Kế hoạch 5520/KH-UBND năm 2022 thực hiện Quyết định 150/QĐ-TTg phê duyệt Chiến lược phát triển nông nghiệp và nông thôn bền vững giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 do tỉnh Bến Tre ban hành

Số hiệu 5520/KH-UBND
Ngày ban hành 01/09/2022
Ngày có hiệu lực 01/09/2022
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Bến Tre
Người ký Nguyễn Minh Cảnh
Lĩnh vực Lĩnh vực khác

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẾN TRE
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 5520/KH-UBND

Bến Tre, ngày 01 tháng 09 năm 2022

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH 150/QĐ-TTG NGÀY 28 THÁNG 01 NĂM 2022 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ PHÊ DUYỆT CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP VÀ NÔNG THÔN BỀN VỮNG GIAI ĐOẠN 2021-2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050

Căn cứ Quyết định 150/QĐ-TTg ngày 28 tháng 01 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chiến lược phát triển nông nghiệp và nông thôn bền vững giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050.

Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng kế hoạch thực hiện Quyết định 150/QĐ -TTg của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chiến lược phát triển nông nghiệp và nông thôn bền vững giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 với các nội dung cụ thể như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

Phát triển nông nghiệp theo hướng hiện đại, theo hướng sản xuất hàng hóa tập trung theo tiêu chuẩn an toàn, từng bước hình thành các vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, hướng vào các sản phẩm có giá trị kinh tế cao, tạo ra sản phẩm có chất lượng và đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm, gắn sản xuất với chế biến tiêu thụ sản phẩm, gắn sản xuất với phát triển dịch vụ du lịch sinh thái; trên cơ sở phát huy các lợi thế so sánh, đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ, chuyển mạnh sang sản xuất hàng hóa có chất lượng, nâng cao giá trị gia tăng, phát triển bền vững và mang lại thu nhập cao cho nông dân; đồng thời gắn với phát triển kinh tế - xã hội, hiện đại hóa nông thôn và bảo vệ môi trường, thích ứng với điều kiện biến đổi khí hậu.

2. Yêu cầu

- Việc xây dựng Kế hoạch phải phù hợp với chức năng, quy mô và đúng với tình hình thực tế của tỉnh.

- Công tác triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp phải có sự phối hợp chặt chẽ giữa các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; giữa cơ quan quản lý Nhà nước, doanh nghiệp và nông dân.

- Các nhiệm vụ, giải pháp phải được thực hiện nghiêm túc, đồng bộ, xuyên suốt, đảm chất lượng, hiệu quả và tiết kiệm.

- Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội trong thực hiện công tác tuyên truyền, vận động, giám sát, phản biện xã hội và phát huy vai trò mọi tầng lớp Nhân dân trong công cuộc cơ cấu lại ngành nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới.

II. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung

Hình thành các vùng sản xuất nông nghiệp, trong đó quy hoạch các vùng để ổn định sản xuất; vùng phát triển sản xuất tập trung các cây trồng vật nuôi chủ lực; xây dựng vùng nông nghiệp thông minh ứng dụng công nghệ cao phù hợp với cây trồng, vật nuôi có tiềm năng, thế mạnh của tỉnh góp phần xây dựng nền nông nghiệp của Bến Tre theo hướng hiện đại, bền vững, sản xuất hàng hóa tập trung; các sản phẩm có năng suất, chất lượng, đáp ứng được các tiêu chuẩn VietGAP, GlobalGAP, hữu cơ… và có sức cạnh tranh cao, đáp ứng yêu cầu, nhu cầu trong và ngoài tỉnh, đồng thời phục vụ cho xuất khẩu; tạo bước đột phá trong tăng trưởng kinh tế ngành nông nghiệp, nâng cao thu nhập cho người dân, góp phần đảm bảo vững chắc an ninh lương thực.

Phát triển các hình thức tổ chức sản xuất hiệu quả, trên cơ sở phát triển doanh nghiệp nông nghiệp, hợp tác xã, trang trại có sự hợp tác, liên kết sản xuất chặt chẽ theo chuỗi giá trị. Nông thôn phát triển toàn diện, hiện đại, xanh, sạch đẹp gắn với quá trình đô thị hóa, có cơ sở hạ tầng, dịch vụ xã hội đồng bộ và tiệm cận với khu vực đô thị, an ninh, trật tự được đảm bảo và nông dân văn minh. Phát triển nông nghiệp, kinh tế nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới theo hướng nông nghiệp sinh thái có hiệu quả cao.

2. Chỉ tiêu cụ thể

a) Chỉ tiêu đến năm 2025

- Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GRDP) khu vực nông, lâm, thủy sản tăng bình quân: 4 - 4,7%/năm.

- Tỷ lệ giá trị sản phẩm nông, lâm, thủy sản chủ lực được sản xuất theo các quy trình sản xuất tốt (GAP) và tương đương đạt 20%; được thực hiện liên kết đạt 30% và tốc độ tăng thu nhập sản phẩm từ chế biến ≥ 5%.

- Giá trị sản phẩm trên 1ha diện tích trồng trọt đạt 180 triệu/ha, thủy sản đạt 450 triệu/ha.

- Thu nhập bình quân của dân cư nông thôn tăng bình quân ≥ 5%/năm (đến năm 2025 đạt khoảng 85 triệu/người/năm).

- Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 70%.

- Xây dựng vùng sản xuất nông nghiệp hàng hóa tập trung, gắn với ứng dụng công nghệ cao và chế biến sâu các sản phẩm nông nghiệp: quy mô 20.000 - 22.000 ha dừa[1]; 1.500 - 2.200 ha cây ăn trái (quả)[2]; 300 - 500 ha nhóm sản phẩm cây giống - hoa kiểng[3] và 4.000 ha nuôi tôm công nghệ cao[4], gắn với tổ chức lại dân cư nông thôn; trong đó, có 80% diện tích sản xuất theo GAP hoặc tương đương.

- Giá trị sản xuất ngành sản xuất chế biến dừa tăng bình quân từ 17,2%/năm chiếm tỷ trọng 17,33% so với giá trị sản xuất công nghiệp toàn tỉnh. Kim ngạch xuất khẩu dừa tăng bình quân 23,58%, đạt khoảng 1.000 triệu USD.

- Có ít nhất 80% xã đạt chuẩn Nông thôn mới (NTM). Trong đó, có 40% xã đạt chuẩn NTM nâng cao; mỗi huyện, thành phố có 01 xã NTM kiểu mẫu.

- Ứng phó có hiệu quả với biến đổi khí hậu, bảo vệ môi trường sinh thái, giảm phát thải trong sản xuất nông nghiệp; tỷ lệ che phủ rừng đạt 2%.

b) Chỉ tiêu đến năm 2030

[...]