Luật Đất đai 2024

Luật Thuế Chuyển quyền sử dụng Đất 1994

Số hiệu 35-L/CTN
Cơ quan ban hành Quốc hội
Ngày ban hành 22/06/1994
Ngày công báo Đã biết
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí,Bất động sản
Loại văn bản Luật
Người ký Nông Đức Mạnh
Ngày có hiệu lực Đã biết
Số công báo Đã biết
Tình trạng Đã biết

QUỐC HỘI
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 35-L/CTN

Hà Nội, ngày 22 tháng 6 năm 1994

LUẬT

SỐ 35-L/CTN NGÀY 22/06/1994 CỦA QUỐC HỘI VỀ THUẾ CHUYỂN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT

Để tăng cường quản lý Nhà nước về đất đai, khuyến khích sử dụng đất có hiệu quả, bảo đảm công bằng về nghĩa vụ nộp thuế và động viên vào ngân sách Nhà nước một phần thu nhập của người sử dụng đất khi chuyển quyền sử dụng đất;
Căn cứ vào Điều 80 và Điều 84 của Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992;
Căn cứ vào các điều 3, 73 và 79 của Luật đất đai;
Luật này quy định về thuế chuyển quyền sử dụng đất.

Chương 1:

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1

Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có quyền sử dụng đất bao gồm cả đất có nhà và vật kiến trúc trên đó, khi chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật phải nộp thuế chuyển quyền sử dụng đất, trừ những trường hợp quy định tại Điều 2 của Luật này.

Điều 2

Những trường hợp sau đây không thuộc diện chịu thuế chuyển quyền sử dụng đất:

1- Nhà nước giao đất cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng theo quy định của pháp luật;

2- Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trả lại đất được giao cho Nhà nước hoặc Nhà nước thu hồi đất theo quy định của pháp luật;

3- Chuyển quyền sử dụng đất cho người được thừa kế theo quy định của pháp luật;

4- Người trong cùng hộ gia đình chuyển quyền sử dụng đất cho nhau khi tách hộ; vợ, chồng chuyển quyền sử dụng đất cho nhau khi ly hôn;

5- Tổ chức, cá nhân có đăng ký kinh doanh bất động sản thuộc đối tượng nộp thuế doanh thu và thuế lợi tức;

6- Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân cho thuê đất thuộc đối tượng nộp thuế doanh thu và thuế lợi tức.

Điều 3

Cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị, xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân và mọi công dân có trách nhiệm giúp cơ quan thuế, cán bộ thuế trong việc thi hành Luật thuế chuyển quyền sử dụng đất.

Điều 4

Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1- "Chuyển quyền sử dụng đất" là chuyển đổi, chuyển nhượng, chuyển cho người khác quyền sử dụng đất của mình, theo quy định của pháp luật.

2- "Đối tượng nộp thuế" là tổ chức, hộ gia đình, cá nhân chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.

Chương 2:

CĂN CỨ TÍNH THUẾ

Điều 5

Căn cứ tính thuế chuyển quyền sử dụng đất là diện tích đất, giá đất tính thuế và thuế suất.

Điều 6

Giá đất tính thuế chuyển quyền sử dụng đất là giá do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định trong khung giá của Chính phủ phù hợp thực tế ở địa phương.

Điều 7

Thuế suất thuế chuyển quyền sử dụng đất quy định như sau:

1- Trường hợp tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có quyền sử dụng đất mà chưa nộp tiền sử dụng đất hoặc không phải trả tiền sử dụng đất theo quy định của Luật đất đai, khi được phép chuyển quyền sử dụng đất:

a) Đối với đất sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối, thuế suất là 10% (mười phần trăm);

b) Đối với đất ở, đất xây dựng công trình và các loại đất khác, thuế suất là 20% (hai mươi phần trăm);

2- Trường hợp tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có quyền sử dụng đất mà đã nộp tiền sử dụng đất theo quy định của Luật đất đai và trường hợp chuyển quyền sử dụng đất từ lần thứ hai trở đi mà lần trước đã nộp thuế chuyển quyền sử dụng đất theo quy định tại khoản 1 của Điều này, khi được phép chuyển quyền sử dụng đất, thuế suất là 5% (năm phần trăm);

3- Trường hợp tổ chức, hộ gia đình, cá nhân chuyển đổi đất cho nhau mà có chênh lệch về trị giá do khác nhau về diện tích đất, vị trí đất hoặc hạng đất, thuế suất là 5% (năm phần trăm) trên phần chênh lệch về trị giá.

Điều 8

Việc chuyển quyền sử dụng đất trong trường hợp được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép thay đổi mục đích sử dụng đất được quy định như sau:

1- Trường hợp chuyển mục đích sử dụng từ đất nông nghiệp, đặc biệt là từ đất trồng lúa ổn định, sang đất phi nông nghiệp, thuế suất thấp nhất là 40% (bốn mươi phần trăm). Riêng đối với trường hợp chuyển từ đất nông nghiệp sang đất xây dựng công trình công nghiệp, thuế suất dưới 40% (bốn mươi phần trăm). Khung thuế suất cụ thể do Chính phủ trình Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy định;

2- Trường hợp chuyển từ đất phi nông nghiệp sang đất nông nghiệp, thuế suất là 0% (không phần trăm).

Điều 9

Trong trường hợp cần thiết, Chính phủ trình Uỷ ban thường vụ Quốc hội sửa đổi, bổ sung thuế suất quy định tại Điều 7, Điều 8 của Luật này và phải báo cáo để Quốc hội phê chuẩn trong kỳ họp gần nhất.

Chương 3:

KÊ KHAI, NỘP THUẾ

Điều 10

Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân chuyển quyền sử dụng đất có trách nhiệm:

1- Kê khai với cơ quan thuế về loại đất, diện tích, vị trí, trị giá đất, kèm theo giấy phép thay đổi mục đích sử dụng đất (nếu có) cùng với việc làm thủ tục chuyển quyền sử dụng đất;

2- Cung cấp tài liệu cần thiết có liên quan đến việc tính thuế, theo yêu cầu của cơ quan thuế;

3- Nộp đủ thuế, đúng thời hạn theo thông báo của cơ quan thuế.

Điều 11

Thuế chuyển quyền sử dụng đất nộp một lần theo thông báo của cơ quan thuế. Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền chỉ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người nhận quyền sử dụng đất khi người chuyển quyền sử dụng đất đã nộp đủ thuế.

Điều 12

Thuế chuyển quyền sử dụng đất nộp tại cơ quan thuế địa phương nơi có đất chuyển quyền sử dụng.

Điều 13

Cơ quan thuế có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

1- Hướng dẫn đối tượng nộp thuế khi chuyển quyền sử dụng đất thực hiện đúng và đầy đủ việc kê khai, nộp thuế chuyển quyền sử dụng đất;

2- Kiểm tra, xác minh tài liệu làm căn cứ tính thuế, xác định mức thuế phải nộp;

3- Trong thời hạn 30 ngày (ba mươi ngày), kể từ ngày nhận tờ khai, cơ quan thuế phải thông báo cho đối tượng nộp thuế số thuế phải nộp và thời hạn nộp thuế; khi thu thuế cơ quan thuế phải cấp biên lai thuế do Bộ Tài chính phát hành;

4- Lập biên bản và xử phạt hành chính theo thẩm quyền, hoặc tuỳ theo mức độ vi phạm, đề nghị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật đối với các hành vi vi phạm Luật thuế chuyển quyền sử dụng đất;

5- Xem xét, giải quyết khiếu nại về thuế chuyển quyền sử dụng đất theo thẩm quyền.

Chương 4:

MIỄN THUẾ, GIẢM THUẾ

Điều 14

1- Miễn thuế chuyển quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân chuyển quyền sử dụng đất để di chuyển đến định cư tại các vùng kinh tế mới, miền núi, hải đảo theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền;

2- Miễn thuế hoặc giảm thuế chuyển quyền sử dụng đất cho cán bộ, công nhân, viên chức khi chuyển chỗ ở trong trường hợp thuyên chuyển công tác hoặc nghỉ hưu theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.

Chính phủ quy định cụ thể việc giảm thuế, miễn thuế cho các đối tượng tại khoản 2 Điều này.

Điều 15

Giảm 50% (năm mươi phần trăm) thuế chuyển quyền sử dụng đất cho những trường hợp sau đây:

1- Cá nhân thương binh hạng 1/4, hạng 2/4 và bệnh binh hạng 1/3, hạng 2/3;

2- Thân nhân liệt sỹ được hưởng chế độ trợ cấp của Nhà nước;

3- Người tàn tật không còn khả năng lao động, người chưa đến tuổi thành niên và người già cô đơn mà không có nơi nương tựa.

Điều 16

Mỗi đối tượng quy định tại Điều 14 và Điều 15 của Luật này chỉ được xét miễn hoặc giảm thuế chuyển quyền sử dụng đất đối với diện tích đất được giao lần đầu.

Thẩm quyền quyết định và thủ tục xét miễn thuế, giảm thuế chuyển quyền sử dụng đất, do Chính phủ quy định.

Chương 5:

XỬ LÝ VI PHẠM, KHEN THƯỞNG

Điều 17

Đối tượng nộp thuế vi phạm Luật thuế chuyển quyền sử dụng đất, bị xử lý như sau:

1- Có hành vi khai man, trốn thuế, ngoài việc phải nộp đủ thuế theo quy định của Luật này, còn bị phạt từ một đến ba lần số thuế gian lậu;

2- Nộp chậm tiền thuế, tiền phạt ghi trong thông báo thu thuế hoặc quyết định xử phạt, ngoài việc phải nộp đủ số thuế hoặc tiền phạt theo quy định của Luật này, mỗi ngày nộp chậm còn bị phạt 0,2% (hai phần nghìn) số tiền nộp chậm;

3- Cá nhân trốn thuế với số lượng lớn hoặc đã bị xử lý hành chính theo quy định tại khoản 1, khoản 2 của Điều này mà vẫn còn vi phạm hoặc vi phạm trong các trường hợp nghiêm trọng khác thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

Điều 18

Thẩm quyền xử lý vi phạm được quy định như sau:

1- Đối với các vi phạm quy định tại khoản 1, Điều 17:

a) Chi cục trưởng Chi cục thuế được phạt tiền một lần số thuế gian lậu;

b) Cục trưởng Cục thuế được phạt tiền đến ba lần số thuế gian lậu;

2- Thủ trưởng cơ quan thuế các cấp quản lý việc thu thuế chuyển quyền sử dụng đất được quyền phạt do nộp chậm tiền thuế, tiền phạt quy định tại khoản 2 Điều 17 của Luật này và áp dụng các biện pháp xử lý theo quy định của pháp luật về xử phạt hành chính.

Điều 19

Cá nhân cản trở hoặc xúi giục người khác cản trở việc điều tra và xử lý các vi phạm Luật thuế chuyển quyền sử dụng đất, tuỳ theo mức độ vi phạm mà bị xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

Điều 20

Cán bộ thuế, cá nhân khác lợi dụng chức vụ, quyền hạn để chiếm dụng, tham ô tiền thuế thì ngoài việc phải bồi thường cho Nhà nước toàn bộ số thuế đã chiếm dụng, tham ô, còn có thể bị phạt tiền từ 0,2 lần đến 0,5 lần số thuế bị chiếm dụng, tham ô và tuỳ theo mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

Cán bộ thuế, cá nhân khác lợi dụng chức vụ, quyền hạn bao che cho người vi phạm, cố ý làm trái quy định, thiếu trách nhiệm trong việc thi hành Luật này thì tuỳ theo mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

Cơ quan thuế nếu xử lý sai, gây thiệt hại cho người nộp thuế hoặc người bị xử lý thì phải bồi thường cho người bị thiệt hại. Cán bộ thuế có liên quan đến việc xử lý sai tuỳ theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật, hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

Điều 21

Cơ quan thuế, cán bộ thuế hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, người có công phát hiện các vụ vi phạm Luật này được khen thưởng theo chế độ chung của Nhà nước.

Chương 6:

KHIẾU NẠI VÀ THỜI HIỆU

Điều 22

Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có quyền khiếu nại việc thi hành không đúng Luật thuế chuyển quyền sử dụng đất. Cơ quan thuế các cấp chịu trách nhiệm giải quyết khiếu nại việc thi hành Luật thuế chuyển quyền sử dụng đất.

Đơn khiếu nại phải gửi đến cơ quan thuế phát hành thông báo thu thuế hoặc quyết định xử lý, trong thời hạn 30 ngày (ba mươi ngày), kể từ ngày nhận được thông báo thu thuế hoặc quyết định xử lý.

Trong khi chờ giải quyết, người khiếu nại phải nộp đủ và đúng thời hạn số tiền thuế, tiền phạt đã được thông báo.

Cơ quan nhận đơn khiếu nại phải xem xét, giải quyết trong thời hạn 15 ngày (mười lăm ngày), kể từ ngày nhận đơn. Đối với vụ việc khiếu nại phức tạp thì thời hạn có thể kéo dài, nhưng không được quá 30 ngày (ba mươi ngày), kể từ ngày nhận đơn.

Điều 23

Nếu người khiếu nại không đồng ý với quyết định của cơ quan nhận đơn hoặc quá thời hạn trên mà chưa giải quyết, thì người khiếu nại có quyền khiếu nại lên cơ quan thuế cấp trên trực tiếp của cơ quan nhận đơn. Quyết định của cơ quan thuế cấp trên trực tiếp có hiệu lực thi hành. Quyết định của Bộ trưởng Bộ Tài chính là quyết định cuối cùng.

Điều 24

Cơ quan thuế phải trả lại tiền thuế, tiền phạt thu không đúng, trả tiền bồi thường nếu có trong 15 ngày (mười lăm ngày), kể từ ngày nhận được quyết định xử lý.

Điều 25

Nếu phát hiện và có kết luận khai man, trốn thuế, lậu thuế thì trong thời hạn ba năm, kể từ ngày khai man, trốn thuế, lậu thuế, cơ quan thuế có quyền ra lệnh truy thu thuế và xử lý vi phạm theo quy định tại Điều 17 của Luật này.

Chương 7:

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 26

Bộ trưởng Bộ Tài chính có trách nhiệm tổ chức thực hiện, kiểm tra công tác thu thuế chuyển quyền sử dụng đất trong cả nước; giải quyết khiếu nại, kiến nghị về thuế chuyển quyền sử dụng đất theo thẩm quyền của mình.

Điều 27

Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các cấp tổ chức việc thực hiện và kiểm tra việc thi hành Luật này trong địa phương mình.

Điều 28

Luật thuế chuyển quyền sử dụng đất có hiệu lực từ ngày 01 tháng 7 năm 1994.

Những quy định trước đây trái với Luật này đều bãi bỏ.

Điều 29

Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật này.

Luật này được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá IX, kỳ họp thứ 5 thông qua ngày 22 tháng 6 năm 1994.

Chủ tịch Quốc hội

Nông Đức Mạnh

(Đã ký)

55
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tải về Luật Thuế Chuyển quyền sử dụng Đất 1994
Tải văn bản gốc Luật Thuế Chuyển quyền sử dụng Đất 1994

THE NATIONAL ASSEMBLY
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom - Happiness
----------

No. 35-L/CTN

Hanoi, June 22, 1994

 

LAW

GOVERNING TAXES ON LAND USE RIGHT ASSIGNMENT.

With a view to strengthening the State management of the land, encouraging efficient land use, ensuring equity in tax obligations and supplementing the State budget with part of the income of the land user who assigns his/her land use rights.
Pursuant to Articles 80 and 84 of the 1992 Constitution of the Socialist Republic of Vietnam, and
Pursuant to Articles 3,73 and 79 of the Land Law; This Law provides the tax regulation on the assignment of the land-use rights;

Chapter I

GENERAL PROVISIONS

Article 1

Organizations, family households or individuals that have the right to use land, including the land on which there is a house or an architectural object, shall pay a tax on the assignment of land-use rights when they assign such rights in accordance with law, except for cases provided for in Article 2 of this Law.

Article 2

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Land assigned by the State to an organization, a family household or an individual for use in accordance with law;

2. Land returned to, or recovered by, the State from an organization, a family household or an individual in accordance with law;

3. The land-use right is assigned to an inheritor accordance with law;

4. The land-use right is assigned among members of the same family when a household is detached from the family or between spouses when they divorce;

5. An organization or an individual that is licensed to trade in immovable assets and is subject to turn-over and profit taxes;

6. An organization, a family household or an individual that leases land and is subject to turn-over and profit taxes.

Article 3

All State agencies, political and social organizations, units of the People's Armed Forces and citizens have the responsibility  to assist the tax agency and the tax collectors in implementing the Law on Tax on Land-Use Right Assignment.

Article 4

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. A "land-use right assignment" is a change of hand, a transfer or a hand-over to another person, of the right to use land in accordance with law.

2. The "taxable entity" is an organization, a family household, or an individual that assigns the right to use land in accordance with law.

Chapter II

BASES FOR TAX CALCULATION

Article 5

The bases for calculating the tax on land-use right assignments are the acreage of the land, the value of land and the tax rate.

Article 6

The value of the land use for calculating the tax on the assignment of land-use rights is set by the People's Committee of provinces and cities directly under to the Central Government, which is within the value range set by the Government in accordance with the practical situation in each locality.

Article 7

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. For an organization, a family household or an individual who has right to use land but who has not paid for its use, or is required to pay for it under the Land Law, the tax rate is as follows :

a. Land for agriculture, forestry, aquaculture and salt production : 10% (ten percent)

b. Land for residence, construction and other uses : 20% (twenty percent)

2. In case an organization, a family household or an individual that has the right to use land and has paid for the use under the Land Law, and in case the assignment of the land-use right is made for the second or more time and for which tax has been paid in the previous assignment in accordance with the provision of Item 1 of this Article, they shall, when permitted to make the assignment, pay a tax of 5% (five percent).

3. In case organizations, family households or individuals exchange their assigned land plots which have different values due to the difference in acreage, location or the type of land, the tax is 5% (five percent) of the difference in value.

Article 8

When the authorized State agency allows a change in the purpose of the land use, the assignment of the land-use right is to be carried out as follows :

1. If the purpose of the land use is to change from agriculture, especially long-terms rice cultivation, to non-agriculture undertakings, the tax shall be at least 40% (forty percent). If the change is from an agricultural project to an industrial project, the tax shall be below 40% (forty percent). The detailed tax rates shall be submitted by the Government to the National Assembly Standing Committee for approval.

2. If the change is from non-agricultural to an agricultural purpose, the tax shall be 0% (Zero percent).

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

When necessary, the Government may propose that the National Assembly Standing Committee amend or supplement the tax rates, provided for in Article 7 and 8 of this Law, and submit a report on the matter for approval at the next meeting of the National Assembly.

Chapter III

DECLARING AND PAYING TAX

Article 10

An organization, family household or individual that assigns the land-use right has the responsibility to :

1. Declare to the tax agency the type of land, its acreage, location and value, along with the permit for change of land-use purpose (if any) and other papers related to the processing of the assignment of the land-use right;

2. Supply the necessary documents related to tax calculating as requested by the tax agency; and

3. Pay the tax in full and on time as specified by the tax agency.

Article 11

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 12

The tax on land - use right assignment shall be paid to the tax agency at the locality where the land use right is assigned.

Article 13

The tax agency has the following tasks and powers :

1. To guide the taxpayer in making a proper declaration and full payment of his/her tax on the assignment of land-use rights;

2. To examine and verity documents to be used as the bases for calculating tax to determine the tax rates;

3. Within 30 (thirty) days from receipt of the declaration, the tax agency shall notify the taxpayer the tax amount and the terms for payment; upon collecting the tax, the tax agency shall issue a  receipt released by the Ministry of Finance;

4. To record violations and to determine the administrative penalties for the violation within its jurisdiction or, depending on the extent of the violation propose an investigation for criminal responsibility as provided for by the law concerning the violation of the Law on Tax on Land-Use Right Assignment; and

5. To examine and address protests related to tax on land-use right assignments within its jurisdiction.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

 TAX EXEMPTION AND REDUCTION

Article 14

1 Tax shall be exempt for family households and individuals who assign their land-use rights to move to new economic zones, mountainous areas and islands by decision of the authorized State agency;

2. The tax on land-use right assignments shall be inapplicable or reduced for public employees who move to new places of residence due to changes in their jobs or due to their retirement by decision of the authorized agency.

The Government shall define detailed provisions for tax exemption and reduction for the taxable subjects stipulated in Item 2 of this Article.

Article 15

Tax on land-use right assignment shall be reduced by 50% (fifty percent) for the following cases :

1. War disabled of 1/4 and 2/4 degrees, and diseased army men of 1/3 and 2/3 degrees;

2. Family members of the fallen combatants, who are entitled to State subsidies; and

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 16

Each of the taxable entities identified in Article 14 and 15 of this Law shall be considered for exemption or reduction from the tax on  land-use right assignment only in the first assignment.

The power for decision and the procedure for consideration of exemption or reduction from the tax on land-use right assignment shall be stipulated by the Government.

Chapter V

THE HANDLING OF VIOLATIONS AND REWARDS.

Article 17

The taxable subjects who violate the Law on Tax on Land-Use Right Assignments shall be penalized as follows :

1. For a false declaration or tax evasion, apart from paying in full the tax provided for by this Law, the taxable subject shall pay a fine equivalent to one to three times the evaded tax.

2. For an untimely payment of the tax or a fine in the amount written in the tax notification or penalty decision, apart from paying in full the tax or fine as provided for by this Law, the taxable subject shall pay for each day of delay by way of a fine equal to 0,2% (two thousandths) of the amount of delayed payment;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 18

The jurisdiction for dealing with tax violations is defined as follows :

1. For a taxable subject whose violation is stipulated in Item 1, Article 17 :

a. The head of a tax bureau is authorized to levy a cash fine which is equal to the evaded tax;

b. The director of the Tax Department is authorized to levy a cash fine which may amount to three times the evaded tax;

2. The heads of tax bureaus at all levels shall manage the collection of the tax on land-use right assignments, and are authorized to levy a fine on delayed tax payments and other fines, as provided for in Item 2 of Article 17 of this Law, and decide other penalties in accordance with the legal provisions for administrative fines.

Article 19

Individuals who hinder, or incite others to hinder, investigations into and the handling of violations, of the Law on Tax on Land-Use Right Assignment shall, depending on the extent of their violations, be given an administrative fine or investigated for penal liability in accordance with the law.

Article 20

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Tax collectors and other individuals who, taking advantage of their power and competence, shield the violators, intentionally break rules or show a lack of responsibility in the execution of this Law shall, depending on the extent of their violations, be disciplined or investigated for penal liability in accordance with the law.

The tax agency which mishandles its work and causes losses to taxpayers and those who are subject to its handling shall have to compensate for the losses. The tax collectors who are connected to this mishandling shall, depending on the extent of their mistakes, be disciplined or investigated for penal liability.

Article 21

The tax agency and collectors that fulfill their assigned duties well, and those who are credited with discovering violations of this Law, shall be rewarded in accordance with the State reward regime.

Chapter VI

PROTEST AND TIME LIMIT

Article 22

Organizations, family households and individuals have the right to protest against improper implementation of the Law on Tax on Land-Use Right Assignment. The tax bureaus at all levels are responsible for handling protests against acts concerning the implementation of the Law on Tax on Land-Use Right Assignment.

Written protests shall be sent to the tax bureau which issue the tax notification or the penalty decision within 30 (thirty) days from the receipt of the notification or decision.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 23

In case the protester does not agree with the decision made by the executing office of his/her protest, or his/her protest has not been handled within the set time frames, he/she may lodge a protest with the tax agency immediately above the executing office. The decision taken by this next higher tax agency shall take effect. The decision taken by the Minister of Finance is final.

Article 24

The tax agency shall have to return the tax or fine money which it has taken improperly and pay the compensation (if any) within 15 (fifteen) days from the receipt of the decision.

Article 25

In case a discovery is proved right on a false declaration or tax evasion, within three years from the date the false declaration or tax evasion is made, the tax agency is authorized to recover the evaded tax handle the violation in accordance with Article 17 of this Law.

Chapter VII

PROVISION OF IMPLEMENTATION

Article 26

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 27

The Chairman of the People's Committee at all levels shall organize the implementation and inspection of the collection of tax under this Law within his locality.

Article 28

This Law on the Tax on Land-Use Right Assignment shall take effect as of the 1st of July 1994

Any previous provisions contrary to this Law shall be annulled.

Article 29

The Government shall establish detailed provisions for the implementation of this Law.

This Law war passed by the Nationals Assembly of the Socialist Republic of Vietnam, Ninth Legislature Fifth Session, on June 22, 1994

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

CHAIRMAN
OF THE NATIONAL ASSEMBLY





Nong Duc Manh

 

Văn bản được hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản được hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản bị đính chính - [0]
[...]
Văn bản bị thay thế - [0]
[...]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
[...]
Văn bản được căn cứ - [0]
[...]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]
[...]
Văn bản đang xem
Luật Thuế Chuyển quyền sử dụng Đất 1994
Số hiệu: 35-L/CTN
Loại văn bản: Luật
Lĩnh vực, ngành: Thuế - Phí - Lệ Phí,Bất động sản
Nơi ban hành: Quốc hội
Người ký: Nông Đức Mạnh
Ngày ban hành: 22/06/1994
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày đăng: Đã biết
Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản liên quan cùng nội dung - [0]
[...]
Văn bản hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản đính chính - [0]
[...]
Văn bản thay thế - [0]
[...]
[...] Đăng nhập tài khoản TVPL Basic hoặc TVPL Pro để xem toàn bộ lược đồ văn bản
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 Luật thuế chuyển quyền sử dụng đất sửa đổi 1999 có hiệu lực từ ngày 01/01/2000 (VB hết hiệu lực: 01/01/2009)
Điều 1

Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế chuyển quyền sử dụng đất:

1- Điều 2 được sửa đổi, bổ sung như sau:

"Điều 2

Những trường hợp sau đây không thuộc diện chịu thuế chuyển quyền sử dụng đất:

1. Nhà nước giao đất cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng theo quy định của pháp luật;

2. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trả lại đất cho Nhà nước hoặc Nhà nước thu hồi đất theo quy định của pháp luật;

3. Chuyển quyền sử dụng đất trong trường hợp ly hôn, thừa kế theo quy định của pháp luật;

4. Chuyển quyền sử dụng đất giữa: vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi với con đẻ, con nuôi; ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại với cháu nội, cháu ngoại; anh chị em ruột với nhau;

5. Tổ chức kinh tế được Nhà nước cho thuê đất có chuyển nhượng quyền sử dụng đất thuê;

6. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân hiến quyền sử dụng đất cho Nhà nước hoặc cho các tổ chức để xây dựng cơ sở văn hóa, giáo dục, y tế, thể dục thể thao; cơ sở từ thiện không nhằm mục đích kinh doanh theo các dự án đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt."

Xem nội dung VB
Điều 2

Những trường hợp sau đây không thuộc diện chịu thuế chuyển quyền sử dụng đất:

1- Nhà nước giao đất cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng theo quy định của pháp luật;

2- Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trả lại đất được giao cho Nhà nước hoặc Nhà nước thu hồi đất theo quy định của pháp luật;

3- Chuyển quyền sử dụng đất cho người được thừa kế theo quy định của pháp luật;

4- Người trong cùng hộ gia đình chuyển quyền sử dụng đất cho nhau khi tách hộ; vợ, chồng chuyển quyền sử dụng đất cho nhau khi ly hôn;

5- Tổ chức, cá nhân có đăng ký kinh doanh bất động sản thuộc đối tượng nộp thuế doanh thu và thuế lợi tức;

6- Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân cho thuê đất thuộc đối tượng nộp thuế doanh thu và thuế lợi tức.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 3 Nghị định 19/2000/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2000
Căn cứ Luật Thuế chuyển quyền sử dụng đất ngày 22 tháng 6 năm 1994 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế chuyển quyền sử dụng đất số 17/1999/QH10 ngày 21 tháng 12 năm 1999;
...
Chính phủ ban hành Nghị định 19/2000/NĐ-CP hướng dẫn như sau:
...
Điều 3. Những trường hợp không thuộc diện chịu thuế

Những trường hợp sau đây không thuộc diện chịu thuế chuyển quyền sử dụng đất:

1. Nhà nước giao đất, cho thuê đất cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng theo quy định của pháp luật về đất đai;

2. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trả lại đất cho Nhà nước hoặc Nhà nước thu hồi đất theo quy định của pháp luật về đất đai;

3. Nhà nước bán nhà thuộc sở hữu nhà nước cùng với chuyển quyền sử dụng đất cho người mua nhà;

4. Chuyển quyền sử dụng đất trong trường hợp ly hôn, thừa kế quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật;

5. Chuyển quyền sử dụng đất giữa: vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi với con đẻ, con nuôi; ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại với cháu nội, cháu ngoại; anh chị em ruột với nhau;

6. Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước cho thuê đất có chuyển nhượng quyền sử dụng đất thuê; người nhận quyền sử dụng đất thuê tiếp tục thực hiện chế độ thuê đất theo quy định của Luật Đất đai;

7. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân hiến quyền sử dụng đất cho ủy ban nhân dân các cấp hoặc cho tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp, tổ chức kinh tế để xây dựng các cơ sở văn hoá, giáo dục, y tế, thể dục thể thao; để xây dựng các cơ sở từ thiện gồm nhà tình thương, tình nghĩa, nhà trẻ mồ côi, nhà dưỡng lão, nhà nuôi dưỡng người già cô đơn và người tàn tật, các cơ sở có tính chất nhân đạo khác mà không nhằm mục đích kinh doanh theo dự án đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc chấp thuận phù hợp với quy hoạch.

Xem nội dung VB
Điều 2

Những trường hợp sau đây không thuộc diện chịu thuế chuyển quyền sử dụng đất:

1- Nhà nước giao đất cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng theo quy định của pháp luật;

2- Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trả lại đất được giao cho Nhà nước hoặc Nhà nước thu hồi đất theo quy định của pháp luật;

3- Chuyển quyền sử dụng đất cho người được thừa kế theo quy định của pháp luật;

4- Người trong cùng hộ gia đình chuyển quyền sử dụng đất cho nhau khi tách hộ; vợ, chồng chuyển quyền sử dụng đất cho nhau khi ly hôn;

5- Tổ chức, cá nhân có đăng ký kinh doanh bất động sản thuộc đối tượng nộp thuế doanh thu và thuế lợi tức;

6- Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân cho thuê đất thuộc đối tượng nộp thuế doanh thu và thuế lợi tức.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 2 Nghị định 114-CP năm 1994 có hiệu lực từ ngày 01/07/1994 (VB hết hiệu lực: 01/01/2000)
Căn cứ Luật thuế chuyển quyền sử dụng đất ngày 22 tháng 6 năm 1994
...
Chính phủ ban hành Nghị định 114-CP hướng dẫn như sau :
...
Điều 2.Những trường hợp không thuộc diện chịu thuế chuyển quyền sử dụng đất.

1- Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 23, Điều 24 của Luật đất đai giao đất cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng theo quy định của pháp luật, kể cả trường hợp bán nhà thuộc sở hữu Nhà nước cùng với chuyển quyền sử dụng đất có nhà trên đó;

2- Nhà nước thu hồi toàn bộ hoặc một phần đất của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng trong các trường hợp quy định tại Điều 26 và Điều 27 của Luật đất đai;

3- Chuyển quyền sử dụng đất cho người được thừa kế theo quy định của pháp luật về thừa kế, trong các trường hợp quy định tại Điều 76 của Luật đất đai như sau:

- Cá nhân được Nhà nước giao đất nông nghiệp để trồng cây hàng năm, nuôi trồng thuỷ sản, sau khi chết thì quyền sử dụng đất của họ được để lại cho những người thừa kế theo quy định của pháp luật về thừa kế;

- Cá nhân, thành viên của hộ gia đình được Nhà nước giao đất nông nghiệp để trồng cây lâu năm, đất lâm nghiệp để trồng rừng, đất ở, sau khi chết thì quyền sử dụng đất của họ được để lại cho những người thừa kế theo quy định của pháp luật về thừa kế;

4- Người trong cùng hộ gia đình được giao đất, chuyển quyền sử dụng đất cho nhau khi tách hộ; vợ, chồng chuyển quyền sử dụng đất cho nhau khi ly hôn;

5- Tổ chức, cá nhân có đăng ký kinh doanh bất động sản khi bán bất động sản cùng với chuyển quyền sử dụng đất gắn liền với bất động sản đó, thuộc đối tượng nộp thuế doanh thu và thuế lợi tức trên tổng số tiền thu được về bán bất động sản và chuyển quyền sử dụng đất;

6- Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân khác thuê đất hoặc cho thuê nhà cùng với cho thuế đất có nhà trên đó, thuộc đối tượng nộp thuế doanh thu và thuế lợi tức trên tổng số tiền thu được về cho thuê đất hoặc cho thuê nhà cùng với cho thuê đất có nhà trên đó.
Điều 3. Đối tượng chịu thuế.

Đối tượng chịu thuế chuyển quyền sử dụng đất là giá trị diện tích đất chuyển quyền sử dụng theo quy định của pháp luật, kể cả đất có nhà và vật kiến trúc trên đó.

Trường hợp bán nhà cùng với chuyển quyền sử dụng đất có nhà trên đó thì đối tượng chịu thuế là phần trị giá đất chuyển quyền sử dụng, không tính phần trị giá nhà chuyển quyền sở hữu.

Trường hợp chuyển đổi đất cho nhau có phát sinh chênh lệch về trị giá đất thì đối tượng chịu thuế là phần chênh lệch về giá trị đất.

Xem nội dung VB
Điều 2

Những trường hợp sau đây không thuộc diện chịu thuế chuyển quyền sử dụng đất:

1- Nhà nước giao đất cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng theo quy định của pháp luật;

2- Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trả lại đất được giao cho Nhà nước hoặc Nhà nước thu hồi đất theo quy định của pháp luật;

3- Chuyển quyền sử dụng đất cho người được thừa kế theo quy định của pháp luật;

4- Người trong cùng hộ gia đình chuyển quyền sử dụng đất cho nhau khi tách hộ; vợ, chồng chuyển quyền sử dụng đất cho nhau khi ly hôn;

5- Tổ chức, cá nhân có đăng ký kinh doanh bất động sản thuộc đối tượng nộp thuế doanh thu và thuế lợi tức;

6- Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân cho thuê đất thuộc đối tượng nộp thuế doanh thu và thuế lợi tức.
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 Luật thuế chuyển quyền sử dụng đất sửa đổi 1999 có hiệu lực từ ngày 01/01/2000 (VB hết hiệu lực: 01/01/2009)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 3 Nghị định 19/2000/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2000
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 2 Nghị định 114-CP năm 1994 có hiệu lực từ ngày 01/07/1994 (VB hết hiệu lực: 01/01/2000)
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Luật thuế chuyển quyền sử dụng đất sửa đổi 1999 có hiệu lực từ ngày 01/01/2000 (VB hết hiệu lực: 01/01/2009)
Điều 1

Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế chuyển quyền sử dụng đất:
...
2- Điều 7 được sửa đổi như sau:

"Điều 7

Thuế suất thuế chuyển quyền sử dụng đất quy định như sau:

1. Đất sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối, thuế suất là 2% (hai phần trăm);

2. Đất ở, đất xây dựng công trình và các loại đất khác, thuế suất là 4% (bốn phần trăm)."

Xem nội dung VB
Điều 7

Thuế suất thuế chuyển quyền sử dụng đất quy định như sau:

1- Trường hợp tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có quyền sử dụng đất mà chưa nộp tiền sử dụng đất hoặc không phải trả tiền sử dụng đất theo quy định của Luật đất đai, khi được phép chuyển quyền sử dụng đất:

a) Đối với đất sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối, thuế suất là 10% (mười phần trăm);

b) Đối với đất ở, đất xây dựng công trình và các loại đất khác, thuế suất là 20% (hai mươi phần trăm);

2- Trường hợp tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có quyền sử dụng đất mà đã nộp tiền sử dụng đất theo quy định của Luật đất đai và trường hợp chuyển quyền sử dụng đất từ lần thứ hai trở đi mà lần trước đã nộp thuế chuyển quyền sử dụng đất theo quy định tại khoản 1 của Điều này, khi được phép chuyển quyền sử dụng đất, thuế suất là 5% (năm phần trăm);

3- Trường hợp tổ chức, hộ gia đình, cá nhân chuyển đổi đất cho nhau mà có chênh lệch về trị giá do khác nhau về diện tích đất, vị trí đất hoặc hạng đất, thuế suất là 5% (năm phần trăm) trên phần chênh lệch về trị giá.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 7 Nghị định 19/2000/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2000
Căn cứ Luật Thuế chuyển quyền sử dụng đất ngày 22 tháng 6 năm 1994 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế chuyển quyền sử dụng đất số 17/1999/QH10 ngày 21 tháng 12 năm 1999;
...
Chính phủ ban hành Nghị định 19/2000/NĐ-CP hướng dẫn như sau:
...
Điều 7. Thuế suất

1. Thuế suất thuế chuyển quyền sử dụng đất được quy định như sau:

a) Đối với đất sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối, thuế suất là 2% (hai phần trăm);

b) Đối với đất ở, đất xây dựng công trình và các loại đất khác không thuộc các loại đất quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, thuế suất là 4% (bốn phần trăm).

2. Khi xác định loại đất để áp dụng các mức thuế suất trên đây thì căn cứ vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc mục đích sử dụng đất đang kê khai, nộp thuế, được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận trong hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất.

Xem nội dung VB
Điều 7

Thuế suất thuế chuyển quyền sử dụng đất quy định như sau:

1- Trường hợp tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có quyền sử dụng đất mà chưa nộp tiền sử dụng đất hoặc không phải trả tiền sử dụng đất theo quy định của Luật đất đai, khi được phép chuyển quyền sử dụng đất:

a) Đối với đất sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối, thuế suất là 10% (mười phần trăm);

b) Đối với đất ở, đất xây dựng công trình và các loại đất khác, thuế suất là 20% (hai mươi phần trăm);

2- Trường hợp tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có quyền sử dụng đất mà đã nộp tiền sử dụng đất theo quy định của Luật đất đai và trường hợp chuyển quyền sử dụng đất từ lần thứ hai trở đi mà lần trước đã nộp thuế chuyển quyền sử dụng đất theo quy định tại khoản 1 của Điều này, khi được phép chuyển quyền sử dụng đất, thuế suất là 5% (năm phần trăm);

3- Trường hợp tổ chức, hộ gia đình, cá nhân chuyển đổi đất cho nhau mà có chênh lệch về trị giá do khác nhau về diện tích đất, vị trí đất hoặc hạng đất, thuế suất là 5% (năm phần trăm) trên phần chênh lệch về trị giá.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 7 Nghị định 114-CP năm 1994 có hiệu lực từ ngày 01/07/1994 (VB hết hiệu lực: 01/01/2000)
Căn cứ Luật thuế chuyển quyền sử dụng đất ngày 22 tháng 6 năm 1994
...
Chính phủ ban hành Nghị định 114-CP hướng dẫn như sau :
...
Điều 7. Thuế suất đối với trường hợp chuyển quyền sử dụng đất nhưng không thay đổi mục đích sử dụng đất.

Thuế suất thuế chuyển quyền sử dụng đất tính bằng tỷ lệ phần trăm (%) trên trị giá đất chuyển quyền sử dụng, quy định như sau:

1- Trường hợp tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có quyền sử dụng đất mà không phải nộp tiền sử dụng đất, chưa nộp tiền sử dụng đất khi được giao đất hoặc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai, khi được phép chuyển quyền sử dụng đất:

a) Đối với đất sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối, thuế suất là 10% (mười phần trăm).

b) Đối với đất ở, đất xây dựng công trình và các loại đất khác, thuế suất là 20% (hai mươi phần trăm).

2- Trường hợp tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có quyền sử dụng đất mà đã nộp tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai và trường hợp chuyển quyền sử dụng đất từ lần thứ hai trở đi mà lần trước đã nộp thuế chuyển quyền sử dụng theo quy định tại khoản 1 của Điều này, khi được phép chuyển quyền sử dụng đất, thuế suất là 5% (năm phần trăm).

Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có quyền sử dụng đất trong những trường hợp sau đây cũng được coi là đã nộp tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai:

a) Khi được giao đất đã nộp tiền đền bù thiệt hại theo Quyết định số 186-HĐBT ngày 31-5-1990 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) về đền bù thiệt hại đất nông nghiệp, đất có rừng khi chuyển sang mục đích khác.

b) Đã nộp tiền sử dụng đất vào Ngân sách Nhà nước theo quy định tại Thông tư số 60-TC/TCT ngày 16-7-1993 của Bộ Tài chính khi mua nhà thuộc sở hữu Nhà nước và mua nhà không thuộc sở hữu Nhà nước cùng với nhận quyền sử dụng đất có nhà trên đó; được giao đất để xây dựng nhà ở và công trình; được giao đất thay cho thanh toán giá trị công trình xây dựng cơ sở hạ tầng.

c) Mua nhà thuộc sở hữu Nhà nước, mua nhà của các Công ty kinh doanh nhà của Nhà nước theo quy định tại Nghị định số 61-CP ngày 5-7-1994 của Chính phủ về mua bán và kinh doanh nhà ở.

d) Mua nhà cùng với nhận quyền sử dụng đất có nhà trên đó thuộc diện đã nộp thuế thu nhập theo Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao.

3- Trường hợp chuyển đổi đất cho nhau mà có chênh lệch về giá trị do khác nhau về diện tích, vị trí đất hoặc hạng đất, thuế suất là 5% (năm phần trăm) trên phần chênh lệch về trị giá.

4- Trường hợp chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà lần trước đã chuyển đổi và nộp thuế theo quy định của khoản 3 Điều này.

a) Nếu không phải nộp tiền sử dụng đất hoặc chưa nộp tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai, thuế suất áp dụng theo quy định tại khoản 1 của Điều này.

b) Nếu đã nộp tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai, thuế suất áp dụng theo quy định tại khoản 2 Điều này.

Xem nội dung VB
Điều 7

Thuế suất thuế chuyển quyền sử dụng đất quy định như sau:

1- Trường hợp tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có quyền sử dụng đất mà chưa nộp tiền sử dụng đất hoặc không phải trả tiền sử dụng đất theo quy định của Luật đất đai, khi được phép chuyển quyền sử dụng đất:

a) Đối với đất sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối, thuế suất là 10% (mười phần trăm);

b) Đối với đất ở, đất xây dựng công trình và các loại đất khác, thuế suất là 20% (hai mươi phần trăm);

2- Trường hợp tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có quyền sử dụng đất mà đã nộp tiền sử dụng đất theo quy định của Luật đất đai và trường hợp chuyển quyền sử dụng đất từ lần thứ hai trở đi mà lần trước đã nộp thuế chuyển quyền sử dụng đất theo quy định tại khoản 1 của Điều này, khi được phép chuyển quyền sử dụng đất, thuế suất là 5% (năm phần trăm);

3- Trường hợp tổ chức, hộ gia đình, cá nhân chuyển đổi đất cho nhau mà có chênh lệch về trị giá do khác nhau về diện tích đất, vị trí đất hoặc hạng đất, thuế suất là 5% (năm phần trăm) trên phần chênh lệch về trị giá.
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Luật thuế chuyển quyền sử dụng đất sửa đổi 1999 có hiệu lực từ ngày 01/01/2000 (VB hết hiệu lực: 01/01/2009)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 7 Nghị định 19/2000/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2000
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 7 Nghị định 114-CP năm 1994 có hiệu lực từ ngày 01/07/1994 (VB hết hiệu lực: 01/01/2000)
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Luật thuế chuyển quyền sử dụng đất sửa đổi 1999 có hiệu lực từ ngày 01/01/2000 (VB hết hiệu lực: 01/01/2009)
Điều 1

Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế chuyển quyền sử dụng đất:
...
3- Điều 11 được sửa đổi, bổ sung như sau:

"Điều 11

1. Thuế chuyển quyền sử dụng đất do người chuyển quyền sử dụng đất nộp và nộp một lần theo thông báo của cơ quan thuế.

2. Trong trường hợp người nhận quyền sử dụng đất tự nguyện nộp thuế chuyển quyền sử dụng đất thay cho người chuyển quyền sử dụng đất thì người đó có trách nhiệm kê khai, nộp thuế theo quy định tại Điều 10 của Luật thuế chuyển quyền sử dụng đất.

3. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền chỉ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người nhận quyền sử dụng đất khi thuế chuyển quyền sử dụng đất đã được nộp đủ."

Xem nội dung VB
Điều 11

Thuế chuyển quyền sử dụng đất nộp một lần theo thông báo của cơ quan thuế. Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền chỉ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người nhận quyền sử dụng đất khi người chuyển quyền sử dụng đất đã nộp đủ thuế.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 12 Nghị định 19/2000/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2000
Căn cứ Luật Thuế chuyển quyền sử dụng đất ngày 22 tháng 6 năm 1994 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế chuyển quyền sử dụng đất số 17/1999/QH10 ngày 21 tháng 12 năm 1999;
...
Chính phủ ban hành Nghị định 19/2000/NĐ-CP hướng dẫn như sau:
...
Điều 12. Nộp thuế

1. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân chuyển quyền sử dụng đất (gọi chung là người chuyển quyền sử dụng đất) có trách nhiệm nộp thuế chuyển quyền sử dụng đất theo thông báo của cơ quan thuế.

Người chuyển quyền sử dụng đất có thể ủy nhiệm cho người đại diện kê khai và nộp thuế chuyển quyền sử dụng đất.

Người nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất có thể thoả thuận nộp thuế thay cho người chuyển quyền sử dụng đất, trong trường hợp này, người nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất có trách nhiệm kê khai và nộp thuế chuyển quyền sử dụng đất.

2. Thời hạn nộp thuế chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày người kê khai thuế chuyển quyền sử dụng đất nhận được thông báo của cơ quan thuế.

3. Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền chỉ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người nhận quyền sử dụng đất khi thuế chuyển quyền sử dụng đất đã được nộp đủ, trừ trường hợp được ghi nợ thuế chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của Chính phủ.

Xem nội dung VB
Điều 11

Thuế chuyển quyền sử dụng đất nộp một lần theo thông báo của cơ quan thuế. Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền chỉ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người nhận quyền sử dụng đất khi người chuyển quyền sử dụng đất đã nộp đủ thuế.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 12 Nghị định 114-CP năm 1994 có hiệu lực từ ngày 01/07/1994 (VB hết hiệu lực: 01/01/2000)
Căn cứ Luật thuế chuyển quyền sử dụng đất ngày 22 tháng 6 năm 1994
...
Chính phủ ban hành Nghị định 114-CP hướng dẫn như sau :
...
Điều 12. Thời hạn nộp thuế.

Thuế chuyển quyền sử dụng đất được nộp một lần theo thời hạn ghi trong thông báo nộp thuế của cơ quan thuế. Khi thu thuế, cơ quan thuế phải cấp biên lai thuế do Bộ Tài chính phát hành cho đối tượng nộp thuế.

Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền chỉ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người nhận quyền sử dụng đất, khi người chuyển quyền sử dụng đất đã nộp đủ thuế và xuất trình biên lai thuế do Bộ Tài chính phát hành.

Xem nội dung VB
Điều 11

Thuế chuyển quyền sử dụng đất nộp một lần theo thông báo của cơ quan thuế. Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền chỉ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người nhận quyền sử dụng đất khi người chuyển quyền sử dụng đất đã nộp đủ thuế.
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Luật thuế chuyển quyền sử dụng đất sửa đổi 1999 có hiệu lực từ ngày 01/01/2000 (VB hết hiệu lực: 01/01/2009)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 12 Nghị định 19/2000/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2000
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 12 Nghị định 114-CP năm 1994 có hiệu lực từ ngày 01/07/1994 (VB hết hiệu lực: 01/01/2000)
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 4 Điều 1 Luật thuế chuyển quyền sử dụng đất sửa đổi 1999 có hiệu lực từ ngày 01/01/2000 (VB hết hiệu lực: 01/01/2009)
Điều 1

Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế chuyển quyền sử dụng đất:
...
4- Điều 14 được sửa đổi, bổ sung như sau:

"Điều 14

Miễn thuế chuyển quyền sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:

1. Hộ gia đình, cá nhân chuyển quyền sử dụng đất để di chuyển đến định cư tại các vùng kinh tế mới, miền núi, hải đảo theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

2. Người được Nhà nước phong tặng danh hiệu "Bà mẹ Việt Nam anh hùng" chuyển quyền sử dụng đất;

3. Chuyển quyền sử dụng các loại đất thuộc xã nông thôn ở miền núi, hải đảo do Chính phủ quy định;

4. Chuyển đổi đất sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối cho nhau để phù hợp với điều kiện canh tác;

5. Tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất để đầu tư xây dựng nhà ở để bán, xây dựng kết cấu hạ tầng để chuyển nhượng có chuyển quyền sử dụng đất gắn với nhà, với kết cấu hạ tầng."

Xem nội dung VB
Điều 14

1- Miễn thuế chuyển quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân chuyển quyền sử dụng đất để di chuyển đến định cư tại các vùng kinh tế mới, miền núi, hải đảo theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền;

2- Miễn thuế hoặc giảm thuế chuyển quyền sử dụng đất cho cán bộ, công nhân, viên chức khi chuyển chỗ ở trong trường hợp thuyên chuyển công tác hoặc nghỉ hưu theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.

Chính phủ quy định cụ thể việc giảm thuế, miễn thuế cho các đối tượng tại khoản 2 Điều này.
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 4 Điều 1 Luật thuế chuyển quyền sử dụng đất sửa đổi 1999 có hiệu lực từ ngày 01/01/2000 (VB hết hiệu lực: 01/01/2009)
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 5 Điều 1 Luật thuế chuyển quyền sử dụng đất sửa đổi 1999 có hiệu lực từ ngày 01/01/2000 (VB hết hiệu lực: 01/01/2009)
Điều 1

Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế chuyển quyền sử dụng đất:
...
5 - Điều 15 được sửa đổi, bổ sung như sau:

"Điều 15

Giảm 50% (năm mươi phần trăm) thuế chuyển quyền sử dụng đất đối với những đối tượng sau đây:

1. Cá nhân thương binh hạng 1/4, hạng 2/4 và bệnh binh hạng 1/3, hạng 2/3;

2. Thân nhân liệt sỹ được hưởng chế độ trợ cấp của Nhà nước;

3. Người tàn tật không còn khả năng lao động, người chưa đến tuổi thành niên và người già cô đơn mà không có nơi nương tựa."

Xem nội dung VB
Điều 15

Giảm 50% (năm mươi phần trăm) thuế chuyển quyền sử dụng đất cho những trường hợp sau đây:

1- Cá nhân thương binh hạng 1/4, hạng 2/4 và bệnh binh hạng 1/3, hạng 2/3;

2- Thân nhân liệt sỹ được hưởng chế độ trợ cấp của Nhà nước;

3- Người tàn tật không còn khả năng lao động, người chưa đến tuổi thành niên và người già cô đơn mà không có nơi nương tựa.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 9 Nghị định 19/2000/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2000
Căn cứ Luật Thuế chuyển quyền sử dụng đất ngày 22 tháng 6 năm 1994 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế chuyển quyền sử dụng đất số 17/1999/QH10 ngày 21 tháng 12 năm 1999;
...
Chính phủ ban hành Nghị định 19/2000/NĐ-CP hướng dẫn như sau:
...
Điều 9. Giảm thuế

Giảm 50% (năm mươi phần trăm) thuế chuyển quyền sử dụng đất đối với những người sau đây:

1. Cá nhân thương binh hạng 1/4, hạng 2/4 và bệnh binh hạng 1/3, hạng 2/3;

2. Thân nhân liệt sĩ được hưởng chế độ trợ cấp của Nhà nước;

3. Người tàn tật không còn khả năng lao động, người chưa đến tuổi thành niên và người già cô đơn mà không có nơi nương tựa.

Xem nội dung VB
Điều 15

Giảm 50% (năm mươi phần trăm) thuế chuyển quyền sử dụng đất cho những trường hợp sau đây:

1- Cá nhân thương binh hạng 1/4, hạng 2/4 và bệnh binh hạng 1/3, hạng 2/3;

2- Thân nhân liệt sỹ được hưởng chế độ trợ cấp của Nhà nước;

3- Người tàn tật không còn khả năng lao động, người chưa đến tuổi thành niên và người già cô đơn mà không có nơi nương tựa.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 14 Nghị định 114-CP năm 1994 có hiệu lực từ ngày 01/07/1994 (VB hết hiệu lực: 01/01/2000)
Căn cứ Luật thuế chuyển quyền sử dụng đất ngày 22 tháng 6 năm 1994
...
Chính phủ ban hành Nghị định 114-CP hướng dẫn như sau :
...
Điều 14. Giảm thuế.

Giảm 50% (năm mươi phần trăm) thuế chuyển quyền sử dụng đất cho những trường hợp sau đây:

1- Chủ hộ gia đình là thương binh hạng 1/4, hạng 2/4 và bệnh binh hạng 1/3, 2/3.

2- Chủ hộ gia đình là thân nhân liệt sĩ được hưởng chế độ trợ cấp của Nhà nước;

3- Người tàn tật không còn khả năng lao động, người chưa đến tuổi thành niên và người già cô đơn không có nơi nương tựa;

4- Cán bộ, công nhân, viên chức chuyển chỗ ở đến các vùng không thuộc vùng kinh tế mới, miền núi, hải đảo trong trường hợp thuyên chuyển công tác hoặc nghỉ hưu.

Xem nội dung VB
Điều 15

Giảm 50% (năm mươi phần trăm) thuế chuyển quyền sử dụng đất cho những trường hợp sau đây:

1- Cá nhân thương binh hạng 1/4, hạng 2/4 và bệnh binh hạng 1/3, hạng 2/3;

2- Thân nhân liệt sỹ được hưởng chế độ trợ cấp của Nhà nước;

3- Người tàn tật không còn khả năng lao động, người chưa đến tuổi thành niên và người già cô đơn mà không có nơi nương tựa.
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 5 Điều 1 Luật thuế chuyển quyền sử dụng đất sửa đổi 1999 có hiệu lực từ ngày 01/01/2000 (VB hết hiệu lực: 01/01/2009)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 9 Nghị định 19/2000/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2000
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 14 Nghị định 114-CP năm 1994 có hiệu lực từ ngày 01/07/1994 (VB hết hiệu lực: 01/01/2000)
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 6 Điều 1 Luật thuế chuyển quyền sử dụng đất sửa đổi 1999 có hiệu lực từ ngày 01/01/2000 (VB hết hiệu lực: 01/01/2009)
Điều 1

Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế chuyển quyền sử dụng đất:
...
6- Điều 16 được sửa đổi như sau:

"Điều 16

Mỗi đối tượng được miễn, giảm thuế chuyển quyền sử dụng đất quy định tại Điều 14 và Điều 15 đã được sửa đổi, bổ sung chỉ được xét miễn hoặc giảm một lần, trừ đối tượng quy định tại khoản 5 Điều 14 đã được sửa đổi, bổ sung".

Xem nội dung VB
Điều 16

Mỗi đối tượng quy định tại Điều 14 và Điều 15 của Luật này chỉ được xét miễn hoặc giảm thuế chuyển quyền sử dụng đất đối với diện tích đất được giao lần đầu.

Thẩm quyền quyết định và thủ tục xét miễn thuế, giảm thuế chuyển quyền sử dụng đất, do Chính phủ quy định.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 10 Nghị định 19/2000/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2000
Căn cứ Luật Thuế chuyển quyền sử dụng đất ngày 22 tháng 6 năm 1994 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế chuyển quyền sử dụng đất số 17/1999/QH10 ngày 21 tháng 12 năm 1999;
...
Chính phủ ban hành Nghị định 19/2000/NĐ-CP hướng dẫn như sau:
...
Điều 10. Thực hiện miễn, giảm thuế

1. Những người được miễn, giảm thuế chuyển quyền sử dụng đất quy định các khoản 1, 2, 3, 4 Điều 8 và Điều 9 của Nghị định này chỉ được xét miễn hoặc giảm thuế một lần chuyển quyền sử dụng đất.

2. Hộ gia đình, cá nhân được xét miễn hoặc giảm thuế chuyển quyền sử dụng đất phải có một trong các điều kiện sau:

a) Là người đứng tên trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở;

b) Là người có chung quyền sử dụng đất trong hộ gia đình khi được giao đất hoặc khi nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất.

3. Trường hợp trong cùng hộ gia đình có nhiều người được giảm thuế chuyển quyền sử dụng đất thì được cộng các mức giảm đó thành mức giảm chung của hộ gia đình nhưng tối đa không quá 100% số tiền thuế chuyển quyền sử dụng đất phải nộp ngân sách Nhà nước.

4. Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể về thủ tục và thẩm quyền thực hiện miễn thuế, giảm thuế chuyển quyền sử dụng đất.

Xem nội dung VB
Điều 16

Mỗi đối tượng quy định tại Điều 14 và Điều 15 của Luật này chỉ được xét miễn hoặc giảm thuế chuyển quyền sử dụng đất đối với diện tích đất được giao lần đầu.

Thẩm quyền quyết định và thủ tục xét miễn thuế, giảm thuế chuyển quyền sử dụng đất, do Chính phủ quy định.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 15 Nghị định 114-CP năm 1994 có hiệu lực từ ngày 01/07/1994 (VB hết hiệu lực: 01/01/2000)
Căn cứ Luật thuế chuyển quyền sử dụng đất ngày 22 tháng 6 năm 1994
...
Chính phủ ban hành Nghị định 114-CP hướng dẫn như sau :
...
Điều 15. Thủ tục và thẩm quyền xét miễn, giảm thuế.

Mỗi đối tượng quy định tại Điều 13 và Điều 14 của Nghị định này chỉ được xét miễn thuế hoặc giảm thuế chuyển quyền sử dụng đất đối với diện tích đất được Nhà nước giao lần đầu (căn cứ theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và sổ địa chính của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất chuyển quyền sử dụng) gắn với các tiêu chuẩn được xét miễn thuế, hoặc giảm thuế.

Việc xét miễn thuế hoặc giảm thuế chuyển quyền sử dụng đất do cơ quan thuế thực hiện.

Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể về thủ tục và thẩm quyền xét miễn thuế, giảm thuế chuyển quyền sử dụng đất.

Xem nội dung VB
Điều 16

Mỗi đối tượng quy định tại Điều 14 và Điều 15 của Luật này chỉ được xét miễn hoặc giảm thuế chuyển quyền sử dụng đất đối với diện tích đất được giao lần đầu.

Thẩm quyền quyết định và thủ tục xét miễn thuế, giảm thuế chuyển quyền sử dụng đất, do Chính phủ quy định.
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 6 Điều 1 Luật thuế chuyển quyền sử dụng đất sửa đổi 1999 có hiệu lực từ ngày 01/01/2000 (VB hết hiệu lực: 01/01/2009)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 10 Nghị định 19/2000/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2000
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 15 Nghị định 114-CP năm 1994 có hiệu lực từ ngày 01/07/1994 (VB hết hiệu lực: 01/01/2000)
Điều này bị bãi bỏ bởi Điều 2 Luật thuế chuyển quyền sử dụng đất sửa đổi 1999 có hiệu lực từ ngày 01/01/2000 (VB hết hiệu lực: 01/01/2009)
Điều 2

Bãi bỏ Điều 8 ... của Luật thuế chuyển quyền sử dụng đất.

Xem nội dung VB
Điều 8

Việc chuyển quyền sử dụng đất trong trường hợp được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép thay đổi mục đích sử dụng đất được quy định như sau:

1- Trường hợp chuyển mục đích sử dụng từ đất nông nghiệp, đặc biệt là từ đất trồng lúa ổn định, sang đất phi nông nghiệp, thuế suất thấp nhất là 40% (bốn mươi phần trăm). Riêng đối với trường hợp chuyển từ đất nông nghiệp sang đất xây dựng công trình công nghiệp, thuế suất dưới 40% (bốn mươi phần trăm). Khung thuế suất cụ thể do Chính phủ trình Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy định;

2- Trường hợp chuyển từ đất phi nông nghiệp sang đất nông nghiệp, thuế suất là 0% (không phần trăm).
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 8 Nghị định 114-CP năm 1994 có hiệu lực từ ngày 01/07/1994 (VB hết hiệu lực: 01/01/2000)
Căn cứ Luật thuế chuyển quyền sử dụng đất ngày 22 tháng 6 năm 1994
...
Chính phủ ban hành Nghị định 114-CP hướng dẫn như sau :
...
Điều 8. Thuế suất đối với trường hợp chuyển quyền sử dụng đất cùng với thay đổi mục đích sử dụng đất.

1- Thuế suất thuế chuyển quyền sử dụng đất trong trường hợp chuyển từ đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp, quy định như sau:

Trường hợp chuyển quyền sử dụng đất cùng với chuyển mục đích sử dụng từ đất nông nghiệp trồng lúa ổn định sang đất phi nông nghiệp, thuế suất là 50% (năm mươi phần trăm); từ đất nông nghiệp khác sang đất phi nông nghiệp, thuế suất là 40% (bốn mươi phần trăm).

Đất nông nghiệp trống lúa ổn định quy định trong Nghị định này là đất trồng lúa được tưới tiêu nước chủ động hoặc có lượng mưa bảo đảm sản xuất lúa ổn định.

Riêng đối với trường hợp chuyển từ đất nông nghiệp sang đất xây dựng công trình công nghiệp:

a) Từ đất nông nghiệp trồng lúa ổn định sang đất xây dựng công trình công nghiệp, thuế suất là 30% (ba mươi phần trăm);

b) Từ đất nông nghiệp khác sang đất xây dựng công trình công nghiệp, thuế suất là 20% (hai mươi phần trăm);

c) Các công trình công nghiệp phải được xây dựng theo quy hoạch, và phải đươc cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xét duyệt theo đúng quy định tại Điều 63 của Luật đất đai năm 1993.

2- Trường hợp chuyển từ đất phi nông nghiệp sang đất nông nghiệp, thuế suất là 0% (khôg phần trăm).

Xem nội dung VB
Điều 8

Việc chuyển quyền sử dụng đất trong trường hợp được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép thay đổi mục đích sử dụng đất được quy định như sau:

1- Trường hợp chuyển mục đích sử dụng từ đất nông nghiệp, đặc biệt là từ đất trồng lúa ổn định, sang đất phi nông nghiệp, thuế suất thấp nhất là 40% (bốn mươi phần trăm). Riêng đối với trường hợp chuyển từ đất nông nghiệp sang đất xây dựng công trình công nghiệp, thuế suất dưới 40% (bốn mươi phần trăm). Khung thuế suất cụ thể do Chính phủ trình Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy định;

2- Trường hợp chuyển từ đất phi nông nghiệp sang đất nông nghiệp, thuế suất là 0% (không phần trăm).
Điều này bị bãi bỏ bởi Điều 2 Luật thuế chuyển quyền sử dụng đất sửa đổi 1999 có hiệu lực từ ngày 01/01/2000 (VB hết hiệu lực: 01/01/2009)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 8 Nghị định 114-CP năm 1994 có hiệu lực từ ngày 01/07/1994 (VB hết hiệu lực: 01/01/2000)
Điều này bị bãi bỏ bởi Điều 2 Luật thuế chuyển quyền sử dụng đất sửa đổi 1999 có hiệu lực từ ngày 01/01/2000 (VB hết hiệu lực: 01/01/2009)
Điều 2

Bãi bỏ ... Điều 9 của Luật thuế chuyển quyền sử dụng đất.

Xem nội dung VB
Điều 9

Trong trường hợp cần thiết, Chính phủ trình Uỷ ban thường vụ Quốc hội sửa đổi, bổ sung thuế suất quy định tại Điều 7, Điều 8 của Luật này và phải báo cáo để Quốc hội phê chuẩn trong kỳ họp gần nhất.
Điều này bị bãi bỏ bởi Điều 2 Luật thuế chuyển quyền sử dụng đất sửa đổi 1999 có hiệu lực từ ngày 01/01/2000 (VB hết hiệu lực: 01/01/2009)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 1 và Điều 2 Nghị định 19/2000/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2000
Căn cứ Luật Thuế chuyển quyền sử dụng đất ngày 22 tháng 6 năm 1994 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế chuyển quyền sử dụng đất số 17/1999/QH10 ngày 21 tháng 12 năm 1999;
...
Chính phủ ban hành Nghị định 19/2000/NĐ-CP hướng dẫn như sau:
...
Điều 1. Đối tượng nộp thuế

Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có quyền sử dụng đất, khi chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai đều phải nộp thuế chuyển quyền sử dụng đất, trừ những trường hợp quy định tại Điều 3 của Nghị định này.

Điều 2. Đối tượng chịu thuế

Đối tượng chịu thuế chuyển quyền sử dụng đất là giá trị diện tích đất chuyển quyền sử dụng theo quy định của pháp luật, kể cả đất có nhà và các công trình trên đó.

Xem nội dung VB
Điều 1

Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có quyền sử dụng đất bao gồm cả đất có nhà và vật kiến trúc trên đó, khi chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật phải nộp thuế chuyển quyền sử dụng đất, trừ những trường hợp quy định tại Điều 2 của Luật này.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 1, 3 Nghị định 114-CP năm 1994 có hiệu lực từ ngày 01/07/1994 (VB hết hiệu lực: 01/01/2000)
Căn cứ Luật thuế chuyển quyền sử dụng đất ngày 22 tháng 6 năm 1994
...
Chính phủ ban hành Nghị định 114-CP hướng dẫn như sau :
...
Điều 1. Đối tượng nộp thuế.

Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có quyền sử dụng đất, khi được chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai, đều phải nộp thuế chuyển quyền sử dụng đất, trừ những trường hợp quy định tại Điều 2 của Luật thuế chuyển quyền sử dụng đất và được quy định chi tiết tại Điều 2 của Nghị định này.

Trường hợp chuyển đổi đất cho nhau mà có chênh lệch về trị giá thì bên được nhận phần chênh lệch trị giá đất phải nộp thuế chuyển quyền sử dụng đất.

Trường hợp tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có quyền sử dụng đất đem thế chấp để vay vốn, nhưng đến hạn không có khả năng thanh toán nợ, bị cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định chuyển quyền sử dụng đất cho người khác để thu hồi vốn cho chủ nợ thì tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có quyền sử dụng đất đem thế chấp phải nộp thuế chuyển quyền sử dụng đất. Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định việc chuyển quyền sử dụng đất phải trích đủ số thuế chuyển quyền sử dụng đất nộp vào ngân sách Nhà nước trước khi thanh toán các khoản chi phí và thanh toán các khoản nợ cho chủ nợ.
...
Điều 3. Đối tượng chịu thuế.

Đối tượng chịu thuế chuyển quyền sử dụng đất là giá trị diện tích đất chuyển quyền sử dụng theo quy định của pháp luật, kể cả đất có nhà và vật kiến trúc trên đó.

Trường hợp bán nhà cùng với chuyển quyền sử dụng đất có nhà trên đó thì đối tượng chịu thuế là phần trị giá đất chuyển quyền sử dụng, không tính phần trị giá nhà chuyển quyền sở hữu.

Trường hợp chuyển đổi đất cho nhau có phát sinh chênh lệch về trị giá đất thì đối tượng chịu thuế là phần chênh lệch về giá trị đất.

Xem nội dung VB
Điều 1

Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có quyền sử dụng đất bao gồm cả đất có nhà và vật kiến trúc trên đó, khi chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật phải nộp thuế chuyển quyền sử dụng đất, trừ những trường hợp quy định tại Điều 2 của Luật này.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 1 và Điều 2 Nghị định 19/2000/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2000
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 1, 3 Nghị định 114-CP năm 1994 có hiệu lực từ ngày 01/07/1994 (VB hết hiệu lực: 01/01/2000)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 1 và Điều 2 Nghị định 19/2000/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2000
Căn cứ Luật Thuế chuyển quyền sử dụng đất ngày 22 tháng 6 năm 1994 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế chuyển quyền sử dụng đất số 17/1999/QH10 ngày 21 tháng 12 năm 1999;
...
Chính phủ ban hành Nghị định 19/2000/NĐ-CP hướng dẫn như sau:
...
Điều 1. Đối tượng nộp thuế

Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có quyền sử dụng đất, khi chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai đều phải nộp thuế chuyển quyền sử dụng đất, trừ những trường hợp quy định tại Điều 3 của Nghị định này.

Điều 2. Đối tượng chịu thuế

Đối tượng chịu thuế chuyển quyền sử dụng đất là giá trị diện tích đất chuyển quyền sử dụng theo quy định của pháp luật, kể cả đất có nhà và các công trình trên đó.

Xem nội dung VB
Điều 1

Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có quyền sử dụng đất bao gồm cả đất có nhà và vật kiến trúc trên đó, khi chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật phải nộp thuế chuyển quyền sử dụng đất, trừ những trường hợp quy định tại Điều 2 của Luật này.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 1, 3 Nghị định 114-CP năm 1994 có hiệu lực từ ngày 01/07/1994 (VB hết hiệu lực: 01/01/2000)
Căn cứ Luật thuế chuyển quyền sử dụng đất ngày 22 tháng 6 năm 1994
...
Chính phủ ban hành Nghị định 114-CP hướng dẫn như sau :
...
Điều 1. Đối tượng nộp thuế.

Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có quyền sử dụng đất, khi được chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai, đều phải nộp thuế chuyển quyền sử dụng đất, trừ những trường hợp quy định tại Điều 2 của Luật thuế chuyển quyền sử dụng đất và được quy định chi tiết tại Điều 2 của Nghị định này.

Trường hợp chuyển đổi đất cho nhau mà có chênh lệch về trị giá thì bên được nhận phần chênh lệch trị giá đất phải nộp thuế chuyển quyền sử dụng đất.

Trường hợp tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có quyền sử dụng đất đem thế chấp để vay vốn, nhưng đến hạn không có khả năng thanh toán nợ, bị cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định chuyển quyền sử dụng đất cho người khác để thu hồi vốn cho chủ nợ thì tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có quyền sử dụng đất đem thế chấp phải nộp thuế chuyển quyền sử dụng đất. Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định việc chuyển quyền sử dụng đất phải trích đủ số thuế chuyển quyền sử dụng đất nộp vào ngân sách Nhà nước trước khi thanh toán các khoản chi phí và thanh toán các khoản nợ cho chủ nợ.
...
Điều 3. Đối tượng chịu thuế.

Đối tượng chịu thuế chuyển quyền sử dụng đất là giá trị diện tích đất chuyển quyền sử dụng theo quy định của pháp luật, kể cả đất có nhà và vật kiến trúc trên đó.

Trường hợp bán nhà cùng với chuyển quyền sử dụng đất có nhà trên đó thì đối tượng chịu thuế là phần trị giá đất chuyển quyền sử dụng, không tính phần trị giá nhà chuyển quyền sở hữu.

Trường hợp chuyển đổi đất cho nhau có phát sinh chênh lệch về trị giá đất thì đối tượng chịu thuế là phần chênh lệch về giá trị đất.

Xem nội dung VB
Điều 1

Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có quyền sử dụng đất bao gồm cả đất có nhà và vật kiến trúc trên đó, khi chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật phải nộp thuế chuyển quyền sử dụng đất, trừ những trường hợp quy định tại Điều 2 của Luật này.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 1 và Điều 2 Nghị định 19/2000/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2000
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 1, 3 Nghị định 114-CP năm 1994 có hiệu lực từ ngày 01/07/1994 (VB hết hiệu lực: 01/01/2000)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 4 và Điều 5 Nghị định 19/2000/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2000
Căn cứ Luật Thuế chuyển quyền sử dụng đất ngày 22 tháng 6 năm 1994 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế chuyển quyền sử dụng đất số 17/1999/QH10 ngày 21 tháng 12 năm 1999;
...
Chính phủ ban hành Nghị định 19/2000/NĐ-CP hướng dẫn như sau:
...
Điều 4. Căn cứ tính thuế

Căn cứ tính thuế chuyển quyền sử dụng đất là diện tích đất chuyển quyền, giá đất và thuế suất thuế chuyển quyền sử dụng đất.
Điều 5. Diện tích đất tính thuế

Diện tích đất tính thuế chuyển quyền sử dụng đất là diện tích đất thực tế chuyển quyền ghi trong hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất được ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh xác nhận đối với đất của hộ gia đình, cá nhân; Sở Địa chính hoặc Sở Địa chính - Nhà đất xác nhận đối với đất của tổ chức.

Xem nội dung VB
Điều 5

Căn cứ tính thuế chuyển quyền sử dụng đất là diện tích đất, giá đất tính thuế và thuế suất.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 4 và 5 Nghị định 114-CP năm 1994 có hiệu lực từ ngày 01/07/1994 (VB hết hiệu lực: 01/01/2000)
Căn cứ Luật thuế chuyển quyền sử dụng đất ngày 22 tháng 6 năm 1994
...
Chính phủ ban hành Nghị định 114-CP hướng dẫn như sau :
...
Điều 4. Căn cứ tính thuế.

Căn cứ tính thuế chuyển quyền sử dụng đất là diện tích đất, giá đất tính thuế và thuế suất.
Điều 5. Diện tích đất tính thuế.

Diện tích đất tính thuế chuyển quyền sử dụng đất là diện tích đất thực tế được chuyển quyền sử dụng của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân khác phù hợp với bản đồ địa chính và sổ địa chính của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất được chuyển quyền sử dụng. Nơi chưa có bản đồ địa chính thì diện tích đất tính thuế phải được cơ quan địa chính cấp huyện xác nhận.

Xem nội dung VB
Điều 5

Căn cứ tính thuế chuyển quyền sử dụng đất là diện tích đất, giá đất tính thuế và thuế suất.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 4 và Điều 5 Nghị định 19/2000/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2000
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 4 và 5 Nghị định 114-CP năm 1994 có hiệu lực từ ngày 01/07/1994 (VB hết hiệu lực: 01/01/2000)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 6 Nghị định 19/2000/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2000
Căn cứ Luật Thuế chuyển quyền sử dụng đất ngày 22 tháng 6 năm 1994 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế chuyển quyền sử dụng đất số 17/1999/QH10 ngày 21 tháng 12 năm 1999;
...
Chính phủ ban hành Nghị định 19/2000/NĐ-CP hướng dẫn như sau:
...
Điều 6. Giá đất tính thuế

1. Giá đất tính thuế chuyển quyền sử dụng đất là giá do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định theo khung giá các loại đất của Chính phủ và được niêm yết công khai tại cơ quan thuế, cơ quan địa chính.

2. Trường hợp chuyển quyền sử dụng đất theo phương thức đấu giá thì giá đất tính thuế là giá trúng đấu giá nhưng không thấp hơn khung giá đất do ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định theo khung giá các loại đất của Chính phủ quy định.

Trong trường hợp chuyển quyền sử dụng đất cùng với bán tài sản gắn liền với quyền sử dụng đất theo hình thức đấu giá mà trong giá trúng đấu giá không xác định riêng giá đất thì giá đất tính thuế là giá đất do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định theo khung giá các loại đất của Chính phủ quy định.

3. Trường hợp bán căn hộ thuộc nhà nhiều tầng, nhiều hộ ở, cùng với chuyển quyền sử dụng đất có nhà trên đó thì giá đất tính thuế được xác định theo hệ số phân bổ cho các tầng quy định tại Nghị định số 61/CP ngày 05 tháng 7 năm 1994 của Chính phủ về việc mua bán, kinh doanh nhà ở.

4. Trường hợp chuyển quyền sử dụng đất ao, đất vườn nằm trong khu dân cư nông thôn, đất ở đô thị thì giá đất tính thuế chuyển quyền sử dụng đất được xác định theo loại đất ghi trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc theo loại đất đang nộp thuế: nếu đang nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp thì giá tính thuế là giá đất nông nghiệp; nếu đang nộp thuế nhà đất thì giá tính thuế là giá đất ở.

Xem nội dung VB
Điều 6

Giá đất tính thuế chuyển quyền sử dụng đất là giá do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định trong khung giá của Chính phủ phù hợp thực tế ở địa phương.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 6 Nghị định 114-CP năm 1994 có hiệu lực từ ngày 01/07/1994 (VB hết hiệu lực: 01/01/2000)
Căn cứ Luật thuế chuyển quyền sử dụng đất ngày 22 tháng 6 năm 1994
...
Chính phủ ban hành Nghị định 114-CP hướng dẫn như sau :
...
Điều 6. Giá đất tính thuế.

Giá đất tính thuế chuyển quyền sử dụng đất là giá do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định trong khung giá của Chính phủ, phù hợp thực tế ở địa phương.

Bảng giá đất tính thuế chuyển quyền sử dụng đất do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định, được niêm yết công khai tại trụ sở các cơ quan thuế và cơ quan quản lý nhà, đất, cơ quan địa chính tại địa phương.

Trường hợp bán căn hộ thuộc nhà nhiều tầng cùng với chuyển quyền sử dụng đất có nhà trên đó thì giá đất tính thuế được phân bổ cho các tầng theo quy định tại Nghị định số 61-CP ngày 5-7-1994 của Chính phủ về mua bán và kinh doanh nhà ở.

Trường hợp chuyển quyền sử dụng đất cùng với thay đổi mục đích sử dụng từ đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp thì giá đất tính thuế là giá đất phi nông nghiệp.

Xem nội dung VB
Điều 6

Giá đất tính thuế chuyển quyền sử dụng đất là giá do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định trong khung giá của Chính phủ phù hợp thực tế ở địa phương.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 6 Nghị định 19/2000/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2000
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 6 Nghị định 114-CP năm 1994 có hiệu lực từ ngày 01/07/1994 (VB hết hiệu lực: 01/01/2000)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 6 Nghị định 19/2000/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2000
Căn cứ Luật Thuế chuyển quyền sử dụng đất ngày 22 tháng 6 năm 1994 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế chuyển quyền sử dụng đất số 17/1999/QH10 ngày 21 tháng 12 năm 1999;
...
Chính phủ ban hành Nghị định 19/2000/NĐ-CP hướng dẫn như sau:
...
Điều 6. Giá đất tính thuế

1. Giá đất tính thuế chuyển quyền sử dụng đất là giá do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định theo khung giá các loại đất của Chính phủ và được niêm yết công khai tại cơ quan thuế, cơ quan địa chính.

2. Trường hợp chuyển quyền sử dụng đất theo phương thức đấu giá thì giá đất tính thuế là giá trúng đấu giá nhưng không thấp hơn khung giá đất do ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định theo khung giá các loại đất của Chính phủ quy định.

Trong trường hợp chuyển quyền sử dụng đất cùng với bán tài sản gắn liền với quyền sử dụng đất theo hình thức đấu giá mà trong giá trúng đấu giá không xác định riêng giá đất thì giá đất tính thuế là giá đất do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định theo khung giá các loại đất của Chính phủ quy định.

3. Trường hợp bán căn hộ thuộc nhà nhiều tầng, nhiều hộ ở, cùng với chuyển quyền sử dụng đất có nhà trên đó thì giá đất tính thuế được xác định theo hệ số phân bổ cho các tầng quy định tại Nghị định số 61/CP ngày 05 tháng 7 năm 1994 của Chính phủ về việc mua bán, kinh doanh nhà ở.

4. Trường hợp chuyển quyền sử dụng đất ao, đất vườn nằm trong khu dân cư nông thôn, đất ở đô thị thì giá đất tính thuế chuyển quyền sử dụng đất được xác định theo loại đất ghi trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc theo loại đất đang nộp thuế: nếu đang nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp thì giá tính thuế là giá đất nông nghiệp; nếu đang nộp thuế nhà đất thì giá tính thuế là giá đất ở.

Xem nội dung VB
Điều 6

Giá đất tính thuế chuyển quyền sử dụng đất là giá do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định trong khung giá của Chính phủ phù hợp thực tế ở địa phương.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 6 Nghị định 114-CP năm 1994 có hiệu lực từ ngày 01/07/1994 (VB hết hiệu lực: 01/01/2000)
Căn cứ Luật thuế chuyển quyền sử dụng đất ngày 22 tháng 6 năm 1994
...
Chính phủ ban hành Nghị định 114-CP hướng dẫn như sau :
...
Điều 6. Giá đất tính thuế.

Giá đất tính thuế chuyển quyền sử dụng đất là giá do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định trong khung giá của Chính phủ, phù hợp thực tế ở địa phương.

Bảng giá đất tính thuế chuyển quyền sử dụng đất do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định, được niêm yết công khai tại trụ sở các cơ quan thuế và cơ quan quản lý nhà, đất, cơ quan địa chính tại địa phương.

Trường hợp bán căn hộ thuộc nhà nhiều tầng cùng với chuyển quyền sử dụng đất có nhà trên đó thì giá đất tính thuế được phân bổ cho các tầng theo quy định tại Nghị định số 61-CP ngày 5-7-1994 của Chính phủ về mua bán và kinh doanh nhà ở.

Trường hợp chuyển quyền sử dụng đất cùng với thay đổi mục đích sử dụng từ đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp thì giá đất tính thuế là giá đất phi nông nghiệp.

Xem nội dung VB
Điều 6

Giá đất tính thuế chuyển quyền sử dụng đất là giá do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định trong khung giá của Chính phủ phù hợp thực tế ở địa phương.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 6 Nghị định 19/2000/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2000
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 6 Nghị định 114-CP năm 1994 có hiệu lực từ ngày 01/07/1994 (VB hết hiệu lực: 01/01/2000)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 6 Nghị định 19/2000/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2000
Căn cứ Luật Thuế chuyển quyền sử dụng đất ngày 22 tháng 6 năm 1994 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế chuyển quyền sử dụng đất số 17/1999/QH10 ngày 21 tháng 12 năm 1999;
...
Chính phủ ban hành Nghị định 19/2000/NĐ-CP hướng dẫn như sau:
...
Điều 6. Giá đất tính thuế

1. Giá đất tính thuế chuyển quyền sử dụng đất là giá do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định theo khung giá các loại đất của Chính phủ và được niêm yết công khai tại cơ quan thuế, cơ quan địa chính.

2. Trường hợp chuyển quyền sử dụng đất theo phương thức đấu giá thì giá đất tính thuế là giá trúng đấu giá nhưng không thấp hơn khung giá đất do ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định theo khung giá các loại đất của Chính phủ quy định.

Trong trường hợp chuyển quyền sử dụng đất cùng với bán tài sản gắn liền với quyền sử dụng đất theo hình thức đấu giá mà trong giá trúng đấu giá không xác định riêng giá đất thì giá đất tính thuế là giá đất do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định theo khung giá các loại đất của Chính phủ quy định.

3. Trường hợp bán căn hộ thuộc nhà nhiều tầng, nhiều hộ ở, cùng với chuyển quyền sử dụng đất có nhà trên đó thì giá đất tính thuế được xác định theo hệ số phân bổ cho các tầng quy định tại Nghị định số 61/CP ngày 05 tháng 7 năm 1994 của Chính phủ về việc mua bán, kinh doanh nhà ở.

4. Trường hợp chuyển quyền sử dụng đất ao, đất vườn nằm trong khu dân cư nông thôn, đất ở đô thị thì giá đất tính thuế chuyển quyền sử dụng đất được xác định theo loại đất ghi trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc theo loại đất đang nộp thuế: nếu đang nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp thì giá tính thuế là giá đất nông nghiệp; nếu đang nộp thuế nhà đất thì giá tính thuế là giá đất ở.

Xem nội dung VB
Điều 6

Giá đất tính thuế chuyển quyền sử dụng đất là giá do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định trong khung giá của Chính phủ phù hợp thực tế ở địa phương.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 6 Nghị định 114-CP năm 1994 có hiệu lực từ ngày 01/07/1994 (VB hết hiệu lực: 01/01/2000)
Căn cứ Luật thuế chuyển quyền sử dụng đất ngày 22 tháng 6 năm 1994
...
Chính phủ ban hành Nghị định 114-CP hướng dẫn như sau :
...
Điều 6. Giá đất tính thuế.

Giá đất tính thuế chuyển quyền sử dụng đất là giá do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định trong khung giá của Chính phủ, phù hợp thực tế ở địa phương.

Bảng giá đất tính thuế chuyển quyền sử dụng đất do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định, được niêm yết công khai tại trụ sở các cơ quan thuế và cơ quan quản lý nhà, đất, cơ quan địa chính tại địa phương.

Trường hợp bán căn hộ thuộc nhà nhiều tầng cùng với chuyển quyền sử dụng đất có nhà trên đó thì giá đất tính thuế được phân bổ cho các tầng theo quy định tại Nghị định số 61-CP ngày 5-7-1994 của Chính phủ về mua bán và kinh doanh nhà ở.

Trường hợp chuyển quyền sử dụng đất cùng với thay đổi mục đích sử dụng từ đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp thì giá đất tính thuế là giá đất phi nông nghiệp.

Xem nội dung VB
Điều 6

Giá đất tính thuế chuyển quyền sử dụng đất là giá do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định trong khung giá của Chính phủ phù hợp thực tế ở địa phương.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 6 Nghị định 19/2000/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2000
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 6 Nghị định 114-CP năm 1994 có hiệu lực từ ngày 01/07/1994 (VB hết hiệu lực: 01/01/2000)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 11 Nghị định 19/2000/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2000
Căn cứ Luật Thuế chuyển quyền sử dụng đất ngày 22 tháng 6 năm 1994 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế chuyển quyền sử dụng đất số 17/1999/QH10 ngày 21 tháng 12 năm 1999;
...
Chính phủ ban hành Nghị định 19/2000/NĐ-CP hướng dẫn như sau:
...
Điều 11. Kê khai thuế

1. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày cơ quan có thẩm quyền cho phép chuyển quyền sử dụng đất, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có trách nhiệm kê khai với cơ quan thuế nơi có đất chuyển quyền về loại đất, diện tích, vị trí, giá trị đất chuyển quyền theo mẫu tờ khai của cơ quan thuế.

2. Trường hợp tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có quyền sử dụng đất đem thế chấp, bảo lãnh quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất mà phải chuyển quyền sử dụng đất hoặc bán tài sản cùng với chuyển quyền sử dụng đất để thanh toán các khoản nợ phải trả thì người có quyền sử dụng đất hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân đứng ra làm thủ tục chuyển quyền sử dụng đất thực hiện việc kê khai nộp thuế chuyển quyền sử dụng đất trước khi thanh toán các khoản nợ.

3. Trường hợp cơ quan Nhà nước có thẩm quyền trong quá trình thi hành công vụ có thực hiện việc chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật thì cơ quan đó có trách nhiệm kê khai và nộp thuế chuyển quyền sử dụng đất.

4. Trường hợp chuyển đổi quyền sử dụng đất cho nhau, thì mỗi bên chuyển đổi quyền sử dụng đất đều là người kê khai thuế chuyển quyền sử dụng đất đối với giá trị đất chuyển đổi theo hướng dẫn của cơ quan thuế.

Xem nội dung VB
Điều 10

Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân chuyển quyền sử dụng đất có trách nhiệm:

1- Kê khai với cơ quan thuế về loại đất, diện tích, vị trí, trị giá đất, kèm theo giấy phép thay đổi mục đích sử dụng đất (nếu có) cùng với việc làm thủ tục chuyển quyền sử dụng đất;

2- Cung cấp tài liệu cần thiết có liên quan đến việc tính thuế, theo yêu cầu của cơ quan thuế;

3- Nộp đủ thuế, đúng thời hạn theo thông báo của cơ quan thuế.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 9 Nghị định 114-CP năm 1994 có hiệu lực từ ngày 01/07/1994 (VB hết hiệu lực: 01/01/2000)
Căn cứ Luật thuế chuyển quyền sử dụng đất ngày 22 tháng 6 năm 1994
...
Chính phủ ban hành Nghị định 114-CP hướng dẫn như sau :
...
Điều 9. Kê khai.

Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân khi làm thủ tục xin phép chuyển quyền sử dụng đất phải đồng thời kê khai với cơ quan thuế nơi có đất chuyển quyền sử dụng về loại đất, diện tích, vị trí, trị giá đất theo mẫu tờ khai của cơ quan thuế và kèm theo giấy phép thay đổi mục đích sử dụng đất (nếu có); cung cấp các tài liệu cần thiết có liên quan đến việc tính thuế theo yêu cầu của cơ quan thuế.

Xem nội dung VB
Điều 10

Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân chuyển quyền sử dụng đất có trách nhiệm:

1- Kê khai với cơ quan thuế về loại đất, diện tích, vị trí, trị giá đất, kèm theo giấy phép thay đổi mục đích sử dụng đất (nếu có) cùng với việc làm thủ tục chuyển quyền sử dụng đất;

2- Cung cấp tài liệu cần thiết có liên quan đến việc tính thuế, theo yêu cầu của cơ quan thuế;

3- Nộp đủ thuế, đúng thời hạn theo thông báo của cơ quan thuế.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 11 Nghị định 19/2000/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2000
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 9 Nghị định 114-CP năm 1994 có hiệu lực từ ngày 01/07/1994 (VB hết hiệu lực: 01/01/2000)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 11 Nghị định 19/2000/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2000
Căn cứ Luật Thuế chuyển quyền sử dụng đất ngày 22 tháng 6 năm 1994 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế chuyển quyền sử dụng đất số 17/1999/QH10 ngày 21 tháng 12 năm 1999;
...
Chính phủ ban hành Nghị định 19/2000/NĐ-CP hướng dẫn như sau:
...
Điều 11. Kê khai thuế

1. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày cơ quan có thẩm quyền cho phép chuyển quyền sử dụng đất, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có trách nhiệm kê khai với cơ quan thuế nơi có đất chuyển quyền về loại đất, diện tích, vị trí, giá trị đất chuyển quyền theo mẫu tờ khai của cơ quan thuế.

2. Trường hợp tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có quyền sử dụng đất đem thế chấp, bảo lãnh quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất mà phải chuyển quyền sử dụng đất hoặc bán tài sản cùng với chuyển quyền sử dụng đất để thanh toán các khoản nợ phải trả thì người có quyền sử dụng đất hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân đứng ra làm thủ tục chuyển quyền sử dụng đất thực hiện việc kê khai nộp thuế chuyển quyền sử dụng đất trước khi thanh toán các khoản nợ.

3. Trường hợp cơ quan Nhà nước có thẩm quyền trong quá trình thi hành công vụ có thực hiện việc chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật thì cơ quan đó có trách nhiệm kê khai và nộp thuế chuyển quyền sử dụng đất.

4. Trường hợp chuyển đổi quyền sử dụng đất cho nhau, thì mỗi bên chuyển đổi quyền sử dụng đất đều là người kê khai thuế chuyển quyền sử dụng đất đối với giá trị đất chuyển đổi theo hướng dẫn của cơ quan thuế.

Xem nội dung VB
Điều 10

Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân chuyển quyền sử dụng đất có trách nhiệm:

1- Kê khai với cơ quan thuế về loại đất, diện tích, vị trí, trị giá đất, kèm theo giấy phép thay đổi mục đích sử dụng đất (nếu có) cùng với việc làm thủ tục chuyển quyền sử dụng đất;

2- Cung cấp tài liệu cần thiết có liên quan đến việc tính thuế, theo yêu cầu của cơ quan thuế;

3- Nộp đủ thuế, đúng thời hạn theo thông báo của cơ quan thuế.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 9 Nghị định 114-CP năm 1994 có hiệu lực từ ngày 01/07/1994 (VB hết hiệu lực: 01/01/2000)
Căn cứ Luật thuế chuyển quyền sử dụng đất ngày 22 tháng 6 năm 1994
...
Chính phủ ban hành Nghị định 114-CP hướng dẫn như sau :
...
Điều 9. Kê khai.

Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân khi làm thủ tục xin phép chuyển quyền sử dụng đất phải đồng thời kê khai với cơ quan thuế nơi có đất chuyển quyền sử dụng về loại đất, diện tích, vị trí, trị giá đất theo mẫu tờ khai của cơ quan thuế và kèm theo giấy phép thay đổi mục đích sử dụng đất (nếu có); cung cấp các tài liệu cần thiết có liên quan đến việc tính thuế theo yêu cầu của cơ quan thuế.

Xem nội dung VB
Điều 10

Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân chuyển quyền sử dụng đất có trách nhiệm:

1- Kê khai với cơ quan thuế về loại đất, diện tích, vị trí, trị giá đất, kèm theo giấy phép thay đổi mục đích sử dụng đất (nếu có) cùng với việc làm thủ tục chuyển quyền sử dụng đất;

2- Cung cấp tài liệu cần thiết có liên quan đến việc tính thuế, theo yêu cầu của cơ quan thuế;

3- Nộp đủ thuế, đúng thời hạn theo thông báo của cơ quan thuế.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 11 Nghị định 19/2000/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2000
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 9 Nghị định 114-CP năm 1994 có hiệu lực từ ngày 01/07/1994 (VB hết hiệu lực: 01/01/2000)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 11 Nghị định 19/2000/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2000
Căn cứ Luật Thuế chuyển quyền sử dụng đất ngày 22 tháng 6 năm 1994 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế chuyển quyền sử dụng đất số 17/1999/QH10 ngày 21 tháng 12 năm 1999;
...
Chính phủ ban hành Nghị định 19/2000/NĐ-CP hướng dẫn như sau:
...
Điều 11. Kê khai thuế

1. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày cơ quan có thẩm quyền cho phép chuyển quyền sử dụng đất, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có trách nhiệm kê khai với cơ quan thuế nơi có đất chuyển quyền về loại đất, diện tích, vị trí, giá trị đất chuyển quyền theo mẫu tờ khai của cơ quan thuế.

2. Trường hợp tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có quyền sử dụng đất đem thế chấp, bảo lãnh quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất mà phải chuyển quyền sử dụng đất hoặc bán tài sản cùng với chuyển quyền sử dụng đất để thanh toán các khoản nợ phải trả thì người có quyền sử dụng đất hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân đứng ra làm thủ tục chuyển quyền sử dụng đất thực hiện việc kê khai nộp thuế chuyển quyền sử dụng đất trước khi thanh toán các khoản nợ.

3. Trường hợp cơ quan Nhà nước có thẩm quyền trong quá trình thi hành công vụ có thực hiện việc chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật thì cơ quan đó có trách nhiệm kê khai và nộp thuế chuyển quyền sử dụng đất.

4. Trường hợp chuyển đổi quyền sử dụng đất cho nhau, thì mỗi bên chuyển đổi quyền sử dụng đất đều là người kê khai thuế chuyển quyền sử dụng đất đối với giá trị đất chuyển đổi theo hướng dẫn của cơ quan thuế.

Xem nội dung VB
Điều 10

Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân chuyển quyền sử dụng đất có trách nhiệm:

1- Kê khai với cơ quan thuế về loại đất, diện tích, vị trí, trị giá đất, kèm theo giấy phép thay đổi mục đích sử dụng đất (nếu có) cùng với việc làm thủ tục chuyển quyền sử dụng đất;

2- Cung cấp tài liệu cần thiết có liên quan đến việc tính thuế, theo yêu cầu của cơ quan thuế;

3- Nộp đủ thuế, đúng thời hạn theo thông báo của cơ quan thuế.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 9 Nghị định 114-CP năm 1994 có hiệu lực từ ngày 01/07/1994 (VB hết hiệu lực: 01/01/2000)
Căn cứ Luật thuế chuyển quyền sử dụng đất ngày 22 tháng 6 năm 1994
...
Chính phủ ban hành Nghị định 114-CP hướng dẫn như sau :
...
Điều 9. Kê khai.

Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân khi làm thủ tục xin phép chuyển quyền sử dụng đất phải đồng thời kê khai với cơ quan thuế nơi có đất chuyển quyền sử dụng về loại đất, diện tích, vị trí, trị giá đất theo mẫu tờ khai của cơ quan thuế và kèm theo giấy phép thay đổi mục đích sử dụng đất (nếu có); cung cấp các tài liệu cần thiết có liên quan đến việc tính thuế theo yêu cầu của cơ quan thuế.

Xem nội dung VB
Điều 10

Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân chuyển quyền sử dụng đất có trách nhiệm:

1- Kê khai với cơ quan thuế về loại đất, diện tích, vị trí, trị giá đất, kèm theo giấy phép thay đổi mục đích sử dụng đất (nếu có) cùng với việc làm thủ tục chuyển quyền sử dụng đất;

2- Cung cấp tài liệu cần thiết có liên quan đến việc tính thuế, theo yêu cầu của cơ quan thuế;

3- Nộp đủ thuế, đúng thời hạn theo thông báo của cơ quan thuế.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 11 Nghị định 19/2000/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2000
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 9 Nghị định 114-CP năm 1994 có hiệu lực từ ngày 01/07/1994 (VB hết hiệu lực: 01/01/2000)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 11 Nghị định 19/2000/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2000
Căn cứ Luật Thuế chuyển quyền sử dụng đất ngày 22 tháng 6 năm 1994 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế chuyển quyền sử dụng đất số 17/1999/QH10 ngày 21 tháng 12 năm 1999;
...
Chính phủ ban hành Nghị định 19/2000/NĐ-CP hướng dẫn như sau:
...
Điều 11. Kê khai thuế

1. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày cơ quan có thẩm quyền cho phép chuyển quyền sử dụng đất, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có trách nhiệm kê khai với cơ quan thuế nơi có đất chuyển quyền về loại đất, diện tích, vị trí, giá trị đất chuyển quyền theo mẫu tờ khai của cơ quan thuế.

2. Trường hợp tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có quyền sử dụng đất đem thế chấp, bảo lãnh quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất mà phải chuyển quyền sử dụng đất hoặc bán tài sản cùng với chuyển quyền sử dụng đất để thanh toán các khoản nợ phải trả thì người có quyền sử dụng đất hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân đứng ra làm thủ tục chuyển quyền sử dụng đất thực hiện việc kê khai nộp thuế chuyển quyền sử dụng đất trước khi thanh toán các khoản nợ.

3. Trường hợp cơ quan Nhà nước có thẩm quyền trong quá trình thi hành công vụ có thực hiện việc chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật thì cơ quan đó có trách nhiệm kê khai và nộp thuế chuyển quyền sử dụng đất.

4. Trường hợp chuyển đổi quyền sử dụng đất cho nhau, thì mỗi bên chuyển đổi quyền sử dụng đất đều là người kê khai thuế chuyển quyền sử dụng đất đối với giá trị đất chuyển đổi theo hướng dẫn của cơ quan thuế.

Xem nội dung VB
Điều 10

Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân chuyển quyền sử dụng đất có trách nhiệm:

1- Kê khai với cơ quan thuế về loại đất, diện tích, vị trí, trị giá đất, kèm theo giấy phép thay đổi mục đích sử dụng đất (nếu có) cùng với việc làm thủ tục chuyển quyền sử dụng đất;

2- Cung cấp tài liệu cần thiết có liên quan đến việc tính thuế, theo yêu cầu của cơ quan thuế;

3- Nộp đủ thuế, đúng thời hạn theo thông báo của cơ quan thuế.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 9 Nghị định 114-CP năm 1994 có hiệu lực từ ngày 01/07/1994 (VB hết hiệu lực: 01/01/2000)
Căn cứ Luật thuế chuyển quyền sử dụng đất ngày 22 tháng 6 năm 1994
...
Chính phủ ban hành Nghị định 114-CP hướng dẫn như sau :
...
Điều 9. Kê khai.

Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân khi làm thủ tục xin phép chuyển quyền sử dụng đất phải đồng thời kê khai với cơ quan thuế nơi có đất chuyển quyền sử dụng về loại đất, diện tích, vị trí, trị giá đất theo mẫu tờ khai của cơ quan thuế và kèm theo giấy phép thay đổi mục đích sử dụng đất (nếu có); cung cấp các tài liệu cần thiết có liên quan đến việc tính thuế theo yêu cầu của cơ quan thuế.

Xem nội dung VB
Điều 10

Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân chuyển quyền sử dụng đất có trách nhiệm:

1- Kê khai với cơ quan thuế về loại đất, diện tích, vị trí, trị giá đất, kèm theo giấy phép thay đổi mục đích sử dụng đất (nếu có) cùng với việc làm thủ tục chuyển quyền sử dụng đất;

2- Cung cấp tài liệu cần thiết có liên quan đến việc tính thuế, theo yêu cầu của cơ quan thuế;

3- Nộp đủ thuế, đúng thời hạn theo thông báo của cơ quan thuế.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 11 Nghị định 19/2000/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2000
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 9 Nghị định 114-CP năm 1994 có hiệu lực từ ngày 01/07/1994 (VB hết hiệu lực: 01/01/2000)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 11 Nghị định 19/2000/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2000
Căn cứ Luật Thuế chuyển quyền sử dụng đất ngày 22 tháng 6 năm 1994 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế chuyển quyền sử dụng đất số 17/1999/QH10 ngày 21 tháng 12 năm 1999;
...
Chính phủ ban hành Nghị định 19/2000/NĐ-CP hướng dẫn như sau:
...
Điều 11. Kê khai thuế

1. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày cơ quan có thẩm quyền cho phép chuyển quyền sử dụng đất, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có trách nhiệm kê khai với cơ quan thuế nơi có đất chuyển quyền về loại đất, diện tích, vị trí, giá trị đất chuyển quyền theo mẫu tờ khai của cơ quan thuế.

2. Trường hợp tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có quyền sử dụng đất đem thế chấp, bảo lãnh quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất mà phải chuyển quyền sử dụng đất hoặc bán tài sản cùng với chuyển quyền sử dụng đất để thanh toán các khoản nợ phải trả thì người có quyền sử dụng đất hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân đứng ra làm thủ tục chuyển quyền sử dụng đất thực hiện việc kê khai nộp thuế chuyển quyền sử dụng đất trước khi thanh toán các khoản nợ.

3. Trường hợp cơ quan Nhà nước có thẩm quyền trong quá trình thi hành công vụ có thực hiện việc chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật thì cơ quan đó có trách nhiệm kê khai và nộp thuế chuyển quyền sử dụng đất.

4. Trường hợp chuyển đổi quyền sử dụng đất cho nhau, thì mỗi bên chuyển đổi quyền sử dụng đất đều là người kê khai thuế chuyển quyền sử dụng đất đối với giá trị đất chuyển đổi theo hướng dẫn của cơ quan thuế.

Xem nội dung VB
Điều 10

Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân chuyển quyền sử dụng đất có trách nhiệm:

1- Kê khai với cơ quan thuế về loại đất, diện tích, vị trí, trị giá đất, kèm theo giấy phép thay đổi mục đích sử dụng đất (nếu có) cùng với việc làm thủ tục chuyển quyền sử dụng đất;

2- Cung cấp tài liệu cần thiết có liên quan đến việc tính thuế, theo yêu cầu của cơ quan thuế;

3- Nộp đủ thuế, đúng thời hạn theo thông báo của cơ quan thuế.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 9 Nghị định 114-CP năm 1994 có hiệu lực từ ngày 01/07/1994 (VB hết hiệu lực: 01/01/2000)
Căn cứ Luật thuế chuyển quyền sử dụng đất ngày 22 tháng 6 năm 1994
...
Chính phủ ban hành Nghị định 114-CP hướng dẫn như sau :
...
Điều 9. Kê khai.

Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân khi làm thủ tục xin phép chuyển quyền sử dụng đất phải đồng thời kê khai với cơ quan thuế nơi có đất chuyển quyền sử dụng về loại đất, diện tích, vị trí, trị giá đất theo mẫu tờ khai của cơ quan thuế và kèm theo giấy phép thay đổi mục đích sử dụng đất (nếu có); cung cấp các tài liệu cần thiết có liên quan đến việc tính thuế theo yêu cầu của cơ quan thuế.

Xem nội dung VB
Điều 10

Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân chuyển quyền sử dụng đất có trách nhiệm:

1- Kê khai với cơ quan thuế về loại đất, diện tích, vị trí, trị giá đất, kèm theo giấy phép thay đổi mục đích sử dụng đất (nếu có) cùng với việc làm thủ tục chuyển quyền sử dụng đất;

2- Cung cấp tài liệu cần thiết có liên quan đến việc tính thuế, theo yêu cầu của cơ quan thuế;

3- Nộp đủ thuế, đúng thời hạn theo thông báo của cơ quan thuế.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 11 Nghị định 19/2000/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2000
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 9 Nghị định 114-CP năm 1994 có hiệu lực từ ngày 01/07/1994 (VB hết hiệu lực: 01/01/2000)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 11 Nghị định 19/2000/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2000
Căn cứ Luật Thuế chuyển quyền sử dụng đất ngày 22 tháng 6 năm 1994 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế chuyển quyền sử dụng đất số 17/1999/QH10 ngày 21 tháng 12 năm 1999;
...
Chính phủ ban hành Nghị định 19/2000/NĐ-CP hướng dẫn như sau:
...
Điều 11. Kê khai thuế

1. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày cơ quan có thẩm quyền cho phép chuyển quyền sử dụng đất, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có trách nhiệm kê khai với cơ quan thuế nơi có đất chuyển quyền về loại đất, diện tích, vị trí, giá trị đất chuyển quyền theo mẫu tờ khai của cơ quan thuế.

2. Trường hợp tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có quyền sử dụng đất đem thế chấp, bảo lãnh quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất mà phải chuyển quyền sử dụng đất hoặc bán tài sản cùng với chuyển quyền sử dụng đất để thanh toán các khoản nợ phải trả thì người có quyền sử dụng đất hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân đứng ra làm thủ tục chuyển quyền sử dụng đất thực hiện việc kê khai nộp thuế chuyển quyền sử dụng đất trước khi thanh toán các khoản nợ.

3. Trường hợp cơ quan Nhà nước có thẩm quyền trong quá trình thi hành công vụ có thực hiện việc chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật thì cơ quan đó có trách nhiệm kê khai và nộp thuế chuyển quyền sử dụng đất.

4. Trường hợp chuyển đổi quyền sử dụng đất cho nhau, thì mỗi bên chuyển đổi quyền sử dụng đất đều là người kê khai thuế chuyển quyền sử dụng đất đối với giá trị đất chuyển đổi theo hướng dẫn của cơ quan thuế.

Xem nội dung VB
Điều 10

Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân chuyển quyền sử dụng đất có trách nhiệm:

1- Kê khai với cơ quan thuế về loại đất, diện tích, vị trí, trị giá đất, kèm theo giấy phép thay đổi mục đích sử dụng đất (nếu có) cùng với việc làm thủ tục chuyển quyền sử dụng đất;

2- Cung cấp tài liệu cần thiết có liên quan đến việc tính thuế, theo yêu cầu của cơ quan thuế;

3- Nộp đủ thuế, đúng thời hạn theo thông báo của cơ quan thuế.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 9 Nghị định 114-CP năm 1994 có hiệu lực từ ngày 01/07/1994 (VB hết hiệu lực: 01/01/2000)
Căn cứ Luật thuế chuyển quyền sử dụng đất ngày 22 tháng 6 năm 1994
...
Chính phủ ban hành Nghị định 114-CP hướng dẫn như sau :
...
Điều 9. Kê khai.

Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân khi làm thủ tục xin phép chuyển quyền sử dụng đất phải đồng thời kê khai với cơ quan thuế nơi có đất chuyển quyền sử dụng về loại đất, diện tích, vị trí, trị giá đất theo mẫu tờ khai của cơ quan thuế và kèm theo giấy phép thay đổi mục đích sử dụng đất (nếu có); cung cấp các tài liệu cần thiết có liên quan đến việc tính thuế theo yêu cầu của cơ quan thuế.

Xem nội dung VB
Điều 10

Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân chuyển quyền sử dụng đất có trách nhiệm:

1- Kê khai với cơ quan thuế về loại đất, diện tích, vị trí, trị giá đất, kèm theo giấy phép thay đổi mục đích sử dụng đất (nếu có) cùng với việc làm thủ tục chuyển quyền sử dụng đất;

2- Cung cấp tài liệu cần thiết có liên quan đến việc tính thuế, theo yêu cầu của cơ quan thuế;

3- Nộp đủ thuế, đúng thời hạn theo thông báo của cơ quan thuế.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 11 Nghị định 19/2000/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2000
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 9 Nghị định 114-CP năm 1994 có hiệu lực từ ngày 01/07/1994 (VB hết hiệu lực: 01/01/2000)
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 8 Nghị định 19/2000/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2000
Căn cứ Luật Thuế chuyển quyền sử dụng đất ngày 22 tháng 6 năm 1994 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế chuyển quyền sử dụng đất số 17/1999/QH10 ngày 21 tháng 12 năm 1999;
...
Chính phủ ban hành Nghị định 19/2000/NĐ-CP hướng dẫn như sau:
...
Điều 8. Miễn thuế

Miễn thuế chuyển quyền sử dụng đất đối với những người và những trường hợp sau đây:

1. Hộ gia đình, cá nhân chuyển quyền sử dụng đất để di chuyển đến định cư tại các vùng kinh tế mới, miền núi, hải đảo theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền;

2. Người được Nhà nước phong tặng danh hiệu "Bà mẹ Việt Nam anh hùng" có chuyển quyền sử dụng đất;

3. Chuyển quyền sử dụng các loại đất thuộc xã nông thôn ở miền núi, hải đảo theo quy định của Chính phủ;

4. Chuyển đổi đất sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối cho nhau để phù hợp với điều kiện canh tác;

5. Tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất để đầu tư xây dựng nhà ở để bán, xây dựng kết cấu hạ tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê quyền sử dụng đất gắn với nhà hoặc gắn với kết cấu hạ tầng thì được miễn thuế chuyển quyền sử dụng đất tương ứng với diện tích đã nộp tiền sử dụng đất theo từng dự án.

Các trường hợp kinh doanh bất động sản khác có chuyển quyền sử dụng đất không thuộc diện miễn thuế chuyển quyền sử dụng đất theo quy định tại khoản này.

Xem nội dung VB
Điều 14

1- Miễn thuế chuyển quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân chuyển quyền sử dụng đất để di chuyển đến định cư tại các vùng kinh tế mới, miền núi, hải đảo theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền;
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 13 Nghị định 114-CP năm 1994 có hiệu lực từ ngày 01/07/1994 (VB hết hiệu lực: 01/01/2000)
Căn cứ Luật thuế chuyển quyền sử dụng đất ngày 22 tháng 6 năm 1994
...
Chính phủ ban hành Nghị định 114-CP hướng dẫn như sau :
...
Điều 13. Miễn thuế.

1- Miễn thuế chuyển quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân chuyển quyền sử dụng đất để di chuyển đến định cư tại các vùng kinh tế mới, miền núi, hải đảo, theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền:

Vùng miền núi quy định tại khoản này là xã miền núi theo danh mục của Uỷ ban Dân tộc và Miền núi của Chính phủ.

Vùng kinh tế mới quy định tại khoản này là các vùng có kế hoạch đưa dân đến thực hiện các dự án phát triển kinh tế - xã hội theo quy hoạch đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xét duyệt.

2- Miễn thuế chuyển quyền sử dụng đất cho cán bộ, công nhân, viên chức khi chuyển chỗ ở đến định cư tại các vùng kinh tế mới, miền núi, hải đảo trong trường hợp thuyên chuyển công tác theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền;

3- Miễn thuế chuyển quyền sử dụng đất cho cán bộ, công nhân, viên chức khi chuyển chỗ ở trong trường hợp hoàn thành nhiệm vụ công tác tại vùng kinh tế mới, miền núi, hải đảo và nghỉ hưu.

Xem nội dung VB
Điều 14

1- Miễn thuế chuyển quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân chuyển quyền sử dụng đất để di chuyển đến định cư tại các vùng kinh tế mới, miền núi, hải đảo theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền;
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 8 Nghị định 19/2000/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2000
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 13 Nghị định 114-CP năm 1994 có hiệu lực từ ngày 01/07/1994 (VB hết hiệu lực: 01/01/2000)
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 8 Nghị định 19/2000/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2000
Căn cứ Luật Thuế chuyển quyền sử dụng đất ngày 22 tháng 6 năm 1994 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế chuyển quyền sử dụng đất số 17/1999/QH10 ngày 21 tháng 12 năm 1999;
...
Chính phủ ban hành Nghị định 19/2000/NĐ-CP hướng dẫn như sau:
...
Điều 8. Miễn thuế

Miễn thuế chuyển quyền sử dụng đất đối với những người và những trường hợp sau đây:

1. Hộ gia đình, cá nhân chuyển quyền sử dụng đất để di chuyển đến định cư tại các vùng kinh tế mới, miền núi, hải đảo theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền;

2. Người được Nhà nước phong tặng danh hiệu "Bà mẹ Việt Nam anh hùng" có chuyển quyền sử dụng đất;

3. Chuyển quyền sử dụng các loại đất thuộc xã nông thôn ở miền núi, hải đảo theo quy định của Chính phủ;

4. Chuyển đổi đất sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối cho nhau để phù hợp với điều kiện canh tác;

5. Tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất để đầu tư xây dựng nhà ở để bán, xây dựng kết cấu hạ tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê quyền sử dụng đất gắn với nhà hoặc gắn với kết cấu hạ tầng thì được miễn thuế chuyển quyền sử dụng đất tương ứng với diện tích đã nộp tiền sử dụng đất theo từng dự án.

Các trường hợp kinh doanh bất động sản khác có chuyển quyền sử dụng đất không thuộc diện miễn thuế chuyển quyền sử dụng đất theo quy định tại khoản này.

Xem nội dung VB
Điều 14

1- Miễn thuế chuyển quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân chuyển quyền sử dụng đất để di chuyển đến định cư tại các vùng kinh tế mới, miền núi, hải đảo theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền;
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 13 Nghị định 114-CP năm 1994 có hiệu lực từ ngày 01/07/1994 (VB hết hiệu lực: 01/01/2000)
Căn cứ Luật thuế chuyển quyền sử dụng đất ngày 22 tháng 6 năm 1994
...
Chính phủ ban hành Nghị định 114-CP hướng dẫn như sau :
...
Điều 13. Miễn thuế.

1- Miễn thuế chuyển quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân chuyển quyền sử dụng đất để di chuyển đến định cư tại các vùng kinh tế mới, miền núi, hải đảo, theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền:

Vùng miền núi quy định tại khoản này là xã miền núi theo danh mục của Uỷ ban Dân tộc và Miền núi của Chính phủ.

Vùng kinh tế mới quy định tại khoản này là các vùng có kế hoạch đưa dân đến thực hiện các dự án phát triển kinh tế - xã hội theo quy hoạch đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xét duyệt.

2- Miễn thuế chuyển quyền sử dụng đất cho cán bộ, công nhân, viên chức khi chuyển chỗ ở đến định cư tại các vùng kinh tế mới, miền núi, hải đảo trong trường hợp thuyên chuyển công tác theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền;

3- Miễn thuế chuyển quyền sử dụng đất cho cán bộ, công nhân, viên chức khi chuyển chỗ ở trong trường hợp hoàn thành nhiệm vụ công tác tại vùng kinh tế mới, miền núi, hải đảo và nghỉ hưu.

Xem nội dung VB
Điều 14

1- Miễn thuế chuyển quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân chuyển quyền sử dụng đất để di chuyển đến định cư tại các vùng kinh tế mới, miền núi, hải đảo theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền;
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 8 Nghị định 19/2000/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2000
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 13 Nghị định 114-CP năm 1994 có hiệu lực từ ngày 01/07/1994 (VB hết hiệu lực: 01/01/2000)
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 8 Nghị định 19/2000/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2000
Căn cứ Luật Thuế chuyển quyền sử dụng đất ngày 22 tháng 6 năm 1994 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế chuyển quyền sử dụng đất số 17/1999/QH10 ngày 21 tháng 12 năm 1999;
...
Chính phủ ban hành Nghị định 19/2000/NĐ-CP hướng dẫn như sau:
...
Điều 8. Miễn thuế

Miễn thuế chuyển quyền sử dụng đất đối với những người và những trường hợp sau đây:

1. Hộ gia đình, cá nhân chuyển quyền sử dụng đất để di chuyển đến định cư tại các vùng kinh tế mới, miền núi, hải đảo theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền;

2. Người được Nhà nước phong tặng danh hiệu "Bà mẹ Việt Nam anh hùng" có chuyển quyền sử dụng đất;

3. Chuyển quyền sử dụng các loại đất thuộc xã nông thôn ở miền núi, hải đảo theo quy định của Chính phủ;

4. Chuyển đổi đất sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối cho nhau để phù hợp với điều kiện canh tác;

5. Tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất để đầu tư xây dựng nhà ở để bán, xây dựng kết cấu hạ tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê quyền sử dụng đất gắn với nhà hoặc gắn với kết cấu hạ tầng thì được miễn thuế chuyển quyền sử dụng đất tương ứng với diện tích đã nộp tiền sử dụng đất theo từng dự án.

Các trường hợp kinh doanh bất động sản khác có chuyển quyền sử dụng đất không thuộc diện miễn thuế chuyển quyền sử dụng đất theo quy định tại khoản này.

Xem nội dung VB
Điều 14

1- Miễn thuế chuyển quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân chuyển quyền sử dụng đất để di chuyển đến định cư tại các vùng kinh tế mới, miền núi, hải đảo theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền;
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 13 Nghị định 114-CP năm 1994 có hiệu lực từ ngày 01/07/1994 (VB hết hiệu lực: 01/01/2000)
Căn cứ Luật thuế chuyển quyền sử dụng đất ngày 22 tháng 6 năm 1994
...
Chính phủ ban hành Nghị định 114-CP hướng dẫn như sau :
...
Điều 13. Miễn thuế.

1- Miễn thuế chuyển quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân chuyển quyền sử dụng đất để di chuyển đến định cư tại các vùng kinh tế mới, miền núi, hải đảo, theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền:

Vùng miền núi quy định tại khoản này là xã miền núi theo danh mục của Uỷ ban Dân tộc và Miền núi của Chính phủ.

Vùng kinh tế mới quy định tại khoản này là các vùng có kế hoạch đưa dân đến thực hiện các dự án phát triển kinh tế - xã hội theo quy hoạch đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xét duyệt.

2- Miễn thuế chuyển quyền sử dụng đất cho cán bộ, công nhân, viên chức khi chuyển chỗ ở đến định cư tại các vùng kinh tế mới, miền núi, hải đảo trong trường hợp thuyên chuyển công tác theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền;

3- Miễn thuế chuyển quyền sử dụng đất cho cán bộ, công nhân, viên chức khi chuyển chỗ ở trong trường hợp hoàn thành nhiệm vụ công tác tại vùng kinh tế mới, miền núi, hải đảo và nghỉ hưu.

Xem nội dung VB
Điều 14

1- Miễn thuế chuyển quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân chuyển quyền sử dụng đất để di chuyển đến định cư tại các vùng kinh tế mới, miền núi, hải đảo theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền;
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 8 Nghị định 19/2000/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2000
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 13 Nghị định 114-CP năm 1994 có hiệu lực từ ngày 01/07/1994 (VB hết hiệu lực: 01/01/2000)
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 8 Nghị định 19/2000/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2000
Căn cứ Luật Thuế chuyển quyền sử dụng đất ngày 22 tháng 6 năm 1994 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế chuyển quyền sử dụng đất số 17/1999/QH10 ngày 21 tháng 12 năm 1999;
...
Chính phủ ban hành Nghị định 19/2000/NĐ-CP hướng dẫn như sau:
...
Điều 8. Miễn thuế

Miễn thuế chuyển quyền sử dụng đất đối với những người và những trường hợp sau đây:

1. Hộ gia đình, cá nhân chuyển quyền sử dụng đất để di chuyển đến định cư tại các vùng kinh tế mới, miền núi, hải đảo theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền;

2. Người được Nhà nước phong tặng danh hiệu "Bà mẹ Việt Nam anh hùng" có chuyển quyền sử dụng đất;

3. Chuyển quyền sử dụng các loại đất thuộc xã nông thôn ở miền núi, hải đảo theo quy định của Chính phủ;

4. Chuyển đổi đất sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối cho nhau để phù hợp với điều kiện canh tác;

5. Tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất để đầu tư xây dựng nhà ở để bán, xây dựng kết cấu hạ tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê quyền sử dụng đất gắn với nhà hoặc gắn với kết cấu hạ tầng thì được miễn thuế chuyển quyền sử dụng đất tương ứng với diện tích đã nộp tiền sử dụng đất theo từng dự án.

Các trường hợp kinh doanh bất động sản khác có chuyển quyền sử dụng đất không thuộc diện miễn thuế chuyển quyền sử dụng đất theo quy định tại khoản này.

Xem nội dung VB
Điều 14

1- Miễn thuế chuyển quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân chuyển quyền sử dụng đất để di chuyển đến định cư tại các vùng kinh tế mới, miền núi, hải đảo theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền;
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 13 Nghị định 114-CP năm 1994 có hiệu lực từ ngày 01/07/1994 (VB hết hiệu lực: 01/01/2000)
Căn cứ Luật thuế chuyển quyền sử dụng đất ngày 22 tháng 6 năm 1994
...
Chính phủ ban hành Nghị định 114-CP hướng dẫn như sau :
...
Điều 13. Miễn thuế.

1- Miễn thuế chuyển quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân chuyển quyền sử dụng đất để di chuyển đến định cư tại các vùng kinh tế mới, miền núi, hải đảo, theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền:

Vùng miền núi quy định tại khoản này là xã miền núi theo danh mục của Uỷ ban Dân tộc và Miền núi của Chính phủ.

Vùng kinh tế mới quy định tại khoản này là các vùng có kế hoạch đưa dân đến thực hiện các dự án phát triển kinh tế - xã hội theo quy hoạch đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xét duyệt.

2- Miễn thuế chuyển quyền sử dụng đất cho cán bộ, công nhân, viên chức khi chuyển chỗ ở đến định cư tại các vùng kinh tế mới, miền núi, hải đảo trong trường hợp thuyên chuyển công tác theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền;

3- Miễn thuế chuyển quyền sử dụng đất cho cán bộ, công nhân, viên chức khi chuyển chỗ ở trong trường hợp hoàn thành nhiệm vụ công tác tại vùng kinh tế mới, miền núi, hải đảo và nghỉ hưu.

Xem nội dung VB
Điều 14

1- Miễn thuế chuyển quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân chuyển quyền sử dụng đất để di chuyển đến định cư tại các vùng kinh tế mới, miền núi, hải đảo theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền;
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 8 Nghị định 19/2000/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2000
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 13 Nghị định 114-CP năm 1994 có hiệu lực từ ngày 01/07/1994 (VB hết hiệu lực: 01/01/2000)
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 8 Nghị định 19/2000/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2000
Căn cứ Luật Thuế chuyển quyền sử dụng đất ngày 22 tháng 6 năm 1994 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế chuyển quyền sử dụng đất số 17/1999/QH10 ngày 21 tháng 12 năm 1999;
...
Chính phủ ban hành Nghị định 19/2000/NĐ-CP hướng dẫn như sau:
...
Điều 8. Miễn thuế

Miễn thuế chuyển quyền sử dụng đất đối với những người và những trường hợp sau đây:

1. Hộ gia đình, cá nhân chuyển quyền sử dụng đất để di chuyển đến định cư tại các vùng kinh tế mới, miền núi, hải đảo theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền;

2. Người được Nhà nước phong tặng danh hiệu "Bà mẹ Việt Nam anh hùng" có chuyển quyền sử dụng đất;

3. Chuyển quyền sử dụng các loại đất thuộc xã nông thôn ở miền núi, hải đảo theo quy định của Chính phủ;

4. Chuyển đổi đất sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối cho nhau để phù hợp với điều kiện canh tác;

5. Tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất để đầu tư xây dựng nhà ở để bán, xây dựng kết cấu hạ tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê quyền sử dụng đất gắn với nhà hoặc gắn với kết cấu hạ tầng thì được miễn thuế chuyển quyền sử dụng đất tương ứng với diện tích đã nộp tiền sử dụng đất theo từng dự án.

Các trường hợp kinh doanh bất động sản khác có chuyển quyền sử dụng đất không thuộc diện miễn thuế chuyển quyền sử dụng đất theo quy định tại khoản này.

Xem nội dung VB
Điều 14

1- Miễn thuế chuyển quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân chuyển quyền sử dụng đất để di chuyển đến định cư tại các vùng kinh tế mới, miền núi, hải đảo theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền;
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 13 Nghị định 114-CP năm 1994 có hiệu lực từ ngày 01/07/1994 (VB hết hiệu lực: 01/01/2000)
Căn cứ Luật thuế chuyển quyền sử dụng đất ngày 22 tháng 6 năm 1994
...
Chính phủ ban hành Nghị định 114-CP hướng dẫn như sau :
...
Điều 13. Miễn thuế.

1- Miễn thuế chuyển quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân chuyển quyền sử dụng đất để di chuyển đến định cư tại các vùng kinh tế mới, miền núi, hải đảo, theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền:

Vùng miền núi quy định tại khoản này là xã miền núi theo danh mục của Uỷ ban Dân tộc và Miền núi của Chính phủ.

Vùng kinh tế mới quy định tại khoản này là các vùng có kế hoạch đưa dân đến thực hiện các dự án phát triển kinh tế - xã hội theo quy hoạch đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xét duyệt.

2- Miễn thuế chuyển quyền sử dụng đất cho cán bộ, công nhân, viên chức khi chuyển chỗ ở đến định cư tại các vùng kinh tế mới, miền núi, hải đảo trong trường hợp thuyên chuyển công tác theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền;

3- Miễn thuế chuyển quyền sử dụng đất cho cán bộ, công nhân, viên chức khi chuyển chỗ ở trong trường hợp hoàn thành nhiệm vụ công tác tại vùng kinh tế mới, miền núi, hải đảo và nghỉ hưu.

Xem nội dung VB
Điều 14

1- Miễn thuế chuyển quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân chuyển quyền sử dụng đất để di chuyển đến định cư tại các vùng kinh tế mới, miền núi, hải đảo theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền;
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 8 Nghị định 19/2000/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2000
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 13 Nghị định 114-CP năm 1994 có hiệu lực từ ngày 01/07/1994 (VB hết hiệu lực: 01/01/2000)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 13 Nghị định 19/2000/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2000
Căn cứ Luật Thuế chuyển quyền sử dụng đất ngày 22 tháng 6 năm 1994 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế chuyển quyền sử dụng đất số 17/1999/QH10 ngày 21 tháng 12 năm 1999;
...
Chính phủ ban hành Nghị định 19/2000/NĐ-CP hướng dẫn như sau:
...
Điều 13. Nhiệm vụ và quyền hạn của cơ quan thuế

1. Khi tiếp nhận hồ sơ tờ khai thuế chuyển quyền sử dụng đất của người nộp thuế thì cơ quan thuế phải có biên nhận và mở sổ theo dõi hàng ngày.

2. Hướng dẫn người nộp thuế thực hiện việc kê khai đầy đủ và đúng thủ tục về nộp thuế chuyển quyền sử dụng đất.

3. Yêu cầu người nộp thuế cung cấp đủ hồ sơ gồm: hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền cho phép chuyển quyền sử dụng đất, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và các giấy tờ liên quan đến việc miễn giảm thuế chuyển quyền sử dụng đất.

4. Kiểm tra, xác minh tài liệu làm căn cứ tính thuế, miễn, giảm thuế, xác định mức thuế phải nộp.

5. Căn cứ vào hồ sơ kê khai thuế của người nộp thuế, trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ và tờ khai thuế chuyển quyền sử dụng đất, cơ quan thuế phải tính thuế, thông báo thuế cho người nộp thuế về số thuế được miễn, giảm, số thuế phải nộp và thời hạn nộp thuế.

6. Ra quyết định miễn, giảm thuế theo quy định của Luật Thuế chuyển quyền sử dụng đất.

7. Xem xét, giải quyết khiếu nại về thuế chuyển quyền sử dụng đất theo thẩm quyền.

Xem nội dung VB
Điều 13

Cơ quan thuế có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

1- Hướng dẫn đối tượng nộp thuế khi chuyển quyền sử dụng đất thực hiện đúng và đầy đủ việc kê khai, nộp thuế chuyển quyền sử dụng đất;

2- Kiểm tra, xác minh tài liệu làm căn cứ tính thuế, xác định mức thuế phải nộp;

3- Trong thời hạn 30 ngày (ba mươi ngày), kể từ ngày nhận tờ khai, cơ quan thuế phải thông báo cho đối tượng nộp thuế số thuế phải nộp và thời hạn nộp thuế; khi thu thuế cơ quan thuế phải cấp biên lai thuế do Bộ Tài chính phát hành;

4- Lập biên bản và xử phạt hành chính theo thẩm quyền, hoặc tuỳ theo mức độ vi phạm, đề nghị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật đối với các hành vi vi phạm Luật thuế chuyển quyền sử dụng đất;

5- Xem xét, giải quyết khiếu nại về thuế chuyển quyền sử dụng đất theo thẩm quyền.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 13 Nghị định 19/2000/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2000
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 14 Nghị định 19/2000/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2000
Căn cứ Luật Thuế chuyển quyền sử dụng đất ngày 22 tháng 6 năm 1994 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế chuyển quyền sử dụng đất số 17/1999/QH10 ngày 21 tháng 12 năm 1999;
...
Chính phủ ban hành Nghị định 19/2000/NĐ-CP hướng dẫn như sau:
...
Điều 14. Tổ chức thu nộp thuế

1. Thuế chuyển quyền sử dụng đất được nộp bằng tiền Việt Nam và nộp tại Kho bạc Nhà nước nơi có đất chuyển quyền sử dụng.

2. Khi thu thuế, Kho bạc nhà nước phải cấp chứng từ thu thuế do Bộ Tài chính phát hành để làm chứng từ chứng minh đã nộp đủ thuế theo quy định và gửi kèm theo hồ sơ cho cơ quan địa chính làm thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

3. Trường hợp thuế chuyển quyền sử dụng đất được trả nhiều lần, thì Kho bạc Nhà nước có trách nhiệm cấp chứng từ thu thuế cho từng lần nộp và theo dõi cho đến khi nộp đủ thuế thì xác nhận đã nộp đủ thuế và chuyển hồ sơ cho cơ quan địa chính làm thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Xem nội dung VB
Điều 12

Thuế chuyển quyền sử dụng đất nộp tại cơ quan thuế địa phương nơi có đất chuyển quyền sử dụng.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 11 Nghị định 114-CP năm 1994 có hiệu lực từ ngày 01/07/1994 (VB hết hiệu lực: 01/01/2000)
Căn cứ Luật thuế chuyển quyền sử dụng đất ngày 22 tháng 6 năm 1994
...
Chính phủ ban hành Nghị định 114-CP hướng dẫn như sau :
...
Điều 11. Nơi nộp thuế.

Thuế chuyển quyền sử dụng đất được nộp tại cơ quan thuế địa phương nơi có đất chuyển quyền sử dụng.

Trường hợp chuyển đổi đất cho nhau mà có chênh lệch về giá trị đất thì thuế chuyển quyền sử dụng đất nộp tại cơ quan thuế nơi đất có trị giá lớn hơn.

Xem nội dung VB
Điều 12

Thuế chuyển quyền sử dụng đất nộp tại cơ quan thuế địa phương nơi có đất chuyển quyền sử dụng.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 14 Nghị định 19/2000/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2000
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 11 Nghị định 114-CP năm 1994 có hiệu lực từ ngày 01/07/1994 (VB hết hiệu lực: 01/01/2000)
Chương này được hướng dẫn bởi Điều 15 Nghị định 19/2000/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2000
Căn cứ Luật Thuế chuyển quyền sử dụng đất ngày 22 tháng 6 năm 1994 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế chuyển quyền sử dụng đất số 17/1999/QH10 ngày 21 tháng 12 năm 1999;
...
Chính phủ ban hành Nghị định 19/2000/NĐ-CP hướng dẫn như sau:
...
Điều 15. Khiếu nại

Việc khiếu nại và giải quyết khiếu nại về thuế chuyển quyền sử dụng đất được thực hiện theo quy định tại các Điều 22, 23, 24, 25 của Luật Thuế chuyển quyền sử dụng đất và các văn bản pháp luật khác quy định về khiếu nại, tố cáo liên quan đến pháp luật về đất đai.

Xem nội dung VB
Chương 6: KHIẾU NẠI VÀ THỜI HIỆU
Chương này được hướng dẫn bởi Điều 15 Nghị định 19/2000/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2000
Chương này được hướng dẫn bởi Điều 16 Nghị định 19/2000/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2000
Căn cứ Luật Thuế chuyển quyền sử dụng đất ngày 22 tháng 6 năm 1994 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế chuyển quyền sử dụng đất số 17/1999/QH10 ngày 21 tháng 12 năm 1999;
...
Chính phủ ban hành Nghị định 19/2000/NĐ-CP hướng dẫn như sau:
...
Điều 16. Xử lý vi phạm

Cơ quan thuế, cán bộ thuế, người nộp thuế và cá nhân khác có hành vi vi phạm pháp luật về thuế chuyển quyền sử dụng đất bị xử lý theo quy định tại các Điều 17, 18, 19, 20 của Luật Thuế chuyển quyền sử dụng đất và các quy định của Chính phủ về xử phạt hành chính trong lĩnh vực thuế.

Xem nội dung VB
Chương 5: XỬ LÝ VI PHẠM, KHEN THƯỞNG
Chương này được hướng dẫn bởi Điều 16 Nghị định 114-CP năm 1994 có hiệu lực từ ngày 01/07/1994 (VB hết hiệu lực: 01/01/2000)
Căn cứ Luật thuế chuyển quyền sử dụng đất ngày 22 tháng 6 năm 1994
...
Chính phủ ban hành Nghị định 114-CP hướng dẫn như sau :
...
Điều 16.

Xử lý vi phạm.

Cơ quan thuế, cán bộ thuế, đối tượng nộp thuế và cá nhân khác có hành vi vi phạm pháp luật về thuế chuyển quyền sử dụng đất bị xử lý theo quy định tại các Điều 17, 18, 19, 20 của Luật thuế chuyển quyền sử dụng đất và các quy định của Chính phủ về xử phạt hành chính trong lĩnh vực thuế.

Xem nội dung VB
Chương 5: XỬ LÝ VI PHẠM, KHEN THƯỞNG
Chương này được hướng dẫn bởi Điều 16 Nghị định 19/2000/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2000
Chương này được hướng dẫn bởi Điều 16 Nghị định 114-CP năm 1994 có hiệu lực từ ngày 01/07/1994 (VB hết hiệu lực: 01/01/2000)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 17 Nghị định 19/2000/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2000
Căn cứ Luật Thuế chuyển quyền sử dụng đất ngày 22 tháng 6 năm 1994 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế chuyển quyền sử dụng đất số 17/1999/QH10 ngày 21 tháng 12 năm 1999;
...
Chính phủ ban hành Nghị định 19/2000/NĐ-CP hướng dẫn như sau:
...
Điều 17. Khen thưởng

Cơ quan thuế, cán bộ thuế hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, người có công phát hiện các vụ vi phạm Luật Thuế chuyển quyền sử dụng đất được khen thưởng theo chế độ chung của Nhà nước.

Xem nội dung VB
Điều 21

Cơ quan thuế, cán bộ thuế hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, người có công phát hiện các vụ vi phạm Luật này được khen thưởng theo chế độ chung của Nhà nước.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 17 Nghị định 114-CP năm 1994 có hiệu lực từ ngày 01/07/1994 (VB hết hiệu lực: 01/01/2000)
Căn cứ Luật thuế chuyển quyền sử dụng đất ngày 22 tháng 6 năm 1994
...
Chính phủ ban hành Nghị định 114-CP hướng dẫn như sau :
...
Điều 17.

Khen thưởng.

Cơ quan thuế, cán bộ thuế hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, người có công phát hiện các vụ vi phạm Luật thuế chuyển quyền sử dụng đất, được khen thưởng theo chế độ chung của Chính phủ.

Xem nội dung VB
Điều 21

Cơ quan thuế, cán bộ thuế hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, người có công phát hiện các vụ vi phạm Luật này được khen thưởng theo chế độ chung của Nhà nước.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 17 Nghị định 19/2000/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2000
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 17 Nghị định 114-CP năm 1994 có hiệu lực từ ngày 01/07/1994 (VB hết hiệu lực: 01/01/2000)
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 10 Nghị định 114-CP năm 1994 có hiệu lực từ ngày 01/07/1994 (VB hết hiệu lực: 01/01/2000)
Căn cứ Luật thuế chuyển quyền sử dụng đất ngày 22 tháng 6 năm 1994
...
Chính phủ ban hành Nghị định 114-CP hướng dẫn như sau :
...
Điều 10. Thời hạn thông báo thu thuế.

Khi nhận tờ khai nộp thuế chuyển quyền sử dụng đất của đối tượng nộp thuế, cơ quan thuế phải có biên nhận và mở sổ theo dõi về việc này.

Trong thời hạn 30 ngày (ba mươi ngày), kể từ ngày nhận tờ khai nộp thuế chuyển quyền sử dụng đất, cơ quan thuế phải ra thông báo cho đối tượng nộp thuế có ghi rõ số thuế phải nộp và thời hạn nộp thuế. Thời hạn nộp thuế ghi trong thông báo thuế chậm nhất là 10 ngày (mười ngày) kể từ ngày ra thông báo thuế.

Xem nội dung VB
Điều 13

Cơ quan thuế có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
...
3- Trong thời hạn 30 ngày (ba mươi ngày), kể từ ngày nhận tờ khai, cơ quan thuế phải thông báo cho đối tượng nộp thuế số thuế phải nộp và thời hạn nộp thuế; khi thu thuế cơ quan thuế phải cấp biên lai thuế do Bộ Tài chính phát hành;
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 10 Nghị định 114-CP năm 1994 có hiệu lực từ ngày 01/07/1994 (VB hết hiệu lực: 01/01/2000)
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 10 Nghị định 114-CP năm 1994 có hiệu lực từ ngày 01/07/1994 (VB hết hiệu lực: 01/01/2000)
Căn cứ Luật thuế chuyển quyền sử dụng đất ngày 22 tháng 6 năm 1994
...
Chính phủ ban hành Nghị định 114-CP hướng dẫn như sau :
...
Điều 10. Thời hạn thông báo thu thuế.

Khi nhận tờ khai nộp thuế chuyển quyền sử dụng đất của đối tượng nộp thuế, cơ quan thuế phải có biên nhận và mở sổ theo dõi về việc này.

Trong thời hạn 30 ngày (ba mươi ngày), kể từ ngày nhận tờ khai nộp thuế chuyển quyền sử dụng đất, cơ quan thuế phải ra thông báo cho đối tượng nộp thuế có ghi rõ số thuế phải nộp và thời hạn nộp thuế. Thời hạn nộp thuế ghi trong thông báo thuế chậm nhất là 10 ngày (mười ngày) kể từ ngày ra thông báo thuế.

Xem nội dung VB
Điều 13

Cơ quan thuế có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
...
3- Trong thời hạn 30 ngày (ba mươi ngày), kể từ ngày nhận tờ khai, cơ quan thuế phải thông báo cho đối tượng nộp thuế số thuế phải nộp và thời hạn nộp thuế; khi thu thuế cơ quan thuế phải cấp biên lai thuế do Bộ Tài chính phát hành;
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 10 Nghị định 114-CP năm 1994 có hiệu lực từ ngày 01/07/1994 (VB hết hiệu lực: 01/01/2000)
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 10 Nghị định 114-CP năm 1994 có hiệu lực từ ngày 01/07/1994 (VB hết hiệu lực: 01/01/2000)
Căn cứ Luật thuế chuyển quyền sử dụng đất ngày 22 tháng 6 năm 1994
...
Chính phủ ban hành Nghị định 114-CP hướng dẫn như sau :
...
Điều 10. Thời hạn thông báo thu thuế.

Khi nhận tờ khai nộp thuế chuyển quyền sử dụng đất của đối tượng nộp thuế, cơ quan thuế phải có biên nhận và mở sổ theo dõi về việc này.

Trong thời hạn 30 ngày (ba mươi ngày), kể từ ngày nhận tờ khai nộp thuế chuyển quyền sử dụng đất, cơ quan thuế phải ra thông báo cho đối tượng nộp thuế có ghi rõ số thuế phải nộp và thời hạn nộp thuế. Thời hạn nộp thuế ghi trong thông báo thuế chậm nhất là 10 ngày (mười ngày) kể từ ngày ra thông báo thuế.

Xem nội dung VB
Điều 13

Cơ quan thuế có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
...
3- Trong thời hạn 30 ngày (ba mươi ngày), kể từ ngày nhận tờ khai, cơ quan thuế phải thông báo cho đối tượng nộp thuế số thuế phải nộp và thời hạn nộp thuế; khi thu thuế cơ quan thuế phải cấp biên lai thuế do Bộ Tài chính phát hành;
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 10 Nghị định 114-CP năm 1994 có hiệu lực từ ngày 01/07/1994 (VB hết hiệu lực: 01/01/2000)
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 10 Nghị định 114-CP năm 1994 có hiệu lực từ ngày 01/07/1994 (VB hết hiệu lực: 01/01/2000)
Căn cứ Luật thuế chuyển quyền sử dụng đất ngày 22 tháng 6 năm 1994
...
Chính phủ ban hành Nghị định 114-CP hướng dẫn như sau :
...
Điều 10. Thời hạn thông báo thu thuế.

Khi nhận tờ khai nộp thuế chuyển quyền sử dụng đất của đối tượng nộp thuế, cơ quan thuế phải có biên nhận và mở sổ theo dõi về việc này.

Trong thời hạn 30 ngày (ba mươi ngày), kể từ ngày nhận tờ khai nộp thuế chuyển quyền sử dụng đất, cơ quan thuế phải ra thông báo cho đối tượng nộp thuế có ghi rõ số thuế phải nộp và thời hạn nộp thuế. Thời hạn nộp thuế ghi trong thông báo thuế chậm nhất là 10 ngày (mười ngày) kể từ ngày ra thông báo thuế.

Xem nội dung VB
Điều 13

Cơ quan thuế có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
...
3- Trong thời hạn 30 ngày (ba mươi ngày), kể từ ngày nhận tờ khai, cơ quan thuế phải thông báo cho đối tượng nộp thuế số thuế phải nộp và thời hạn nộp thuế; khi thu thuế cơ quan thuế phải cấp biên lai thuế do Bộ Tài chính phát hành;
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 10 Nghị định 114-CP năm 1994 có hiệu lực từ ngày 01/07/1994 (VB hết hiệu lực: 01/01/2000)
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 10 Nghị định 114-CP năm 1994 có hiệu lực từ ngày 01/07/1994 (VB hết hiệu lực: 01/01/2000)
Căn cứ Luật thuế chuyển quyền sử dụng đất ngày 22 tháng 6 năm 1994
...
Chính phủ ban hành Nghị định 114-CP hướng dẫn như sau :
...
Điều 10. Thời hạn thông báo thu thuế.

Khi nhận tờ khai nộp thuế chuyển quyền sử dụng đất của đối tượng nộp thuế, cơ quan thuế phải có biên nhận và mở sổ theo dõi về việc này.

Trong thời hạn 30 ngày (ba mươi ngày), kể từ ngày nhận tờ khai nộp thuế chuyển quyền sử dụng đất, cơ quan thuế phải ra thông báo cho đối tượng nộp thuế có ghi rõ số thuế phải nộp và thời hạn nộp thuế. Thời hạn nộp thuế ghi trong thông báo thuế chậm nhất là 10 ngày (mười ngày) kể từ ngày ra thông báo thuế.

Xem nội dung VB
Điều 13

Cơ quan thuế có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
...
3- Trong thời hạn 30 ngày (ba mươi ngày), kể từ ngày nhận tờ khai, cơ quan thuế phải thông báo cho đối tượng nộp thuế số thuế phải nộp và thời hạn nộp thuế; khi thu thuế cơ quan thuế phải cấp biên lai thuế do Bộ Tài chính phát hành;
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 10 Nghị định 114-CP năm 1994 có hiệu lực từ ngày 01/07/1994 (VB hết hiệu lực: 01/01/2000)
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 10 Nghị định 114-CP năm 1994 có hiệu lực từ ngày 01/07/1994 (VB hết hiệu lực: 01/01/2000)
Căn cứ Luật thuế chuyển quyền sử dụng đất ngày 22 tháng 6 năm 1994
...
Chính phủ ban hành Nghị định 114-CP hướng dẫn như sau :
...
Điều 10. Thời hạn thông báo thu thuế.

Khi nhận tờ khai nộp thuế chuyển quyền sử dụng đất của đối tượng nộp thuế, cơ quan thuế phải có biên nhận và mở sổ theo dõi về việc này.

Trong thời hạn 30 ngày (ba mươi ngày), kể từ ngày nhận tờ khai nộp thuế chuyển quyền sử dụng đất, cơ quan thuế phải ra thông báo cho đối tượng nộp thuế có ghi rõ số thuế phải nộp và thời hạn nộp thuế. Thời hạn nộp thuế ghi trong thông báo thuế chậm nhất là 10 ngày (mười ngày) kể từ ngày ra thông báo thuế.

Xem nội dung VB
Điều 13

Cơ quan thuế có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
...
3- Trong thời hạn 30 ngày (ba mươi ngày), kể từ ngày nhận tờ khai, cơ quan thuế phải thông báo cho đối tượng nộp thuế số thuế phải nộp và thời hạn nộp thuế; khi thu thuế cơ quan thuế phải cấp biên lai thuế do Bộ Tài chính phát hành;
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 10 Nghị định 114-CP năm 1994 có hiệu lực từ ngày 01/07/1994 (VB hết hiệu lực: 01/01/2000)
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 10 Nghị định 114-CP năm 1994 có hiệu lực từ ngày 01/07/1994 (VB hết hiệu lực: 01/01/2000)
Căn cứ Luật thuế chuyển quyền sử dụng đất ngày 22 tháng 6 năm 1994
...
Chính phủ ban hành Nghị định 114-CP hướng dẫn như sau :
...
Điều 10. Thời hạn thông báo thu thuế.

Khi nhận tờ khai nộp thuế chuyển quyền sử dụng đất của đối tượng nộp thuế, cơ quan thuế phải có biên nhận và mở sổ theo dõi về việc này.

Trong thời hạn 30 ngày (ba mươi ngày), kể từ ngày nhận tờ khai nộp thuế chuyển quyền sử dụng đất, cơ quan thuế phải ra thông báo cho đối tượng nộp thuế có ghi rõ số thuế phải nộp và thời hạn nộp thuế. Thời hạn nộp thuế ghi trong thông báo thuế chậm nhất là 10 ngày (mười ngày) kể từ ngày ra thông báo thuế.

Xem nội dung VB
Điều 13

Cơ quan thuế có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
...
3- Trong thời hạn 30 ngày (ba mươi ngày), kể từ ngày nhận tờ khai, cơ quan thuế phải thông báo cho đối tượng nộp thuế số thuế phải nộp và thời hạn nộp thuế; khi thu thuế cơ quan thuế phải cấp biên lai thuế do Bộ Tài chính phát hành;
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 10 Nghị định 114-CP năm 1994 có hiệu lực từ ngày 01/07/1994 (VB hết hiệu lực: 01/01/2000)
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 10 Nghị định 114-CP năm 1994 có hiệu lực từ ngày 01/07/1994 (VB hết hiệu lực: 01/01/2000)
Căn cứ Luật thuế chuyển quyền sử dụng đất ngày 22 tháng 6 năm 1994
...
Chính phủ ban hành Nghị định 114-CP hướng dẫn như sau :
...
Điều 10. Thời hạn thông báo thu thuế.

Khi nhận tờ khai nộp thuế chuyển quyền sử dụng đất của đối tượng nộp thuế, cơ quan thuế phải có biên nhận và mở sổ theo dõi về việc này.

Trong thời hạn 30 ngày (ba mươi ngày), kể từ ngày nhận tờ khai nộp thuế chuyển quyền sử dụng đất, cơ quan thuế phải ra thông báo cho đối tượng nộp thuế có ghi rõ số thuế phải nộp và thời hạn nộp thuế. Thời hạn nộp thuế ghi trong thông báo thuế chậm nhất là 10 ngày (mười ngày) kể từ ngày ra thông báo thuế.

Xem nội dung VB
Điều 13

Cơ quan thuế có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
...
3- Trong thời hạn 30 ngày (ba mươi ngày), kể từ ngày nhận tờ khai, cơ quan thuế phải thông báo cho đối tượng nộp thuế số thuế phải nộp và thời hạn nộp thuế; khi thu thuế cơ quan thuế phải cấp biên lai thuế do Bộ Tài chính phát hành;
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 10 Nghị định 114-CP năm 1994 có hiệu lực từ ngày 01/07/1994 (VB hết hiệu lực: 01/01/2000)