Pháp lệnh tổ chức Toà án quân sự năm 1985 do Hội đồng Bộ trưởng ban hành

Số hiệu 19-LCT/HĐNN7
Ngày ban hành 21/12/1985
Ngày có hiệu lực 03/01/1986
Loại văn bản Pháp lệnh
Cơ quan ban hành Hội đồng Nhà nước
Người ký Trường Chinh
Lĩnh vực Bộ máy hành chính,Thủ tục Tố tụng

HỘI ĐỒNG NHÀ NƯỚC
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 19-LCT/HĐNN7

Hà Nội, ngày 21 tháng 12 năm 1985

 

PHÁP LỆNH

CỦA HỘI ĐỒNG NHÀ NƯỚC SỐ 19-LCT/HĐNN7 NGÀY 21/12/1985 VỀ TỔ CHỨC TOÀ ÁN QUÂN SỰ

Căn cứ vào Điều 100 và các Điều từ 127 đến 137 của Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Căn cứ vào Luật tổ chức Toà án nhân dân;
Căn cứ vào nhiệm vụ và tổ chức của Quân đội nhân dân Việt Nam;
Pháp lệnh này quy định về tổ chức các Toà án quân sự.

Chương 1:

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1

Các Toà án quân sự là những cơ quan xét xử thuộc hệ thống Toà án nhân dân nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, được tổ chức trong quân đội nhân dân.

Trong phạm vi chức năng của mình, các Toà án quân sự có nhiệm vụ góp phần bảo vệ pháp chế xã hội chủ nghĩa, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa và quyền làm chủ tập thể của nhân dân lao động, bảo vệ an ninh quốc phòng, kỷ luật của quân đội, bảo vệ tài sản xã hội chủ nghĩa, bảo đảm sự tôn trọng tính mạng, tài sản, tự do, danh dự, nhân phẩm của quân nhân, công nhân, viên chức quốc phòng và của các công dân khác.

Bằng hoạt động của mình, các Toà án quân sự góp phần giáo dục cán bộ, chiến sĩ và công nhân, viên chức quốc phòng chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật, điều lệnh của quân đội và những quy tắc của cuộc sống xã hội chủ nghĩa, phòng ngừa và chống các tội phạm và các vi phạm pháp luật.

Điều 2

Các Toà án quân sự gồm có:

- Toà án quân sự cấp cao;

- Các Toà án quân sự quân khu và cấp tương đương;

- Các Toà án quân sự khu vực.

Điều 3

Các Toà án quân sự có thẩm quyền xét xử những vụ án hình sự mà bị cáo là:

1- Quân nhân tại ngũ, công nhân, viên chức quốc phòng, quân nhân dự bị trong thời gian tập trung huấn luyện hoặc kiểm tra tình trạng sẵn sàng chiến đấu, dân quân tự vệ phối thuộc chiến đấu với quân đội và những người khác được trưng tập làm nhiệm vụ quân sự do các đơn vị quân đội trực tiếp quản lý;

2- Thường dân phạm tội có liên quan đến bí mật quân sự hoặc gây thiệt hại nghiêm trọng cho quân đội;

3- Những người khác được pháp luật quy định thuộc thẩm quyền xét xử của Toà án quân sự.

Điều 4

Trong trường hợp vụ án vừa có bị cáo hoặc tội phạm thuộc thẩm quyền xét xử của Toà án quân sự vừa có bị cáo hoặc tội phạm thuộc thẩm quyền xét xử của Toà án nhân dân thì Toà án quân sự xét xử toàn bộ vụ án. Nếu có thể tách ra để xét xử riêng thì Toà án quân sự và Toà án nhân dân xét xử những bị cáo và tội phạm thuộc thẩm quyền của mình.

Điều 5

Đối với những người không còn phục vụ trong lực lượng vũ trang nhân dân mà phát hiện tội phạm của họ trong thời gian phục vụ, thì Toà án quân sự xét xử những tội phạm có liên quan đến bí mật quân sự hoặc gây thiệt hại nghiêm trọng cho quân đội; những tội phạm khác do Toà án nhân dân xét xử.

Đối với những người đang phục vụ trong lực lượng vũ trang nhân dân, nếu phát hiện những tội phạm xẩy ra trước khi nhập ngũ thì Toà án quân sự xét xử những tội phạm có liên quan đến bí mật quân sự hoặc gây thiệt hại nghiêm trọng cho quân đội; những tội phạm khác do Toà án nhân dân xét xử.

Điều 6

Trước Toà án quân sự, quyền bào chữa của bị cáo được bảo đảm. Bị cáo có thể tự bào chữa hoặc nhờ luật sư, hay là bào chữa viên nhân dân bào chữa cho mình. Trong những trường hợp do pháp luật quy định, Toà án quân sự chỉ định người bào chữa cho bị cáo.

Các đương sự khác có quyền nhờ luật sư bảo vệ quyền lợi hợp pháp của mình.

Điều 7

[...]