Dự thảo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Bảo vệ môi trường năm 2014 và các luật có liên quan đến bảo vệ môi trường do Quốc hội ban hành

Số hiệu Khongso
Ngày ban hành 09/11/2017
Ngày có hiệu lực
Loại văn bản Luật
Cơ quan ban hành Quốc hội
Người ký Nguyễn Thị Kim Ngân
Lĩnh vực Tài nguyên - Môi trường

QUỐC HỘI
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Luật số:            /2018/QH14

Hà Nội, ngày       tháng     năm 2018

DỰ THẢO 21-3-2018

 

 

LUẬT SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU VỀ QUY HOẠCH CỦA LUẬT ĐẤT ĐAI, LUẬT BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG, LUẬT KHOÁNG SẢN, LUẬT TÀI NGUYÊN NƯỚC, LUẬT ĐA DẠNG SINH HỌC, LUẬT KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN, LUẬT TÀI NGUYÊN, MÔI TRƯỜNG BIỂN VÀ HẢI ĐẢO

Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

Quốc hội ban hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều về quy hoạch của Luật Đất đai, Luật Bảo vệ môi trường, Luật Khoáng sản, Luật Tài nguyên nước, Luật Đa dạng sinh học, Luật Khí tượng thủy văn, Luật Tài nguyên, môi trường biển và hải đảo.

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai số 45/2013/QH13

1. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 35 như sau:

1. Phù hợp với chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh”.

2. Sửa đổi, bổ sung khoản 8 Điều 35 như sau:

8. Các quy hoạch ngành quốc gia phải phù hợp với quy hoạch sử dụng đất quốc gia đã được Quốc hội quyết định; quy hoạch đô thị, quy hoạch nông thôn, các quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành mà có sử dụng đất phải bảo đảm phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.”

3. Bãi bỏ khoản 1 và khoản 2 Điều 38

4. Sửa đổi, bổ sung điểm a và b khoản 1 Điều 39 như sau:

a) Quy hoạch cấp quốc gia; Quy hoạch vùng;

b) Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của vùng kinh tế - xã hội, của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; chiến lược phát triển ngành, lĩnh vực”.

5. Sửa đổi, bổ sung điểm a và b khoản 1 Điều 40 như sau:

a) Quy hoạch tỉnh;

b) Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của cấp tỉnh, cấp huyện“.

6. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 1 Điều 41 như sau:

a) Quy hoạch tổng thể quốc gia; Quy hoạch sử dụng đất quốc gia, Quy hoạch không gian biển quốc gia;

7. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 2 Điều 41 như sau:

b) Xác định nhu cầu sử dụng đất quốc phòng, an ninh trong kỳ quy hoạch sử dụng đất phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, quy hoạch tổng thể quốc gia và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia, quy hoạch sử dụng đất quốc gia, quy hoạch không gian biển quốc gia; trong đó, xác định vị trí, diện tích đất phục vụ trực tiếp cho mục đích quốc phòng, an ninh; vị trí, diện tích đất quốc phòng, đất an ninh kết hợp làm kinh tế”.

8 Sửa đổi, bổ sung Điều 43 như sau:

Điều 43. Lấy ý kiến về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất

Cơ quan tổ chức lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quy định tại khoản 1 và khoản 2 1. Điều 42 của Luật này có trách nhiệm tổ chức lấy ý kiến đóng góp của các cơ quan, tổ chức, cá nhân về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.

2. Hình thức, nội dung và thời gian lấy ý kiến nhân dân về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được thực hiện theo quy định sau đây:

a) Việc lấy ý kiến đóng góp của nhân dân về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp quốc gia, cấp tỉnh được thực hiện thông qua hình thức công khai thông tin về nội dung của quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trên trang thông tin điện tử của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; việc lấy ý kiến đóng góp của các cơ quan, tổ chức, cá nhân về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện được thực hiện thông qua hình thức tổ chức hội nghị, lấy ý kiến trực tiếp và công khai thông tin về nội dung của quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trên trang thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện;

b) Nội dung lấy ý kiến đóng góp của các cơ quan, tổ chức, cá nhân về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất gồm các chỉ tiêu sử dụng đất theo loại đất và khu chức năng, các chỉ tiêu chuyển mục đích sử dụng đất, các dự án công trình thực hiện trong kỳ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;

c) Thời gian lấy ý kiến về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là 30 ngày kể từ ngày cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định tổ chức lấy ý kiến.

3. Cơ quan có trách nhiệm lấy ý kiến về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quy định tại khoản 1 Điều này có trách nhiệm công bố, công khai ý kiến đóng góp và việc tiếp thu giải trình ý kiến đóng góp; hoàn thiện phương án quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trước khi trình Hội đồng thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.

4. Đối với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quốc phòng, an ninh, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an có trách nhiệm lấy ý kiến Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong quá trình tổ chức lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.

[...]