Kế hoạch 153/KH-UBND về hành động bảo đảm an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp năm 2022 do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành

Số hiệu 153/KH-UBND
Ngày ban hành 13/04/2022
Ngày có hiệu lực 13/04/2022
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Thừa Thiên Huế
Người ký Hoàng Hải Minh
Lĩnh vực Thể thao - Y tế

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 153/KH-UBND

Thừa Thiên Huế, ngày 13 tháng 4 năm 2022

 

KẾ HOẠCH

HÀNH ĐỘNG BẢO ĐẢM AN TOÀN THỰC PHẨM TRONG LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP NĂM 2022

Thực hiện Chỉ thị số 17/CT-TTg ngày 13/4/2020 của Thủ tướng Chính phủ về tiếp tục tăng cường trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch hành động bảo đảm an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp năm 2022 trên địa bàn tỉnh như sau:

I. MỤC TIÊU

Góp phần bảo vệ sức khỏe và quyền lợi của nhân dân; nâng cao chất lượng, giá trị và khả năng cạnh tranh các sản phẩm nông lâm thủy sản của Việt Nam tại thị trường trong nước và quốc tế, thúc đẩy xuất khẩu trong bối cảnh dịch bệnh Covid-19 tiếp tục diễn biến phức tạp và biến đổi khí hậu ngày càng cực đoan; nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về chất lượng, an toàn thực phẩm (ATTP) nông lâm thủy sản; đảm bảo mục tiêu chung của toàn Ngành nông nghiệp về an ninh lương thực, an ninh dinh dưỡng và phát triển bền vững.

II. KẾT QUẢ VÀ CHỈ SỐ CẦN ĐẠT

1. Tỷ lệ cơ sở sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản được chứng nhận đủ điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm (hoặc ký cam kết tuân thủ quy định an toàn thực phẩm) và tỷ lệ cơ sở sơ chế, chế biến thực phẩm nông lâm thủy sản được chứng nhận HACCP, ISO 2200 (hoặc tương đương) tăng 10% so với năm 2021.

2. Diện tích trồng trọt, diện tích nuôi thủy sản, số cơ sở chăn nuôi được chứng nhận VietGAP tăng 10%.

3. Tỷ lệ mẫu thực phẩm nông lâm thủy sản được giám sát vi phạm các quy định ATTP giảm 10% so với năm 2021.

4. 100% cán bộ quản lý chất lượng, an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản các cấp được bồi dưỡng, cập nhật kiến thức về chuyên môn nghiệp vụ.

5. 100% nhiệm vụ kế hoạch về phổ biến, giáo dục pháp luật và truyền thông, quảng bá chất lượng vật tư nông nghiệp, an toàn thực phẩm được thực hiện.

III. CÁC NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM, TRỌNG ĐIỂM

1. Tiếp tục đẩy mạnh triển khai các hoạt động tuyên truyền, truyền thông, phổ biến về các quy định pháp luật, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật có hiệu quả nhằm thay đổi nhận thức và hành vi về chất lượng, ATTP cho các đối tượng tham gia chuỗi cung ứng nông lâm thủy sản.

2. Nhân rộng các mô hình, điển hình tiên tiến trong sản xuất, chế biến thực phẩm nông lâm thủy sản chất lượng, an toàn; tập trung phát triển các sản phẩm chủ lực của địa phương theo chuỗi giá trị gắn với ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp số, nông nghiệp hữu cơ, thích ứng với biến đổi khí hậu và phát triển bền vững; công khai tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật bị xử lý theo quy định.

3. Hoàn thiện thể chế, chính sách, pháp luật, xây dựng quy chuẩn kỹ thuật địa phương theo chuẩn mực, thông lệ quốc tế và phù hợp với thực tiễn.

4. Tiếp tục chỉ đạo điều hành, quan tâm hướng dẫn phát triển sản xuất nông lâm thủy sản chất lượng, an toàn: Xây dựng và phát triển các vùng nguyên liệu sản xuất; hướng dẫn người dân, hợp tác xã và doanh nghiệp xác định cơ cấu sản xuất phù hợp nhu cầu, tiêu chuẩn của thị trường tiêu thụ; hỗ trợ, hướng dẫn kỹ thuật cho người dân và doanh nghiệp nâng cấp điều kiện đảm bảo chất lượng, ATTP; thực hành nông nghiệp tốt, nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp tuần hoàn gắn với chế biến tiêu thụ sản phẩm chất lượng, an toàn, nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm và hiệu quả sản xuất, kinh doanh trong bối cảnh dịch bệnh Covid-19 vẫn còn tiếp diễn phức tạp.

5. Tiếp tục triển khai thực hiện Thông tư số 38/2018/TT-BNNPTNT ngày 25/12/2018 và Thông tư số 17/2018/TT-BNNPTNT ngày 30/10/2018 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đquản lý tng th, toàn diện điều kiện đảm bảo an toàn thực phẩm của các cơ sở sản xuất, kinh doanh nông sản, thực phẩm trên địa bàn; chuyển mạnh sang hậu kiểm, thanh tra đột xuất, xử lý vi phạm đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản.

6. Chủ động triển khai các chương trình giám sát, đánh giá nguy cơ và áp dụng các biện pháp phòng ngừa rủi ro về an toàn thực phẩm; kịp thời phát hiện, cảnh báo, tăng cường công tác thanh, kiểm tra để xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm pháp luật về chất lượng, ATTP nông lâm thủy sản. Tăng cường quản lý thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y, phân bón, thức ăn chăn nuôi, chợ đầu mối nông sản thực phẩm an toàn.

7. Đẩy mạnh xã hội hóa công tác kiểm nghiệm, kiểm định phục vụ quản lý nhà nước và thanh tra, kiểm tra về chất lượng, ATTP nông lâm thủy sản; hướng dẫn người sản xuất, kinh doanh tự giám sát, kiểm tra chất lượng sản phẩm trước khi phân phối, cung cấp đến tay người tiêu dùng.

8. Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính, ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ, công nghệ thông tin, chuyển đổi snhằm tạo điều kiện thuận lợi và giảm tối đa thời gian, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính cho người dân, doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông lâm thủy sản.

9. Phát triển, củng cố tổ chức lực lượng quản lý chất lượng, an toàn thực phẩm, chế biến và phát triển thị trường tại địa phương nhằm đáp ứng yêu cầu tình hình mới. Tạo điều kiện để cán bộ quản lý chất lượng nông nghiệp thường xuyên được tham gia các lớp đào tạo, bồi dưỡng nâng cao kiến thức, kỹ năng nghiệp vụ nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về chất lượng, ATTP nông lâm thủy sản.

IV. NGUỒN KINH PHÍ

Nguồn kinh phí để thực hiện Kế hoạch được lồng ghép từ các nguồn kinh phí sau:

1. Ngân sách nhà nước cho quản lý, kiểm soát an toàn thực phẩm; hoạt động đào tạo, thông tin tuyên truyền về an toàn thực phẩm.

2. Ngân sách nhà nước thông qua các đề tài xây dựng quy chuẩn kỹ thuật địa phương.

3. Kinh phí hỗ trợ Dự án, Tổ chức Quốc tế.

4. Kinh phí huy động xã hội hóa từ các doanh nghiệp.

V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

[...]