Kế hoạch 152/KH-UBND năm 2023 về Chuyển đổi số và ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030

Số hiệu 152/KH-UBND
Ngày ban hành 11/07/2023
Ngày có hiệu lực 11/07/2023
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Tuyên Quang
Người ký Nguyễn Thế Giang
Lĩnh vực Thương mại,Công nghệ thông tin

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TUYÊN QUANG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 152/KH-UBND

Tuyên Quang, ngày 11 tháng 7 năm 2023

 

KẾ HOẠCH

CHUYỂN ĐỔI SỐ VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÙNG ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ VÀ MIỀN NÚI TỈNH TUYÊN QUANG GIAI ĐOẠN 2021-2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030

Căn cứ Quyết định số 1719/QĐ-TTg ngày 14/10/2021 của Thủ tướng Chính phủ thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030;

Căn cứ Thông tư số 02/2022/TT-UBDT ngày 30/6/2022 của Ủy ban Dân tộc về Hướng dẫn thực hiện một số dự án thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025;

Căn cứ Quyết định số 330/QĐ-UBDT ngày 12/5/2023 của Ủy ban Dân tộc về Phê duyệt “Đề án Chuyển đổi số và ứng dụng công nghệ thông tin trong triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2025”;

Căn cứ Quyết định số 423/QĐ-UBND ngày 30/06/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang phê duyệt Đề án thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030;

Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch chuyển đổi số và ứng dụng công nghệ thông tin trong triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 cụ thể như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

Cụ thể hóa và triển khai có hiệu quả các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu đề ra trong Quyết định số 1719/QĐ-TTg ngày 14/10/2021 của Thủ tướng Chính phủ, Quyết định số 330/QĐ-UBDT ngày 12 tháng 5 năm 2023 của Ủy ban Dân tộc về việc phê duyệt “Đề án Chuyển đổi số và ứng dụng công nghệ thông tin trong triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2025”, Quyết định số 423/QĐ- UBND ngày 30/06/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang phê duyệt “Đề án thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030”, Kế hoạch số 127/KH-UBND ngày 05/07/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2021-2025 và năm 2022 và làm căn cứ để triển khai Chuyển đổi số và ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ quan công tác dân tộc trên địa bàn tỉnh đảm bảo tính khả thi, phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội, phong tục tập quán, ngôn ngữ của dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh. Chuyển đổi số thành công trong tổ chức, triển khai Chương trình sẽ đóng góp vào thành công chung của Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi (Chương trình).

2. Yêu cầu

- Phát triển hạ tầng công nghệ thông tin (CNTT) và truyền thông thành hạ tầng số thống nhất, ổn định, linh hoạt; Ưu tiên đầu tư trên cơ sở kế thừa, phát triển từ các nền tảng, hạ tầng sẵn có để phục vụ công tác chuyển đổi số, đồng thời đảm bảo hoạt động quản lý, triển khai Chương trình được thông suốt, đảm bảo an toàn dữ liệu và an ninh mạng.

- Dữ liệu của Chương trình là tài nguyên quan trọng cần được triển khai áp dụng công nghệ số nhằm chia sẻ tối đa phục vụ công tác quản lý và triển khai các dự án, tiểu dự án, hoạt động của Chương trình.

- Đảm bảo môi trường minh bạch hóa cung cấp các thông tin chính thống về công tác chỉ đạo, điều hành, triển khai Chương trình và diễn đàn đối thoại thân thiện, tạo sự thuận lợi trong việc tham gia góp ý, giao tiếp hai chiều trên môi trường mạng giữa người dân, doanh nghiệp với cơ quan quản lý.

- Đẩy mạnh chuyển đổi số và ứng dụng công nghệ thông tin trong việc nâng cao nhận thức cho đồng bào dân tộc thiểu số trong việc tiếp cận thông tin về khoa học công nghệ và quảng bá sản phẩm địa phương cho bạn bè trong và ngoài nước. Đổi mới công tác tuyên truyền, đa dạng phong phú về hình thức, phương thức truyền thông cho Chương trình.

II. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung

- Ứng dụng CNTT chuyển đổi các phương thức, hình thức làm việc truyền thống sang làm việc tại các nền tảng, hệ thống, công nghệ số, nguồn dữ liệu số và sự kết nối trên không gian số, từ đó nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về công tác dân tộc nói chung và trong quản lý, tổ chức triển khai Chương trình tại tỉnh Tuyên Quang nói riêng;

- Triển khai áp dụng công nghệ số, tạo lập cơ sở dữ liệu (CSDL) ngành Dân tộc hỗ trợ công tác thu thập, báo cáo, thống kê phục vụ quản lý, chỉ đạo điều hành và hỗ trợ triển khai các dự án, tiểu dự án, nội dung hoạt động của Chương trình; trên cơ sở đó triển khai kết nối, chia sẻ với các ngành khác tại tỉnh Tuyên Quang và Uỷ ban Dân tộc;

- Hỗ trợ và nâng cao khả tiếp cận thông tin của người dân, đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi đối với các chính sách hỗ trợ của Chương trình trên địa bàn; giúp đồng bào dân tộc thiểu số trong việc tiếp cận thông tin về khoa học công nghệ và quảng bá sản phẩm địa phương cho bạn bè trong và ngoài nước.

- Tăng cường giao tiếp hai chiều giữa người dân với cơ quan quản lý nhà nước, cơ quan triển khai Chương trình thông qua các phương thức thông minh, thuận tiện, xóa bỏ các rào cản về khoảng cách;

- Đổi mới phương thức truyền thông, tổ chức các hoạt động tuyên truyền, truyền thông về Chương trình thông qua nền tảng mạng xã hội, các nền tảng công nghệ số;

- Nâng cao nhận thức và khả năng ứng dụng, sử dụng CNTT và chuyển đổi số cho cán bộ, công chức, viên chức trong hệ thống cơ quan công tác dân tộc ở địa phương; Cán bộ, công chức, viên chức được giao phổ biến giáo dục pháp luật và tuyên truyền, vận động đồng bào vùng dân tộc thiểu số và miền núi; Lãnh đạo tổ chức Đảng, chính quyền, đoàn thể ở xã, thôn, bản; Già làng, trưởng thôn, bản, người có uy tín, các chức sắc, chức việc tôn giáo ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi; Người dân ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi; Doanh nghiệp, hợp tác xã, các tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội hoạt động ở địa bàn vùng đặc biệt khó khăn.

Nâng cao kỹ năng của cán bộ, công chức, viên chức trong ứng dụng CNTT và chuyển đổi số trong triển khai các dự án, tiểu dự án, nội dung hoạt động của Chương trình tại tỉnh.

2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2025

- 100% các cơ quan, đơn vị quản lý thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi thực hiện Kế hoạch từ cấp tỉnh đến cấp xã trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang được chuyển giao và đào tạo chuyển giao, vận hành Hệ thống thông tin (HTTT) báo cáo phục vụ kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả thực hiện Chương trình, liên thông, kết nối với hệ thống quản lý Chương trình cấp Trung ương và Bộ cơ sở dữ liệu chuyên gia phục vụ quản lý, chỉ đạo, điều hành và hỗ trợ triển khai Chương trình.

- Thiết lập Trang thông tin thành phần Chương trình và diễn đàn đối thoại trực tuyến nhằm tạo môi trường và phương tiện để người dân, đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi tiếp cận các thông tin về chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước, của Chương trình.

- Phấn đấu 100% người có uy tín, đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh nắm được chủ trương, quan điểm của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; được tiếp cận đầy đủ thông tin về y tế, giáo dục, khoa học công nghệ, thị trường; thông tin an ninh, trật tự để chủ động đảm bảo giữ gìn ổn định cuộc sống, phát triển kinh tế-xã hội vùng thông qua việc triển khai Kế hoạch;

[...]