ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ NAM
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2292/KH-UBND
|
Hà Nam, ngày 29 tháng 9 năm 2016
|
KẾ HOẠCH
HÀNH
ĐỘNG QUỐC GIA VỀ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG KHÔNG KHÍ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ NAM ĐẾN NĂM
2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2025
Thực hiện Quyết định số 985a/QĐ-TTg
ngày 01 tháng 6 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Kế hoạch
hành động quốc gia về quản lý chất lượng không khí đến năm 2020, tầm nhìn đến
năm 2025; Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng Kế hoạch hành động quốc gia về quản lý
chất lượng không khí trên địa bàn tỉnh Hà Nam đến năm
2020, tầm nhìn đến năm 2025 như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU:
1. Mục đích:
- Cụ thể hóa các
nội dung trong việc thực hiện Kế hoạch hành động quốc gia về quản lý chất lượng
không khí đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025.
- Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của
các cấp, ngành, các tổ chức, cá nhân về quản lý chất lượng không khí.
- Góp phần giảm thiểu ô nhiễm môi trường
không khí và nâng cao chất lượng cuộc sống nhân dân.
2. Yêu cầu:
- Tập trung chỉ đạo, phát huy cao vai
trò, trách nhiệm và tăng cường sự phối hợp của các cấp, các ngành, các tổ chức,
cá nhân nhằm triển khai thực hiện hoàn thành các mục tiêu, nhiệm vụ và giải
pháp chủ yếu của Kế hoạch hành động quốc gia về quản lý chất lượng không khí đến
năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025.
- Thực hiện các nội dung của Kế hoạch
hành động quốc gia về quản lý chất lượng không khí phù hợp với định hướng phát
triển kinh tế - xã hội, quy hoạch bảo vệ môi trường của tỉnh.
II. MỤC TIÊU CỦA KẾ
HOẠCH:
1. Mục tiêu tổng quát:
Tăng cường công tác quản lý chất lượng
không khí thông qua kiểm soát nguồn phát sinh khí thải và giám sát chất lượng
không khí xung quanh nhằm cải thiện chất lượng môi trường không khí và bảo đảm
sức khỏe cộng đồng, góp phần phát triển kinh tế - xã hội một cách bền vững.
2. Mục tiêu cụ thể:
Kiểm soát tốt các nguồn khí thải, tập
trung vào nguồn khí thải công nghiệp, năng lượng lớn (tại Phụ lục của Nghị định
số 38/2015/NĐ-CP ngày 24 tháng 4 năm 2015 của Chính phủ về quản lý chất thải và
phế liệu) và giao thông, đến năm 2020 đảm bảo:
- 80% các cơ sở sản xuất tái chế sắt thép, hóa chất, phân bón hóa học, cơ sở xử lý rác thải bằng phương
pháp đốt xử lý bụi và các khí thải SO2, NOx, CO đạt Quy chuẩn kỹ thuật môi trường;
- 80% cơ sở sản xuất xi măng, 70% cơ
sở sản xuất thép, hóa chất, phân bón hóa học, cơ sở có lò hơi công suất 20 tấn
hơi/giờ, cơ sở đốt rác thải đầu tư lắp đặt thiết bị quan trắc khí thải tự động
liên tục với các thông số theo Quy chuẩn kỹ thuật môi trường;
- Kiểm kê khí thải cho 80% cơ sở sản
xuất xi măng, 70% cơ sở sản xuất thép, hóa chất, phân bón hóa học, cơ sở đốt
rác thải;
- Triển khai các biện pháp giảm thiểu
ô nhiễm bụi PM10 và PM2.5 tại các nguồn thải chính (tập
trung vào nguồn công nghiệp, năng lượng, giao thông và xây dựng);
- Hoàn thành thực hiện Quyết định số
909/QĐ-TTg ngày 17 tháng 6 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề
án “Kiểm soát khí thải xe mô tô, xe gắn máy tham gia giao thông tại
các tỉnh, thành phố”; Quyết định số 49/2011/QĐ-TTg ngày 01 tháng 9 năm 2011 của
Thủ tướng Chính phủ quy định lộ trình áp dụng tiêu chuẩn
khí thải đối với xe ô tô, xe mô tô 2 bánh sản xuất, lắp ráp và nhập khẩu mới.
Tăng cường năng lực về kiểm soát khí
nhà kính, góp phần thực hiện cam kết quốc gia về giảm phát thải khí nhà kính của
Việt Nam.
Tăng cường công tác giám sát chất lượng
không khí xung quanh thông qua việc tăng số lượng trạm quan trắc không khí xung
quanh tự động liên tục tại các đô thị so với năm 2015 theo đúng quy hoạch mạng
lưới quan trắc môi trường quốc gia, quy hoạch mạng lưới quan trắc môi trường của
tỉnh; giám sát thường xuyên các thông số theo Quy chuẩn kỹ thuật môi trường và
thông số VOCs, HC.
III. QUAN ĐIỂM CHỈ
ĐẠO:
1. Quản lý chất lượng không khí phải
phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của tỉnh để đảm bảo
tính hiệu quả, lấy phòng ngừa ô nhiễm là chính, kết hợp với xử lý, khắc phục ô
nhiễm, từng bước cải thiện và nâng cao chất lượng môi trường không khí xung
quanh.
2. Quản lý chất lượng không khí phải
dựa trên phân tích chi phí lợi ích, được tiến hành thường xuyên, có trọng tâm,
trọng điểm và lộ trình quản lý phù hợp với điều kiện của địa phương.
3. Quản lý chất lượng không khí là
trách nhiệm của chủ các nguồn phát thải và các cơ quan quản lý Nhà nước với sự
giám sát của nhân dân.
IV. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI
PHÁP:
1. Hoàn thiện cơ chế, chính sách,
pháp luật về quản lý chất lượng không khí:
a) Ban hành quy định pháp luật và hướng
dẫn về xây dựng và thực hiện Kế hoạch quản lý chất lượng
không khí.
b) Xây dựng, ban hành quy định pháp
luật và hướng dẫn về kiểm kê khí thải công nghiệp; quản lý, vận hành các công
trình, thiết bị xử lý khí thải; quan trắc khí thải công nghiệp tự động, liên tục;
cấp phép xả thải khí thải và xây dựng cơ sở dữ liệu về các nguồn khí thải công
nghiệp lớn theo quy định tại Phụ lục kèm theo Nghị định số 38/2015/NĐ-CP.
c) Xây dựng, ban hành cơ chế, chính
sách pháp luật nhằm khuyến khích các cơ sở sản xuất sử dụng
nhiên liệu sạch, đổi mới công nghệ, áp dụng sản xuất sạch hơn để giảm phát thải khí thải.
d) Xây dựng, thực hiện cơ chế, chính
sách nhằm phát triển ngành nghề truyền thống ít gây ô nhiễm không khí tại các
làng nghề; chuyển đổi sản xuất đối với các làng nghề gây ô
nhiễm không khí.
đ) Xây dựng quy định pháp luật và hướng
dẫn về phòng ngừa, ứng phó và khắc phục tình trạng ô nhiễm không khí.
2. Kiện toàn tổ chức, nâng cao năng lực
về quản lý chất lượng không khí:
a) Rà soát, sửa đổi, bổ sung chức
năng nhiệm vụ của Sở Tài nguyên và Môi trường về quản lý chất lượng không khí;
chỉ đạo, hướng dẫn các huyện, thành phố trong việc xây dựng và thực hiện Kế hoạch
quản lý chất lượng không khí.
b) Hoàn thiện các quy định về chức
năng, nhiệm vụ quản lý chất lượng không khí của cơ quan quản lý môi trường thuộc
các huyện, thành phố, các ngành liên quan.
3. Phòng ngừa, giảm thiểu phát thải
khí thải:
a) Tiếp tục triển khai có hiệu quả Đề
án “Phát triển nhiên liệu sinh học đến năm 2015, tầm nhìn đến năm 2025” được Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 177/2007/QĐ-TTg
ngày 20 tháng 11 năm 2007, tập trung vào nhiệm vụ tuyên truyền, phổ biến kiến thức về nhiên liệu sinh học và đẩy mạnh
việc xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật đáp ứng sử dụng nhiên liệu sinh học.
b) Tập trung kiểm soát bụi trong quá
trình thi công, vận chuyển nguyên vật liệu, chất thải tại các công trường xây dựng.
c) Đầu tư, thực hiện đổi mới công nghệ,
quy trình sản xuất, thiết bị sản xuất tại các cơ sở sản xuất công nghiệp nhằm hạn
chế phát sinh khí thải; thẩm định chặt chẽ dự án đầu tư có
phát thải khí thải có khả năng gây ô nhiễm môi trường; hạn chế các dự án đầu tư
có phát thải khí thải gây ô nhiễm môi trường.
d) Tăng cường áp dụng sản xuất sạch
hơn, hệ thống chứng nhận theo TCVN ISO 14001, thực hiện kiểm toán khí thải từ
quá trình sản xuất.
đ) Tiếp tục đầu tư xây dựng, lắp đặt,
vận hành các hệ thống thiết bị xử lý khí thải phát sinh từ các cơ sở công nghiệp,
đảm bảo không gây ô nhiễm môi trường không khí.
e) Thực hiện việc kiểm kê khí thải
công nghiệp (bao gồm cả việc kiểm kê bụi PM10 và PM2.5); lắp đặt và vận hành
thiết bị quan trắc khí thải tự động, liên tục cho các cơ sở công nghiệp có nguồn
khí thải lớn theo danh mục tại Phụ lục kèm theo Nghị định
số 38/2015/NĐ-CP.
g) Đầu tư, lắp đặt và vận hành hệ thống
truyền số liệu quan trắc khí thải tự động liên tục từ cơ sở sản xuất theo danh
mục tại Phụ lục Nghị định số 38/2015/NĐ-CP tới Sở Tài nguyên và Môi trường và Bộ
Tài nguyên và Môi trường.
h) Tăng cường kiểm soát ô nhiễm không
khí do các nguồn khí thải tại khu vực nông thôn, ưu tiên kiểm soát khí thải phát sinh từ các khu vực xử lý chất thải rắn nông thôn,
làng nghề, cụm công nghiệp.
i) Khuyến khích sử dụng khí nén tự
nhiên làm nhiên liệu cho các phương tiện giao thông, tăng số lượng taxi và xe
buýt sử dụng nhiên liệu từ khí nén tự nhiên.
k) Tiếp tục triển khai các quy định của
Quyết định số 49/2011/QĐ-TTg ngày 01 tháng 9 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về
quy định lộ trình áp dụng tiêu chuẩn khí thải đối với xe ô tô, xe mô tô 2 bánh
sản xuất, lắp ráp và nhập khẩu mới; đề xuất lộ trình thắt
chặt mức tiêu chuẩn khí thải đối với xe cơ giới đang lưu
hành, xe cơ giới nhập khẩu đã qua sử dụng; xây dựng cơ chế chính sách quản lý
phương tiện giao thông cơ giới lắp động cơ điện.
l) Từng bước thực hiện Đề án “Kiểm soát khí thải xe mô tô, xe gắn máy tham gia giao thông tại các
tỉnh, thành phố” được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại
Quyết định số 909/QĐ-TTg ngày 17 tháng 6 năm 2010, chú trọng vào kiểm soát khí
thải xe mô tô, xe gắn máy tham gia giao thông tại các huyện, thành phố.
m) Hoàn thiện, hiện đại hóa hệ thống
quan trắc môi trường không khí xung quanh tự động, liên tục; thiết lập các điểm
quan trắc môi trường không khí theo Quy hoạch tổng thể mạng lưới quan trắc môi
trường của địa phương .
4. Hoàn thiện cơ chế tài chính, đa dạng
hóa nguồn lực cho lĩnh vực quản lý chất lượng không khí:
a) Rà soát, bổ sung và hoàn thiện
chính sách pháp luật về miễn giảm thuế nhập khẩu thiết bị xử lý khí thải và thiết
bị quan trắc khí thải tự động, liên tục.
b) Tăng cường nguồn ngân sách cho các
cơ quan quản lý nhà nước về các hoạt động đầu tư trang thiết bị quan trắc, thiết
bị vận hành cơ sở dữ liệu, quản lý dữ liệu về khí thải.
c) Ưu tiên nguồn vốn để tăng cường đầu
tư lắp đặt bổ sung các trạm quan trắc tự động liên tục, bố
trí các điểm quan trắc không khí xung quanh tại các khu vực gây ô nhiễm và có nguy cơ gây ô nhiễm không khí cao.
d) Huy động các nguồn lực đầu tư
ngoài vốn ngân sách nhà nước và các nguồn lực khác cho quản lý chất lượng không
khí.
5. Hợp tác quốc tế và nghiên cứu khoa
học, công nghệ về quản lý chất lượng không khí:
a) Tăng cường nghiên cứu, học tập,
trao đổi kinh nghiệm với các quốc gia và tổ chức quốc tế về
xây dựng, ban hành các quy định pháp luật và tổ chức quản lý nhà nước về
quản lý chất lượng không khí.
b) Khuyến khích đầu tư cho nghiên cứu
khoa học nhằm đổi mới, ứng dụng công nghệ tiên tiến, nâng cao năng suất và hiệu
quả sử dụng nhiên liệu trong các ngành công nghiệp nhằm giảm
thiểu phát sinh khí thải; nghiên cứu khoa học, chuyển giao
công nghệ về phòng ngừa, giảm thiểu, xử lý, quan trắc khí thải, sử dụng hiệu quả
nhiên liệu.
c) Nghiên cứu, ứng dụng công nghệ
thông tin và truyền thông vào việc giám sát chất lượng không khí xung quanh.
6. Thanh tra, kiểm tra, giám sát việc
thực hiện các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường
không khí:
a) Đẩy mạnh thực hiện công tác thanh
tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định pháp luật về bảo vệ môi trường không
khí tại các công trường xây dựng, cơ sở công nghiệp, y tế và giao thông vận tải.
b) Tăng cường công tác kiểm định khí
thải đối với các phương tiện giao thông đường bộ, đảm bảo các phương tiện tham
gia giao thông đáp ứng đầy đủ các yêu cầu kỹ thuật về bảo vệ môi trường.
c) Huy động sự tham gia của cộng đồng
đối với việc giám sát khí thải phát sinh từ các cơ sở công nghiệp, năng lượng,
giao thông, xây dựng và các nguồn khí thải khác.
7. Tuyên truyền, giáo dục và nâng cao
năng lực, nhận thức về quản lý chất lượng không khí:
a) Công khai thông tin về chất lượng
môi trường không khí xung quanh tại các đô thị, khu vực gây ô nhiễm không khí
trên các phương tiện thông tin đại chúng.
b) Tập huấn, phổ biến thường xuyên
các kiến thức về quản lý chất lượng không khí, các văn bản quy phạm pháp luật về
bảo vệ môi trường không khí cho cán bộ quản lý môi trường các ngành, các cấp và
các chủ cơ sở sản xuất.
c) Xây dựng và thực hiện các kế hoạch
truyền thông, phổ biến thông tin cho cộng đồng về tác hại của ô nhiễm không khí
và lợi ích của việc sử dụng các phương tiện công cộng đối với môi trường không
khí.
V. CÁC CHƯƠNG
TRÌNH, DỰ ÁN ƯU TIÊN:
Danh mục các chương trình, nhiệm vụ
ưu tiên thực hiện Kế hoạch ban hành kèm theo tại Phụ lục của Kế hoạch này.
VI. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN:
1. Sở Tài nguyên và Môi trường:
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành
có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức thực hiện Kế hoạch
này; chỉ đạo, hướng dẫn Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố triển khai thực hiện
kế hoạch quản lý chất lượng không khí;
2. Sở Nội vụ:
Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường
nghiên cứu, ban hành quy định chức năng, nhiệm vụ kiểm soát ô nhiễm môi trường
không khí của các sở, ngành, các cấp.
3. Sở Công Thương:
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành
liên quan tăng cường đảm bảo chất lượng nhiên liệu trong sản xuất, tổ chức thực
hiện có hiệu quả Đề án “Phát triển
nhiên liệu sinh học đến năm 2015, tầm nhìn đến năm 2025” được Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt tại Quyết định số 177/2007/QĐ-TTg ngày 20
tháng 11 năm 2007 và Quyết định số 53/2012/QĐ-TTg ngày 22 tháng 11 năm 2012 về
việc ban hành lộ trình áp dụng tỷ lệ phối trộn nhiên liệu sinh học với nhiên liệu
truyền thống dùng cho động cơ xăng và động cơ diesel của các phương tiện cơ giới
đường bộ.
4. Sở Giao thông vận tải:
Tiếp tục tổ chức
thực hiện các Đề án liên quan đã nêu tại khoản 3, mục IV của
Kế hoạch này; tăng cường kiểm soát các chất gây ô nhiễm
trong khí thải từ các phương tiện giao thông; tổ chức thực hiện các văn bản quy
phạm, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khí thải đối với phương tiện giao thông cơ
giới; tham mưu, đề xuất, trình cơ quan có thẩm quyền ban
hành chính sách quản lý, phát triển phương tiện giao thông
cơ giới lắp động cơ điện, cơ chế khuyến khích sử dụng khí tự nhiên làm nhiên liệu
chạy xe trong các đô thị; phối hợp với Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố đầu tư phát triển giao thông công cộng
trong các đô thị.
5. Sở Xây dựng:
Bổ sung, sửa đổi và ban hành các quy định bảo vệ môi trường không khí trong hoạt động
của ngành xây dựng, tập trung ngăn chặn ô nhiễm bụi.
6. Sở Khoa học và Công nghệ:
Chủ trì, phối hợp với các sở liên
quan hỗ trợ nghiên cứu khoa học công nghệ về kiểm soát chất
lượng không khí; tăng cường quản lý, nâng cao chất lượng nhiên liệu; đầu tư
nghiên cứu khoa học cho các hoạt động về quản lý chất lượng không khí; rà soát,
xây dựng và công bố các tiêu chuẩn quốc gia về quản lý chất lượng không khí.
7. Sở Giáo dục và Đào tạo:
Xây dựng chương trình giảng dạy,
trong đó có nội dung quản lý chất lượng không khí.
8. Sở Tài chính:
Phối hợp với các sở, ngành trình Ủy
ban nhân dân tỉnh cân đối bố trí vốn từ ngân sách nhà nước và các nguồn vốn
khác để thực hiện các nội dung của Kế hoạch này theo quy định.
9. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
Phối hợp với Sở Tài chính cân đối, bố
trí nguồn vốn từ ngân sách nhà nước và các nguồn vốn khác để thực hiện các nội
dung của Kế hoạch này theo quy định của Luật ngân sách nhà nước và các văn bản
hướng dẫn hiện hành.
10. Sở Thông tin và Truyền thông:
Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên
và Môi trường tăng cường phổ biến thông tin trên các phương tiện thông tin đại
chúng về hiện trạng chất lượng môi trường không khí xung quanh, những tác động
xấu đến sức khỏe, đặc biệt là tại đô thị và những khu vực có chất lượng môi trường
không khí thấp.
11. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
Tăng cường thực hiện công tác quản lý
nhà nước về kiểm soát ô nhiễm không khí với hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch
vụ thuộc ngành, lĩnh vực do Sở quản lý.
12. Sở Y tế:
Thực hiện việc quan trắc các tác động
đối với môi trường không khí từ hoạt động của ngành y tế; thực hiện các chương
trình, dự án nghiên cứu ảnh hưởng ô nhiễm không khí tới sức khỏe; tăng cường kiểm soát ô nhiễm từ các lò đốt chất thải y tế.
13. Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố:
Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường,
các ngành liên quan thực hiện Kế hoạch quản lý chất lượng không khí tại địa
phương; tăng cường kiểm tra, thanh tra việc tuân thủ quy định pháp luật về bảo
vệ môi trường các cơ sở phát sinh khí thải; nâng cao năng lực quản lý nhà nước
về bảo vệ môi trường không khí; xây dựng hạ tầng kết nối phục vụ cho việc truyền
dữ liệu về khí thải công nghiệp từ các cơ sở có lắp đặt hệ thống quan trắc khí
thải tự động, liên tục về Sở Tài nguyên và Môi trường, Bộ Tài nguyên và Môi trường.
14. Ủy ban nhân
dân các xã, phường, thị trấn:
Hướng dẫn, kiểm
tra, báo cáo công tác bảo vệ môi trường không khí của các cơ sở sản xuất trên địa
bàn; không cho phép thành lập mới các cơ sở có công đoạn sản xuất có nguy cơ
gây ô nhiễm môi trường cao trong khu vực dân cư và thực hiện biện pháp xử lý đối
với các cơ sở có công đoạn sản xuất có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường cao đang
hoạt động trong khu vực dân cư;
Công bố các thông tin về hiện trạng
môi trường trên các phương tiện thông tin của địa phương, thông qua các đoàn thể
và cộng đồng dân cư, trong các cuộc họp Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp
xã, thị trấn.
15. Các cơ sở sản xuất:
Tuân thủ nghiêm các quy định pháp luật
về kiểm soát ô nhiễm không khí từ hoạt động sản xuất; chủ động thực hiện nâng
cao năng lực, cải tiến đổi mới quy trình, trang thiết bị sản
xuất, thiết bị xử lý khí thải đảm bảo không gây ô nhiễm không khí; thực hiện
thường xuyên việc quan trắc, giám sát khí thải.
Giao Sở Tài nguyên và Môi trường theo
dõi, đôn đốc việc thực hiện Kế hoạch này và báo cáo kết quả thực hiện về UBND tỉnh.
Chủ trì phối hợp với các sở, ngành, đơn vị có liên quan tham mưu Ủy ban nhân
dân tỉnh thực hiện Kế hoạch hành động quốc gia về quản lý chất lượng không khí
trên địa bàn tỉnh Hà Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025./.
Nơi nhận:
- Bộ Tài nguyên và Môi trường
(để b/c);
- TT Tỉnh ủy, TTHĐND tỉnh (để
b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành liên quan;
- UBND các huyện, thành phố;
- UBND các xã, phường, thị trấn;
- VPUB: LĐVP(4), các CV, TH;
- Lưu: VT, TN&MT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trương Minh Hiến
|
PHỤ LỤC
CÁC CHƯƠNG TRÌNH, NHIỆM VỤ ƯU TIÊN THỰC
HIỆN KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG QUỐC GIA VỀ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG KHÔNG KHÍ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
HÀ NAM ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2025
(Kèm theo Kế hoạch 2292/KH-UBND
ngày 29 tháng 9 năm 2016 của Ủy
ban nhân dân tỉnh)
Nội
dung chương trình
|
Cơ
quan chủ trì
|
Cơ
quan phối hợp
|
Thời
gian thực hiện
|
Chương trình 1: Hoàn thiện chính
sách pháp luật về quản lý chất lượng không khí tại Việt Nam
|
Xây dựng quy định và hướng dẫn về
phòng ngừa, ứng phó và khắc phục tình trạng ô nhiễm
không khí
|
Sở
Tài nguyên và Môi trường
|
Các
sở, ngành, đơn vị có liên quan
|
Đến năm 2019
|
Chương trình 2: Đổi mới, cải tiến
công nghệ sản xuất và thiết bị xử lý khí thải công nghiệp nhằm hạn chế phát
thải khí thải
|
a) Đầu tư, thực hiện đổi mới công
nghệ, quy trình sản xuất, thiết bị sản xuất tại các cơ sở sản xuất công nghiệp
nhằm hạn chế phát sinh khí thải
|
Cơ sở
sản xuất
|
Sở
Khoa học và Công nghệ, Sở Công Thương, Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố
|
Đến năm 2020
|
b) Đầu tư xây dựng, lắp đặt, vận
hành các hệ thống thiết bị xử lý khí thải phát sinh từ các cơ sở công nghiệp,
đảm bảo không gây ô nhiễm môi trường không khí
|
Cơ sở
sản xuất
|
Sở
Khoa học và Công nghệ, Sở Công Thương, Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố
|
Đến
năm 2018
|
Chương trình 3: Đầu tư thiết bị quan
trắc khí thải tự động liên tục, thiết bị quan trắc không khí và hệ thống truyền
dẫn dữ liệu về khí thải công nghiệp
|
a) Đầu tư lắp đặt và vận hành thiết
bị quan trắc khí thải tự động, liên tục của các ngành công nghiệp có nguồn
khí thải lớn theo danh mục tại Phụ lục kèm theo Nghị định
38/2015/NĐ-CP
|
Cơ sở
sản xuất
|
Sở
Tài nguyên và Môi trường, Sở Công Thương, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
|
Đến
năm 2020
|
b) Đầu tư, lắp đặt và vận hành hệ
thống truyền số liệu quan trắc khí thải tự động liên tục từ cơ sở sản xuất về
Sở Tài nguyên và Môi trường địa phương và về Bộ Tài nguyên và Môi trường
|
Sở
Tài nguyên và Môi trường
|
Sở
Công Thương, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
|
Đến
năm 2020
|
Chương
trình 4: Kiểm kê, xây dựng cơ sở dữ liệu về khí thải công nghiệp và phổ biến
thông tin về chất lượng không khí
|
a) Thực hiện việc kiểm kê khí thải bao gồm kiểm kê bụi PM10 và PM2.5
|
Sở
Tài nguyên và Môi trường
|
Các
sở, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố liên quan
|
Đến
năm 2020
|
b) Công khai thông tin về chất lượng
môi trường không khí xung quanh tại các đô thị trên các phương tiện thông tin
đại chúng
|
Sở
Tài nguyên và Môi trường, Sở Thông tin và truyền thông, các phương tiện truyền
thông
|
Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố
|
Đến
năm 2017
|
c) Xây dựng và thực hiện các kế hoạch
truyền thông, phổ biến thông tin cho cộng đồng về tác hại của ô nhiễm không
khí
|
Sở
Tài nguyên và Môi trường
|
Sở
Thông tin và truyền thông; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
|
Từ
năm 2017
|
Chương
trình 5: Tăng cường kiểm soát ô nhiễm không khí trong hoạt động giao thông vận
tải
|
Thực hiện Đề án “Kiểm soát khí thải
xe mô tô, xe gắn máy tham gia giao thông tại các tỉnh, thành phố” được Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 909/QĐ-TTg
|
Sở
Giao thông vận tải
|
Sở
Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
|
Từ
năm 2016 đến năm 2020
|
Chương
trình 6: Nghiên cứu và phát triển khoa học công
nghệ về quản lý chất lượng không khí
|
Thực hiện đề tài nghiên cứu, đổi mới, ứng dụng công nghệ tiên tiến, nâng cao năng suất và hiệu quả sử
dụng nhiên liệu trong các ngành công nghiệp
|
Sở
Tài nguyên và Môi trường, Sở Công Thương, Sở Khoa học và Công nghệ
|
Các
trường đại học, Trung tâm nghiên cứu
|
Đến
năm 2018
|
Chương trình 7: Đa dạng hóa nguồn
lực cho lĩnh vực quản lý chất lượng không khí
|
Phối hợp với các sở, ngành trình Ủy ban nhân dân tỉnh cân đối bố trí vốn từ ngân sách nhà nước và các
nguồn vốn khác để thực hiện các nội dung của Kế hoạch theo quy định của pháp
luật về ngân sách.
|
Sở
Tài chính
|
Các
Sở Tài nguyên và Môi trường, Công Thương, Giao thông vận tải và Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố
|
Từ
năm 2016 đến năm 2018
|