Công văn 13658/BTC-CST năm 2017 về thuế bảo vệ môi trường đối với túi ni lông sản xuất bán ra do Bộ Tài chính ban hành

Số hiệu 13658/BTC-CST
Ngày ban hành 11/10/2017
Ngày có hiệu lực 11/10/2017
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Bộ Tài chính
Người ký Hoàng Mạnh Tuấn
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí,Tài nguyên - Môi trường

B TÀI CHÍNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 13658/BTC-CST
V/v thuế BVMT đối với túi ni lông sản xuất bán ra

Hà Nội, ngày 11 tháng 10 năm 2017

 

Kính gửi: Công ty TNHH Kohsei Multipack Việt Nam
Địa chỉ: C, KCN Bình Xuyên, huyện Bình Xuyên, tỉnh Vĩnh Phúc)

Trả lời Công văn số 50CV/KMV ngày 12/9/2017 của Công ty TNHH Kohsei Multipack Việt Nam (sau đây gọi là “Công ty”) về việc thuế bảo vệ môi trường (BVMT) đối với mặt hàng túi ni lông sản xuất bán ra; căn cứ thông tin Công ty gửi kèm, Bộ Tài chính có ý kiến như sau:

1. Quy định hiện hành về việc thu thuế BVMT đối với túi ni lông thuộc diện chịu thuế:

- Tại khoản 4 Điều 3 Luật thuế BVMT quy định về đối tượng chịu thuế như sau: “4. Túi ni lông thuộc diện chịu thuế”.

“Tại khoản 3 Điều 2 Luật thuế BVMT quy định về giải thích từ ngữ như sau: “3. Túi ni lông thuộc diện chịu thuế là loại túi, bao bì được làm từ màng nhựa đơn polyetylen, tên kỹ thuật là túi nhựa xp”.

- Tại Điều 1 Nghị định số 69/2012/NĐ-CP ngày 14/9/2012 sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 2 Nghị định số 67/2011/NĐ-CP ngày 08/8/2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế BVMT quy định:

“3. Đối với túi ni lông thuộc diện chịu thuế (túi nhựa) quy định tại Khoản 4 Điều 3 của Luật thuế bảo vệ môi trường là loại túi, bao bì nhựa mỏng có hình dạng túi (có miệng túi, có đáy túi, có thành túi và có thể đựng sản phẩm trong đó) được làm từ màng nhựa đơn HDPE (high density polyethylene resin), LDPE (Low density polyethylen) hoặc LLDPE (Linear low density polyethylen resin), trừ bao bì đóng gói sn hàng hóa và túi ni lông đáp ứng tiêu chí thân thiện với môi trường theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

Bao bì đóng gói sẵn hàng hóa quy định tại Khoản này (kể cả có hình dạng túi và không có hình dạng túi), bao gồm:

a) Bao bì đóng gói sn hàng hóa nhập khu;

b) Bao bì mà tổ chức, hộ gia đình, cá nhân tự sản xuất hoặc nhập khẩu đđóng gói sản phm do tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đó sản xuất, gia công ra hoặc mua sản phẩm về đóng gói hoặc làm dịch vụ đóng gói;

c) Bao bì mà tổ chức, hộ gia đình, cá nhân mua trực tiếp của người sản xuất hoặc người nhập khẩu đđóng gói sản phm do tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đó sản xuất, gia công ra hoặc mua sản phẩm về đóng gói hoặc làm dịch vụ đóng gói”.

- Tại Điều 3 Thông tư số 159/2012/TT-BTC ngày 28/9/2012 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 152/2011/TT-BTC ngày 11/11/2011 hướng dẫn thi hành Nghị định số 67/2011/NĐ-CP ngày 08/8/2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế BVMT quy định:

1.4. Đối với túi ni lông đa lớp được sản xuất hoặc gia công từ màng nhựa đơn HDPE, LDPE, LLDPE và các loại màng nhựa khác (PP, PA,...) hoặc các chất khác như nhôm, giấy... thì thuế bảo vệ môi trường được xác định theo tỷ lệ % trọng lượng màng nhựa đơn HDPE, LDPE, LLDPE có trong túi ni lông đa lớp. Căn cứ định mức lượng màng nhựa đơn HDPE, LDPE, LLDPE sử dụng sản xuất hoặc gia công túi ni lông đa lớp, người sản xuất hoặc người nhập khu túi ni lông đa lớp tự kê khai, tự chịu trách nhiệm về việc kê khai của mình”.

2. Mặt hàng Công ty nêu tại Công văn số 50CV/KMV ngày 12/9/2017:

Đề nghị Công ty làm việc cụ thể với cơ quan thuế, cơ quan hải quan địa phương về việc thu thuế BVMT đối với túi ni lông do Công ty sản xuất bán ra. Trường hợp cần thiết, Công ty có thể liên hệ với cơ quan có chức năng kim định để xác định về cấu tạo, loại túi ni lông do Công ty sản xuất bán ra.

Bộ Tài chính trả lời để Công ty được biết và thực hiện./.

 


Nơi nhận:
- Như trên;
- Lãnh đạo Bộ (để báo cáo);

- Vụ PC;
- TCT; TC
HQ;
- Lưu: VT, Vụ CST(4).

TL. BTRƯỞNG
KT. VỤ TRƯỞNG VỤ CHÍNH SÁCH THUẾ
PHÓ VỤ TRƯỞNG




Hoàng Mạnh Tuấn