiệm vụ bảo vệ pháp chế xã hội chủ nghĩa, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa và quyền làm chủ tập thể của nhân dân lao động, bảo vệ tài sản xã hội chủ nghĩa, bảo đảm sự tôn trọng tính mạng, tài sản, tự do, danh dự và nhân phẩm của công dân, góp phần thực hiện thắng lợi nhiệm vụ xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc.

Bằng hoạt động của mình, Toà án nhân dân góp phần giáo dục công dân trung thành với Tổ quốc, với chủ nghĩa xã hội, chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật, kỷ luật lao động, tôn trọng những quy tắc của cuộc sống xã hội chủ nghĩa, phòng ngừa và chống các tội phạm và các việc làm vi phạm pháp luật, xây dựng con người mới xã hội chủ nghĩa.

Điều 2

Các Toà án nhân dân gồm có:

Toà án nhân dân tối cao;

Các Toà án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và cấp tương đương;

Các Toà án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;

Các Toà án quân sự.

Trong tình hình đặc biệt hoặc trong trường hợp cần xét xử những vụ án đặc biệt, Quốc hội hoặc Hội đồng Nhà nước có thể quyết định thành lập Toà án đặc biệt.

ở cơ sở, thành lập các tổ chức thích hợp của nhân dân để giải quyết những việc vi phạm pháp luật và tranh chấp nhỏ trong nhân dân, theo quy định của pháp luật.

Tổ chức của các Toà án quân sự do Hội đồng Nhà nước quy định.

Điều 3

Chế độ bầu cử thẩm phán được thực hiện ở Toà án nhân dân các cấp.

Chánh án, Phó Chánh án và thẩm phán của mỗi Toà án nhân dân do cơ quan quyền lực Nhà nước cùng cấp bầu ra và có thể bị cơ quan này bãi miễn.

Nhiệm kỳ của Chánh án, Phó Chánh án và thẩm phán Toà án nhân dân các cấp theo nhiệm kỳ của cơ quan bầu ra mình.

Điều 4

Việc xét xử ở Toà án nhân dân có hội thẩm nhân dân tham gia, theo quy định của pháp luật. Khi xét xử, hội thẩm nhân dân ngang quyền với thẩm phán.

Hội thẩm nhân dân của mỗi Toà án nhân dân do cơ quan quyền lực Nhà nước cùng cấp bầu ra và có thể bị cơ quan này bãi miễn.

Nhiệm kỳ của hội thẩm nhân dân Toà án nhân dân tối cao là hai năm rưỡi. Nhiệm kỳ của hội thẩm nhân dân các Toà án nhân dân địa phương là hai năm.

Điều 5

[...]