Kế hoạch hành động 470/KH-UBND năm 2016 về năm cao điểm vệ sinh an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp do Ủy ban nhân dân quận Phú Nhuận, thành phố Hồ Chí Minh ban hành
Số hiệu | 470/KH-UBND |
Ngày ban hành | 01/07/2016 |
Ngày có hiệu lực | 01/07/2016 |
Loại văn bản | Kế hoạch |
Cơ quan ban hành | Quận Phú Nhuận |
Người ký | Võ Thành Minh |
Lĩnh vực | Thể thao - Y tế |
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 470/KH-UBND |
Phú Nhuận, ngày 01 tháng 7 năm 2016 |
NĂM CAO ĐIỂM VỆ SINH AN TOÀN THỰC PHẨM TRONG LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP
Căn cứ Quyết định số 2135/QĐ-UBND ngày 29 tháng 4 năm 2016 của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh về Quyết định ban hành kế hoạch hành động năm cao điểm vệ sinh an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh, Ủy ban nhân dân quận Phú Nhuận xây dựng Kế hoạch hành động “Năm cao điểm vệ sinh an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp” trên địa bàn quận như sau:
Giảm thiểu rõ nét vi phạm về tồn dư thuốc bảo vệ thực vật, kháng sinh, chất bảo quản, phụ gia trong các sản phẩm thuộc phạm vi quản lý của ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn nhằm bảo vệ sức khỏe cho người tiêu dùng thực phẩm nông lâm thủy sản.
- Ngăn chặn, xử lý dứt điểm việc lưu thông, buôn bán, sử dụng chất cấm, lạm dụng kháng sinh trong bảo quản, chế biến thủy sản;
- Kiểm tra chặt chẽ tình trạng lưu thông, buôn bán thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y, chất xử lý cải tạo môi trường, chất bảo quản, phụ gia ngoài danh mục, kém chất lượng, không an toàn trong trồng trọt, chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản;
- Chấn chỉnh việc giết mổ, vận chuyển, bán buôn, bán lẻ thịt; giảm thiểu tỷ lệ thịt ô nhiễm vi sinh vật có hại;
- Đến cuối năm 2016:
+ Tỷ lệ giám sát mẫu tồn dư thuốc bảo vệ thực vật, chất bảo quản trong rau, quả, chè; tồn dư hóa chất, kháng sinh, chất bảo quản, phụ gia trong các loại sản phẩm thịt, thủy sản nuôi; ô nhiễm vi sinh trong thịt giảm 10% so với năm 2015;
+ Tỷ lệ cơ sở sản xuất kinh doanh nông lâm thủy sản được kiểm tra đạt yêu cầu về Điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm (ATTP) tăng 10% so với năm 2015;
+ Tỷ lệ cơ sở sản xuất kinh doanh nông lâm thủy sản xếp loại C (không đạt Điều kiện đảm bảo ATTP) được nâng hạng A/B tăng 10% so với năm 2015;
+ Tổ chức kiểm tra, giám sát, cấp giấy xác nhận bán sản phẩm an toàn và công khai tại các nơi bày bán cho người tiêu dùng;
- Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của người sản xuất, kinh doanh về an toàn thực phẩm, niềm tin của người tiêu dùng đối với sản phẩm an toàn có xác nhận.
- Tăng cường hiệu quả công tác phối hợp giữa các ban ngành liên quan trong việc quản lý an toàn thực phẩm tại địa phương.
III. NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM, TRỌNG ĐIỂM
- Phối hợp với Sở Nông Nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Y tế, Sở Công thương tăng cường công tác tuyên truyền phổ biến cho người sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản thực hiện Luật Bảo vệ và Kiểm dịch thực vật, Luật Thủy sản, Luật Thú y và các quy định pháp luật khác có liên quan; những tác hại đối với sức khỏe người tiêu dùng và thiệt hại kinh tế đối với nhà sản xuất, kinh doanh khi sử dụng chất cấm, lạm dụng thuốc bảo vệ thực vật, thú y, kháng sinh... kết hợp hướng dẫn cho các cơ sở sản xuất áp dụng thực hành sản xuất tốt (GAP, GMP) góp phần loại bỏ sản phẩm có nguy hại sức khỏe người tiêu dùng.
- Thông tin đầy đủ, kịp thời tình hình cung ứng thực phẩm nông lâm thủy sản an toàn trên thị trường và khuyến cáo người tiêu dùng tẩy chay thực phẩm không đảm bảo sức khỏe, đồng thời giới thiệu quảng bá các cơ sở sản xuất, kinh doanh sản phẩm an toàn, giới thiệu cho người dân địa chỉ nơi bán sản phẩm an toàn đã được cơ quan chức năng kiểm định.
- Tăng cường công tác thanh, kiểm tra kịp thời chấn chỉnh, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm trong mua bán, lưu thông thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y, hóa chất, kháng sinh cấm, chất xử lý cải tạo môi trường ngoài danh mục cho phép của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Y tế. Kiên quyết xử lý nghiêm theo quy định các cơ sở sản xuất, sơ chế, chế biến, kinh doanh nông sản, thủy sản khi phát hiện hành vi vi phạm trên hoặc không đảm bảo điều kiện an toàn thực phẩm trong quá trình hoạt động theo Thông tư số 45/2014/TT-BNNPTNT và Thông tư số 51/2014/TT-BNNPTNT
- Kiểm soát giết mổ; kiểm tra vệ sinh thú y, xử lý nghiêm theo pháp luật các trường hợp giết mổ không đảm bảo vệ sinh thú y; vận chuyển động vật, sản phẩm động vật không rõ nguồn gốc không đảm bảo vệ sinh, an toàn thực phẩm.
IV. NGUỒN KINH PHÍ: Ngân sách nhà nước cấp cho công tác quản lý, kiểm soát an toàn thực phẩm hàng năm và huy động xã hội hóa từ các doanh nghiệp.
- Chủ trì tham mưu Ủy ban nhân dân quận triển khai, theo dõi việc thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm, trọng điểm tại Mục III của văn bản này; báo cáo kết quả Ủy ban nhân dân thành phố và Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (bằng văn bản) theo thời gian quy định.
- Phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam quận, các tổ chức chính trị - xã hội, Phòng Văn hóa và Thông tin và Phòng Tư pháp tăng cường các hoạt động tuyên truyền, phổ biến pháp luật về an toàn thực phẩm chú trọng mặt hàng nông sản cho cơ sở thu mua, sơ chế, chế biến, kinh doanh và người tiêu dùng thực phẩm trên địa bàn.
- Phối hợp với ngành chức năng quận và Ủy ban nhân dân 15 phường tổ chức kiểm tra, giám sát chặt chẽ điều kiện hoạt động của các cơ sở kinh doanh thực phẩm nông sản theo phân cấp, nhất là các tiểu thương kinh doanh tại các chợ: Trần Hữu Trang, Nguyễn Đình Chiểu, Phú Nhuận kịp thời chấn chỉnh, xử lý nghiêm theo quy định nếu phát hiện vi phạm.