Chủ nhật, Ngày 27/10/2024

Kế hoạch hành động 340/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chiến lược phát triển nông nghiệp và nông thôn bền vững giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh

Số hiệu 340/KH-UBND
Ngày ban hành 24/06/2022
Ngày có hiệu lực 24/06/2022
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Bắc Ninh
Người ký Vương Quốc Tuấn
Lĩnh vực Lĩnh vực khác

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC NINH

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 340/KH-UBND

Bắc Ninh, ngày 24 tháng 6 năm 2022

 

KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG

THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP VÀ NÔNG THÔN BỀN VỮNG GIAI ĐOẠN 2021-2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH

Căn cứ Quyết định số 150/QĐ-TTg ngày 28/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược phát triển nông nghiệp và nông thôn bền vững giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050;

Căn cứ văn bản số 198/TTg-NN ngày 25/02/2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc triển khai thực hiện Chiến lược phát triển nông nghiệp và nông thôn bền vững giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050;

Theo đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 881/TTr-SNN ngày 10/6/2022.

Uỷ ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh ban hành Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược phát triển nông nghiệp và nông thôn bền vững giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 với các nội dung như sau:

I. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung

Xây dựng nền nông nghiệp sản xuất hàng hóa đồng thời phát triển nông nghiệp dựa trên lợi thế địa phương, theo hướng hiện đại có năng suất, chất lượng, hiệu quả, bền vững và sức cạnh tranh cao, góp phần đảm bảo an ninh lương thực quốc gia, ổn định kinh tế - xã hội, phòng, chống thiên tai, dịch bệnh, bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu. Nâng cao thu nhập, chất lượng cuộc sống, vai trò và vị thế của người tham gia sản xuất nông nghiệp; tạo việc làm phi nông nghiệp để phát triển sinh kế đa dạng, giảm nghèo bền vững cho người dân nông thôn. Phát triển nông thôn toàn diện, hiện đại gắn với quá trình đô thị hóa, có cơ sở hạ tầng, dịch vụ xã hội đồng bộ và tiệm cận với khu vực đô thị; giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc; xây dựng nông thôn xanh, sạch, đẹp, an ninh, trật tự được đảm bảo; gắn phát triển sản xuất nông nghiệp với du lịch và xây dựng nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu.

2. Mục tiêu cụ thể

2.1. Giai đoạn 2021-2025

- Tốc độ tăng trưởng GRDP nông, lâm nghiệp và thủy sản bình quân giai đoạn 2021-2025 đạt từ 1,0 - 1,2%; cơ cấu tỷ trọng nông lâm nghiệp và thủy sản còn 2,3%; tốc độ tăng năng suất lao động đạt ít nhất 8,5%/năm.

- Tỷ trọng lao động nông nghiệp trong tổng lao động xã hội giảm còn dưới 10%; tỷ lệ lao động nông nghiệp qua đào tạo đạt trên 55%; thu nhập của cư dân

nông thôn tăng ít nhất 1,5 lần so với năm 2020. Đến hết năm 2025, tỷ lệ hộ nghèo giảm còn 0,6% và nằm trong tốp 10 tỉnh, thành phố có tỷ lệ hộ nghèo thấp nhất toàn quốc.

- Tỷ lệ che phủ rừng được duy trì ổn định 0,67%, nâng cao chất lượng và giá trị các hệ sinh thái rừng; trồng mới 1,5 triệu cây xanh phân tán trên địa bàn tỉnh.

- 100% các xã duy trì và nâng cao chất lượng các tiêu chí nông thôn mới; có ít nhất 02 huyện và 30% số xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu, 50% số xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao.

2.2 Đến năm 2030

- Tốc độ tăng trưởng GRDP nông lâm thuỷ sản đạt bình quân 0,8-1,0%/năm; cơ cấu tỷ trọng nông lâm nghiệp và thủy sản còn 1,5%; tốc độ tăng năng suất lao động đạt ít nhất 6,2%/năm.

- Nâng cao thu nhập người dân, giảm nghèo bền vững. Thu nhập của cư dân nông thôn tăng ít nhất 2,5 lần so với năm 2020. Không còn hộ nghèo theo chuẩn nghèo quốc gia giai đoạn 2021-2025.

- Tỷ trọng lao động nông nghiệp trong tổng lao động xã hội giảm còn dưới 10%; tỷ lệ lao động nông nghiệp qua đào tạo đạt trên 55%.

- Phát triển nền nông nghiệp xanh, thân thiện với môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu, giảm ô nhiễm môi trường nông thôn. Tỷ lệ che phủ rừng duy trì ở mức 0,65%, nâng cao chất lượng và giá trị rừng phòng hộ; tiếp tục trồng mới, trồng thay thế cây xanh phân tán trên địa bàn tỉnh.

- 100% các xã duy trì và nâng cao chất lượng các tiêu chí nông thôn mới; có khoảng 65% số xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao, trên 30% số xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu; công nhận ít nhất 100 mô hình khu dân cư nông thôn mới kiểu mẫu; có ít nhất 03 huyện đạt chuẩn huyện nông thôn mới nâng cao/huyện nông thôn mới kiểu mẫu.

3. Tầm nhìn đến năm 2050

Nông nghiệp phát triển với công nghệ tiên tiến, sản phẩm đạt tiêu chuẩn quốc tế, tham gia sâu vào chuỗi giá trị toàn cầu, phát triển các sản phẩm nông nghiệp mới, công nghệ cao, thân thiện với môi trường. Người dân nông thôn có mức sống cao, có điều kiện sống xanh, sạch, đẹp ngang với các đô thị văn minh, góp phần chuyển đổi nền kinh tế theo hướng kinh tế tuần hoàn.

II. ĐỊNH HƯỚNG, NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN BỀN VỮNG

1. Hoàn chỉnh cơ cấu sản xuất nông nghiệp gắn với lợi thế cạnh tranh và yêu cầu thị trường

Tập trung thúc đẩy phát triển các sản phẩm nông nghiệp có lợi thế theo các nhóm sản phẩm chủ lực cấp tỉnh, đặc sản địa phương, cùng với việc xây dựng các vùng sản xuất hàng hóa tập trung, quy mô lớn theo các tiêu chuẩn và yêu cầu của thị trường, cung cấp đủ nguyên liệu cho công nghiệp chế biến; xây dựng cơ sở hạ tầng, tổ chức dịch vụ hỗ trợ đồng bộ, hệ thống hậu cần thông suốt; đổi mới mạnh mẽ hình thức tổ chức sản xuất, kinh doanh theo chuỗi giá trị và thúc đẩy hợp tác, liên kết chặt chẽ giữa các địa phương và kết nối chuỗi giá trị toàn cầu.

- Định hướng theo nhóm sản phẩm chủ lực

[...]