Thứ 7, Ngày 26/10/2024

Kế hoạch 9823/KH-UBND năm 2019 về thực hiện chính sách khuyến khích phát triển hợp tác liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp đến 2020 trên địa bàn tỉnh Đồng Nai

Số hiệu 9823/KH-UBND
Ngày ban hành 26/08/2019
Ngày có hiệu lực 26/08/2019
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Đồng Nai
Người ký Võ Văn Chánh
Lĩnh vực Thương mại

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐNG NAI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 9823/KH-UBND

Đồng Nai, ngày 26 tháng 8 năm 2019

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH PHÁT TRIỂN HỢP TÁC LIÊN KẾT TRONG SẢN XUẤT VÀ TIÊU THỤ SẢN PHẨM NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI ĐẾN NĂM 2020

Thực hiện Nghị định số 98/2018/NĐ-CP ngày 05/7/2018 của Chính phủ về chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết trong sản xut và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp; Nghị quyết số 143/2018/NQ-HĐND ngày 07/12/2018 của Hội đồng Nhân dân tỉnh Đồng Nai về quy định chính sách htrợ liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.

Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách khuyến khích phát triển hợp tác liên kết trong sản xut và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Đng Nai đến 2020 như sau:

I. KẾT QUẢ TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH LIÊN KẾT TRONG SẢN XUẤT VÀ TIÊU THỤ SẢN PHẨM NÔNG NGHIỆP

1. Tổ chức thực hiện

1.1. Vận động xây dựng chuẩn liên kết

Sau thời gian triển khai thực hiện chính sách liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp, trên địa bàn toàn tỉnh hiện có 16 chuỗi liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm đã được UBND tỉnh phê duyệt hỗ trợ đang hoạt động với 12 doanh nghiệp, 16 HTX tham gia liên kết vi tổng diện tích đến cuối kỳ dự án là 5.521 ha, đến nay, đã thực hiện được 3.409 ha, đạt 61,73% so với mục tiêu phát triển diện tích.

Trong thực hiện đã xuất hiện những mô hình liên kết đem lại hiệu quả khá tốt cho doanh nghiệp và người nông dân tham gia chuỗi liên kết như: Dự án cây ca cao của Công ty TNHH Ca cao Trọng Đức; Dự án cây bắp huyện Cẩm Mỹ; Dự án cây Sầu riêng huyện Xuân Lộc; Dự án cây Điều huyện Trảng Bom; Dự án cây Lúa tại Xuân Lộc. Số dự án đi vào hoạt động đã tổ chức tiêu thụ được 52.729 tấn sản phẩm các loại, cho 3.054 hộ nông dân. Một ssản phẩm tham gia dự án cánh đồng ln mang lại hiệu quả kinh tế rõ rệt so với sản xuất truyền thống, cụ thể như: mô hình ca cao của công ty TNHH Trọng Đức cho năng suất gấp 1,3 - 1,5 lần so với sản xuất đại trà; Dự án sản xuất sầu riêng VietGAP trên địa bàn huyện Xuân Lộc cho năng suất khoảng 17-20 tấn/ha, tăng hơn 5 triệu/tấn so với sầu riêng sản xuất thông thường.

1.2. Kết quả thực hiện chuỗi liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm ngoài chính sách hỗ trcủa Quyết định số 58/2014/QĐ-UBND của UBND tỉnh.

Qua phối hp địa phương rà soát hiện trên địa bàn tỉnh có 101 chuỗi liên kết đã được các bên tham gia chủ động thực hiện với 48 doanh nghiệp, 30 hợp tác xã, 11 THT, 159 trang trại, 34 cơ sở giết mổ, thu gom tham gia thực hiện, trong đó có:

- 51 chuỗi trồng trọt với tổng diện tích là 8.757,2 ha;

- 09 chuỗi chăn nuôi heo với quy mô hàng năm xuất chuồng 110.230 con;

- 04 chuỗi chăn nuôi gà, vịt thịt vi 424.700 con và 02 chuỗi trứng gà, vịt với quy mô 2.200 con;

- 03 chuỗi thủy sản với diện tích là 29,2 ha;

- 01 chuỗi sản xuất yến với sản lượng 60 kg/năm;

- 01 chuỗi sản xuất nấm ăn với sản lượng 4.000 tấn/năm;

- 30 chuỗi có cấp giấy chứng nhận sản phẩm an toàn thực phẩm.

2. Đánh giá chung:

2.1. Thuận lợi

- Được sự quan tâm chỉ đạo sâu sát, kịp thời của Tỉnh ủy trong việc tổ chức triển khai thực hiện Quyết định số 62/2013/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ phát triển hp tác liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ nông sản xây dựng cánh đồng lớn.

- Công tác triển khai, tuyên truyền chính sách, mô hình đã được các cấp, các ngành, các địa phương triển khai sâu, rộng đến các thành phần kinh tế, các tổ chc đại diện của nông dân và đông đảo nhân dân trên địa bàn tỉnh thông qua nhiều hình thức như: Qua các phương tiện truyền thông đại chúng, hội thảo, hội nghị, các cuc họp và đc biệt là việc mở các lớp tập huấn chuyên sâu về các chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp.

- Hộ nông dân tham gia chuỗi liên kết đã chú trọng tổ chức phát triển sản xuất sau khi dự án được duyệt: Sản xuất theo quy trình, tham gia các lớp tập huấn về kỹ thuật, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xut; sản xuất theo hướng an toàn thực phẩm, chủ động đối ứng nguồn vốn trong việc đầu tư kết cấu hạ tầng vùng sản xut (giao thông nội đồng, điện hạ thế phục vụ sản xuất, đầu tư hệ thống tưới tiết kiệm).

- Một số Hợp tác xã nông nghiệp có năng lực đã kết nối được với các doanh nghiệp tiêu thụ sản phẩm và chủ động làm chủ Dự án cánh đng lớn liên kết từ sản xut gn với tiêu thụ sản phẩm như: Hp tác xã Điu An Vin huyện Trảng Bom, Hợp tác xã TMDVNN Xuân Tiến, HTX sầu riêng Xuân Định huyện Xuân Lộc, Hợp tác xã Đông Tây huyện Cẩm Mỹ...

2.2. Tồn tại, hạn chế

Bên cạnh những kết quả đạt được về việc triển khai thực hiện chính sách về liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ sản phẩm nông sản vẫn còn những tồn tại, hạn chế:

- Công tác triển khai và tổ chức thực hiện tại các địa phương còn chậm, thậm chí một số địa phương ít quan tâm, kể cả khi có doanh nghiệp đến liên kết với nông dân trên địa bàn.

- Tiến độ thực dự án còn chậm, số lượng hợp tác xã, doanh nghiệp, trang trại tham gia chuỗi liên kết chưa tương xứng với tiềm năng, lợi thế của tỉnh Đồng Nai, nhất là đối với doanh nghiệp và trang trại (Đng Nai hiện có slượng trang trại lớn nhất cả nước: 3.261 trang trại).

[...]