ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ CẦN THƠ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
94/KH-UBND
|
Cần
Thơ, ngày 15 tháng 6 năm 2017
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 424/QĐ-TTG NGÀY 07 THÁNG
4 NĂM 2017 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH PHÒNG, CHỐNG MA TÚY ĐẾN
NĂM 2020 TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ CẦN THƠ
Thực hiện Quyết định số 424/QĐ-TTg
ngày 07 tháng 4 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình phòng,
chống ma túy đến năm 2020. Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ ban hành kế hoạch
thực hiện Chương trình trên địa bàn thành phố như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến,
giáo dục các kiến thức phòng, chống ma túy với các hình thức, thời lượng và nội
dung phù hợp tại 100% số xã, phường, thị trấn, trường học, khu công nghiệp, khu
chế xuất.
2. Số vụ phạm tội sản xuất, mua
bán, tàng trữ, vận chuyển trái phép chất ma túy từ mức độ nghiêm trọng trở lên
được phát hiện, xử lý tăng hơn 5% so với năm trước; không phát sinh điểm phức tạp
về ma túy, triệt xóa từ 5 - 10% số điểm mỗi năm trên địa bàn thành phố; triệt
phá 100% diện tích trồng cây cần sa phát hiện được.
3. Phấn đấu hạn chế phát sinh
người nghiện mới, mỗi năm hơn 1% số người nghiện ma túy có hồ sơ quản lý đủ
tiêu chuẩn đưa ra khỏi diện và giảm hơn 1% số xã, phường, thị trấn có ma túy so
với năm trước; đến năm 2020 có hơn 20% số xã, phường, thị trấn trọng điểm về ma
túy giảm mức độ phức tạp so với năm 2015; mỗi quận, huyện xây dựng được 01 mô
hình điểm về phòng, chống ma túy tại xã, phường, thị trấn/năm.
4. Hàng năm, 80% số người nghiện
và sử dụng ma túy có hồ sơ quản lý được tiếp cận các dịch vụ tư vấn, điều trị,
cai nghiện; cơ sở cai nghiện đáp ứng các tiêu chuẩn, điều kiện về cai nghiện ma
túy.
II. NHIỆM
VỤ TRỌNG TÂM
1. Triển khai đồng bộ các biện
pháp phòng ngừa tệ nạn ma túy: Tổ chức tuyên truyền, giáo dục kiến thức về
phòng, chống ma túy bằng nhiều hình thức, trên tất cả các phương tiện truyền
thông với nội dung phù hợp từng vùng, từng loại đối tượng, chú ý đến tác hại và
xu hướng sử dụng ma túy tổng hợp, chất hướng thần và một số chất ma túy mới; hỗ
trợ hoạt động và nhân rộng các mô hình phòng, chống ma túy có hiệu quả ở cơ sở;
kết hợp, lồng ghép với tuyên truyền, phổ biến các chủ trương, chính sách, pháp
luật và phát triển kinh tế - xã hội khác.
2. Chủ động nắm tình hình, tổ
chức đấu tranh có hiệu quả đối với tội phạm ma túy, chú trọng đấu tranh ngăn chặn
ma túy thẩm lậu vào thành phố và triệt xóa các điểm ma túy phức tạp. Nâng cao
hiệu quả hợp tác quốc tế về phòng, chống ma túy.
3. Kiểm soát chặt chẽ các hoạt
động hợp pháp về ma túy, không để thất thoát tiền chất, các dược phẩm có chứa
chất ma túy và chất hướng thần sử dụng sai mục đích; chủ động phòng ngừa, phát
hiện, xử lý triệt để những hành vi liên quan đến trồng cây có chứa chất ma túy
và sản xuất trái phép ma túy trên địa bàn, nhất là ma túy tổng hợp.
4. Tổ chức quản lý chặt chẽ
người nghiện; thực hiện có hiệu quả việc rà soát, thống kê, phân loại người
nghiện ma túy; tiếp tục đổi mới, mở rộng các hình thức, biện pháp dự phòng nghiện
ma túy, cai nghiện và giảm tác hại cho người nghiện ma túy; hỗ trợ, thực hiện
có hiệu quả công tác quản lý sau cai tại cộng đồng, phòng ngừa tái nghiện.
5. Tăng cường khả năng chỉ đạo,
điều hành tổ chức thực hiện và mở rộng các hình thức, biện pháp xã hội phòng,
chống ma túy; huy động đa dạng các nguồn lực hợp pháp tham gia phòng, chống ma
túy.
III. GIẢI
PHÁP CHỦ YẾU
1. Nâng cao hiệu quả điều
hành, chỉ đạo thực hiện toàn diện công tác phòng, chống ma túy
a) Nâng cao năng lực nắm
tình hình, phát hiện, điều tra, xử lý các vụ vi phạm pháp luật về phòng, chống
ma túy, nhất là các vụ án phức tạp, nghiêm trọng và đặc biệt nghiêm trọng. Tăng
cường xét xử lưu động, xét xử các vụ án trọng điểm tại nơi xảy ra tội phạm nhằm
răn đe và phòng, chống ma túy;
b) Nâng cao hiệu quả hoạt động
của các cơ quan phòng, chống ma túy theo hướng chuyên môn hóa, phù hợp yêu cầu,
nhiệm vụ, trong đó ưu tiên tăng cường lực lượng, nâng cao năng lực cho lực lượng
chuyên trách và bộ phận làm công tác tham mưu, quản lý nhà nước về phòng, chống
ma túy;
c) Kiến nghị, đề xuất hoàn
thiện hệ thống chính sách, pháp luật về phòng, chống ma túy, trước mắt là khẩn
trương rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung Luật phòng, chống ma túy, Luật Xử lý
vi phạm hành chính và các quy định pháp luật khác liên quan. Tổ chức quản lý chặt
chẽ những ngành, nghề dễ bị tội phạm ma túy lợi dụng thực hiện hoạt động phạm tội,
các hoạt động xuất nhập khẩu, sử dụng tiền chất ma túy, thuốc hướng thần và thuốc
có chứa chất ma túy;
d) Đảm bảo các nguồn lực, có
chính sách đãi ngộ thích đáng động viên, khuyến khích việc tham gia các hoạt động
phòng, chống ma túy của các cá nhân, tổ chức kinh tế - xã hội và cả hệ thống
chính trị. Định kỳ có kế hoạch tổ chức điều tra cơ bản, rà soát, đánh giá tình
hình tệ nạn ma túy để điều chỉnh các nhiệm vụ, giải pháp phòng, chống ma túy
phù hợp với từng thời điểm và từng địa bàn;
đ) Áp dụng hiệu quả các
thành tựu khoa học tiên tiến và công nghệ hiện đại vào công tác phòng, chống và
kiểm soát ma túy. Ưu tiên lĩnh vực đấu tranh, giám định chất ma túy và thống kê
về phòng, chống ma túy.
2. Nâng cao năng lực, hiệu
quả tuyên truyền phòng, chống ma túy
a) Xác định rõ vai trò, phân
công cụ thể trách nhiệm của các cơ quan chủ trì, phối hợp và thống nhất nội
dung tuyên truyền, giáo dục về phòng, chống ma túy giữa các cơ quan chức năng.
Tiến hành nghiên cứu, cải tiến phương pháp, nội dung, hình thức, xây dựng các
chương trình tuyên truyền theo hướng chuyên sâu, phù hợp với từng nhóm đối tượng
cụ thể;
b) Xây dựng Chương trình, kế
hoạch gia tăng thời lượng và đa dạng các hình thức, biện pháp tuyên truyền,
giáo dục phòng, chống ma túy trên các phương tiện thông tin đại chúng. Tiếp tục
triển khai thực hiện có hiệu quả công tác phối hợp tuyên truyền phòng, chống ma
túy giữa các sở, ban ngành, đoàn thể, địa phương. Xây dựng các phóng sự, thông
điệp và những thông tin phòng, chống ma túy cần thiết, thu hút được sự quan tâm
của đại đa số người dân vào những thời điểm thích hợp. Đưa nội dung tuyên truyền
phòng, chống ma túy trên mạng viễn thông, Internet, đồng thời có biện pháp hạn
chế việc quảng bá, lôi kéo sử dụng bất hợp pháp các chất ma túy qua các mạng
này;
c) Kết hợp các hình thức
tuyên truyền qua các phương tiện truyền thông đại chúng với tuyên truyền trực
tiếp, trong đó chú ý vai trò của các tổ chức, cá nhân có uy tín; các hoạt động
văn hóa, văn nghệ, thể thao sinh động mang thông điệp phòng, chống ma túy. Xây
dựng và triển khai thực hiện các chương trình tuyên truyền, giáo dục kỹ năng
phòng, chống ma túy phù hợp với từng nhóm đối tượng cụ thể, trọng tâm là học
sinh - sinh viên, công nhân, viên chức, đoàn viên công đoàn và nhân dân ở các
vùng có nguy cơ trồng cây có chứa chất ma túy;
d) Hàng năm, có kế hoạch bồi
dưỡng, nâng cao kiến thức nghiệp vụ và kỹ năng cho đội ngũ cán bộ làm công tác
tuyên truyền phòng, chống ma túy từ thành phố đến xã, phường, thị trấn, đội ngũ
phóng viên, cán bộ giảng dạy tại các nhà trường được phân công trực tiếp thực
hiện công tác này;
đ) Hỗ trợ tổ chức triển khai
đồng bộ các hoạt động phòng, chống ma túy ở cấp cơ sở, tập trung cho các xã,
phường, thị trấn có ma túy. Trong đó, chú trọng triển khai các hoạt động tuyên
truyền nhằm làm tốt công tác phòng ngừa tệ nạn ma túy phát sinh; bồi dưỡng nâng
cao khả năng nghiệp vụ cho lực lượng Công an xã, phường, thị trấn và các tổ chức
đoàn thể về phòng, chống ma túy; xây dựng và duy trì các mô hình có hiệu quả về
phòng, chống ma túy.
3. Nâng cao năng lực, hiệu
quả đấu tranh chống tội phạm về ma túy
a) Tăng cường lực lượng, bố
trí phù hợp, kết hợp bồi dưỡng nâng cao năng lực phòng, chống ma túy cho các lực
lượng chuyên trách, đảm bảo đáp ứng những yêu cầu cấp thiết đề ra, phù hợp tình
hình thực tiễn và các chính sách pháp luật hiện hành. Bổ sung, sửa chữa, nâng cấp,
trang cấp những trang thiết bị cần thiết, hiện đại cho các lực lượng chuyên
trách; đặc biệt là những trang thiết bị phục vụ cho cơ động chiến đấu, thông
tin liên lạc, đảm bảo hiệu lực và an toàn cho cán bộ chiến sỹ trực tiếp đấu
tranh. Hỗ trợ trang cấp thiết bị hiện đại, phù hợp cho các cơ quan thực hiện
quyền công tố, xét xử của Viện Kiểm sát nhân dân các cấp và Tòa án nhân dân các
cấp nhằm đáp ứng thực tiễn đấu tranh và các yêu cầu pháp luật mới;
b) Tăng cường phối hợp giữa
các lực lượng chuyên trách ở thành phố và giữa các cơ quan chuyên trách ở thành
phố với các địa phương, nhất là những địa phương trọng điểm phức tạp về ma túy.
Kịp thời rút kinh nghiệm việc thực hiện các kế hoạch phối hợp nhằm bổ sung các
biện pháp phù hợp để triển khai thực hiện có hiệu quả các kế hoạch này;
c) Triển khai các hoạt động
nghiệp vụ nhằm phát hiện, đấu tranh, xử lý triệt để tội phạm về ma túy nhất là
các vụ phạm tội nghiêm trọng và tại các địa bàn trọng điểm phức tạp, như: Điều
tra cơ bản, xây dựng kế hoạch đấu tranh sát với tình hình; triệt xóa các điểm
phức tạp về ma túy; phối hợp các hoạt động điều tra, truy tố, xét xử; phòng ngừa,
kiểm soát nhằm phát hiện sớm và tổ chức triệt xóa cây có chất ma túy; truy bắt
tội phạm, thu hồi triệt để tài sản do phạm tội mà có;
d) Xây dựng, tổ chức thực hiện
những kế hoạch phối hợp trong quản lý, kiểm tra, giám sát để ngăn chặn hiệu quả
việc thất thoát, thẩm lậu các tiền chất, hóa chất, dược liệu vào việc sản xuất
ma túy tổng hợp; chủ động tổ chức các biện pháp ngăn chặn việc trồng trái phép
cây có chứa chất ma túy.
4. Đổi mới và nâng cao hiệu
quả công tác điều trị, cai nghiện ma túy
a) Tiếp tục thực hiện có hiệu
quả Kế hoạch số 89/KH-UBND ngày 03 tháng 8 năm 2015 của Ủy ban nhân dân thành
phố về việc thực hiện Đề án “Đổi mới công tác cai nghiện ma túy trên địa bàn
thành phố đến năm 2020”. Tăng cường xã hội hóa, huy động các nguồn lực vào công
tác điều trị và cai nghiện ma túy; công tác quản lý người sử dụng, người nghiện,
người cai nghiện ma túy và đảm bảo an ninh trật tự tại các cơ sở cai nghiện ma
túy;
b) Tổ chức đào tạo, tập huấn
nâng cao năng lực về chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ quản lý, cán bộ trực tiếp
thực hiện công tác tư vấn, điều trị cai nghiện ma túy;
c) Tiếp tục rà soát, quy hoạch,
nâng cấp, cải tạo cơ sở cai nghiện ma túy theo hướng đa chức năng, thân thiện
và dễ tiếp cận đối với người nghiện. Đổi mới công tác cai nghiện tại gia đình
và cộng đồng phù hợp tình hình thực tế. Nghiên cứu, thí điểm, xây dựng quy
trình và tiến hành điều trị nghiện ma túy có hiệu quả với từng loại ma túy, đặc
biệt là ma túy tổng hợp để áp dụng tại các cơ sở cai nghiện ma túy và cơ sở y tế;
d) Hỗ trợ nâng cấp, cải tạo,
chuyển đổi công năng các cơ sở cai nghiện ma túy, điều trị lồng ghép điều trị
nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế (Methadone) tại cộng đồng
hoặc theo cụm xã, phường, thị trấn; hỗ trợ công tác dạy nghề, tạo việc làm cho
người sau cai nghiện;
đ) Xây dựng và thực hiện các
cơ chế, chính sách hạn chế người nghiện bỏ việc điều trị, khuyến khích cai nghiện
tự nguyện; thí điểm và nhân rộng các mô hình cai nghiện và quản lý người nghiện
kết hợp với dạy nghề, tạo việc làm theo hướng xã hội hóa.
5. Nâng cao hiệu quả hợp
tác quốc tế
a) Triển khai thực hiện có
hiệu quả Công ước quốc tế về kiểm soát ma túy, các Hiệp định và thỏa thuận song
phương, đa phương về hợp tác phòng, chống ma túy mà Việt Nam đã ký kết hoặc
tham gia;
b) Nâng cao hiệu quả hợp tác
đấu tranh chống tội phạm ma túy; chia sẻ kinh nghiệm, đào tạo, bồi dưỡng và ứng
dụng khoa học - công nghệ trong phòng, chống và kiểm soát ma túy.
IV. PHÂN
CÔNG TRÁCH NHIỆM
1. Công an thành phố
a) Chủ trì, phối hợp xây dựng,
tổ chức triển khai hướng dẫn thực hiện các Đề án, Dự án thuộc Chương trình. Tổ
chức triển khai Kế hoạch thực hiện Chương trình;
b) Phối hợp Sở Thông tin và
Truyền thông, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Giáo dục và Đào tạo và các sở,
ban, ngành và các cơ quan có liên quan triển khai thực hiện công tác tuyên truyền
về phòng, chống ma túy;
c) Phối hợp với Sở Tài chính,
Sở Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn nội dung và chế độ chi tiêu phù hợp với Chương
trình;
d) Đôn đốc, kiểm tra, giám
sát tình hình thực hiện Kế hoạch này tại các sở, ban ngành, đoàn thể và địa
phương;
đ) Hướng dẫn và đề nghị Ủy
ban nhân dân quận, huyện thực hiện đầy đủ nội dung và tiến độ báo cáo tình hình
thực hiện Kế hoạch theo quy định chung;
e) Tổng hợp tình hình thực
hiện Kế hoạch, xây dựng các báo cáo kết quả thực hiện;
g) Chủ trì tổ chức triển
khai thực hiện các dự án trong Chương trình thuộc chức năng của Công an thành
phố. Bao gồm:
- Dự án “Hỗ trợ, nâng cao
năng lực phòng, chống ma túy cho các lực lượng chuyên trách của Công an thành
phố, Bộ Chỉ huy Quân sự thành phố, Cục Hải quan thành phố và năng lực xử lý án
về ma túy của Viện Kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân các cấp” thuộc Chương
trình mục tiêu “Đảm bảo trật tự an toàn giao thông, phòng cháy, chữa cháy,
phòng, chống tội phạm và ma túy”:
+ Mục tiêu:
. Hàng năm, đào tạo, tập huấn
nâng cao năng lực nghiệp vụ cho 100% cán bộ, chiến sỹ thuộc lực lượng chuyên
trách của Công an thành phố, Bộ Chỉ huy Quân sự thành phố, Cục Hải quan thành
phố đáp ứng các yêu cầu đề ra; tổng kết, rút kinh nghiệm 100% các vụ án ma túy
lớn, đặc biệt phức tạp;
. Hàng năm, 100% các vụ án
ma túy lớn, đặc biệt phức tạp được xét xử đúng người, đúng tội và đảm bảo thời
gian luật định; 80% hồ sơ người nghiện được xem xét, quyết định áp dụng biện
pháp cai nghiện bắt buộc.
+ Nhiệm vụ:
. Hỗ trợ sửa chữa, nâng cấp
những công cụ chuyên dụng trong đấu tranh phòng, chống ma túy;
. Hỗ trợ kinh phí điều tra,
xử lý các vụ án ma túy, đặc biệt là những vụ án nghiêm trọng, phức tạp, những vụ
án có yếu tố nước ngoài hoặc xảy ra tại những địa bàn khó khăn, phức tạp về
kinh tế, xã hội;
. Tăng cường năng lực; hỗ trợ
nâng cao trình độ nghiệp vụ cho cán bộ ngành Tòa án, Viện Kiểm sát trong truy tố,
xét xử án ma túy.
- Dự án “Nâng cao hiệu quả
công tác phòng ngừa, phát hiện, đấu tranh, ngăn chặn các hành vi phạm tội về ma
túy tại các địa bàn trọng điểm, phức tạp” thuộc Chương trình mục tiêu “Đảm bảo
trật tự an toàn giao thông, phòng cháy, chữa cháy, phòng, chống tội phạm và ma
túy”:
+ Mục tiêu:
. Hỗ trợ tổ chức điều tra cơ
bản nhằm đánh giá đúng thực trạng 100% các tuyến, địa bàn trọng điểm phức tạp về
ma túy. Hàng năm, tổ chức kiểm tra, đánh giá công tác phòng, chống ma túy tại 2
- 3 quận, huyện và 1 - 2 sở, ngành;
. Nâng tỷ lệ phát hiện, bắt
giữ và xử lý tội phạm về ma túy, triệt xóa từ 5 - 10% số điểm mỗi năm.
+ Nhiệm vụ:
. Tiến hành các hoạt động chỉ
đạo, điều hành, tổ chức thực hiện công tác phòng ngừa, phát hiện, đấu tranh,
ngăn chặn các hành vi mua bán ma túy tại các địa bàn trọng điểm, phức tạp;
. Triển khai các hoạt động
nghiệp vụ, nắm bắt thông tin đối với các hành vi mua bán ma túy tại các địa bàn
trọng điểm, phức tạp;
. Hỗ trợ công tác điều tra,
giám định các vụ án ma túy lớn; các đợt cao điểm tấn công trấn áp tội phạm; các
kế hoạch triệt phá các điểm phức tạp về ma túy.
- Dự án “Nâng cao năng lực,
phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ cho lực lượng Cảnh sát điều tra tội phạm
về ma túy” thuộc Chương trình mục tiêu “Đảm bảo trật tự an toàn giao thông,
phòng cháy, chữa cháy, phòng, chống tội phạm và ma túy”:
+ Mục tiêu:
Nâng cao năng lực cho lực lượng
Cảnh sát điều tra tội phạm về ma túy thông qua việc trang bị các phương tiện kỹ
thuật phù hợp và hiện đại; nâng cao tỷ lệ phát hiện, bắt giữ tội phạm ma túy.
+ Nhiệm vụ:
. Đầu tư trang bị phương tiện,
thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ phục vụ công tác chiến đấu của lực lượng Cảnh sát
điều tra tội phạm về ma túy các cấp;
. Đầu tư trang bị mới các
phương tiện kỹ thuật hiện đại nhằm nâng cao năng lực cho lực lượng Cảnh sát điều
tra tội phạm về ma túy;
. Đầu tư trang thiết bị phục
vụ công tác giám định, phát hiện chất ma túy tại các địa bàn trọng điểm.
- Dự án “Nâng cao hiệu quả
phòng, chống ma túy tại xã, phường, thị trấn” thuộc Chương trình mục tiêu “Đảm
bảo trật tự an toàn giao thông, phòng cháy, chữa cháy, phòng, chống tội phạm và
ma túy”:
+ Mục tiêu:
. Không để phát sinh tệ nạn
ma túy ở các xã, phường, thị trấn hiện chưa có tệ nạn ma túy;
. Phấn đấu đến hết năm 2020
giảm mức độ phức tạp của 20% số xã, phường, thị trấn;
. Mỗi năm phấn đấu giảm hơn
1% số xã, phường, thị trấn có tệ nạn ma túy và giảm từ hơn 1% số người nghiện
ma túy trên địa bàn;
. Hàng năm phấn đấu triệt xóa
từ 5 - 10% số điểm phức tạp về ma túy;
. Không để phát sinh tình trạng
trồng cây có chất ma túy ở những địa bàn mới; tổ chức triệt xóa 100% diện tích
cây có chứa chất ma túy trồng trái phép phát hiện được.
+ Nhiệm vụ:
. Tăng cường sự lãnh đạo của
Đảng ủy và sự quản lý của Ủy ban nhân dân cấp xã về công tác phòng, chống ma
túy trên địa bàn;
. Tổ chức các hoạt động
tuyên truyền, giáo dục về phòng, chống ma túy; nâng cao năng lực chuyên môn cho
cán bộ làm công tác phòng, chống ma túy tại xã, phường, thị trấn;
. Thực hiện rà soát, thống
kê người nghiện ma túy; phân loại người nghiện ma túy và lập hồ sơ quản lý;
. Quản lý người nghiện, điều
trị, cai nghiện ma túy và quản lý sau cai;
. Tổ chức các hoạt động phòng
ngừa và đấu tranh với tội phạm về ma túy; quản lý địa bàn không để hình thành
điểm nóng về ma túy ở cơ sở;
. Vận động nhân dân không trồng
cây có chứa chất ma túy; tổ chức các biện pháp phòng ngừa nhằm phát hiện sớm và
triệt xóa toàn bộ diện tích trồng cây có chứa chất ma túy.
2. Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội
a) Chỉ đạo và triển khai thực
hiện các nội dung nhiệm vụ liên quan công tác dự phòng nghiện ma túy, cai nghiện
ma túy và quản lý sau cai nghiện;
b) Chỉ đạo tổ chức giáo dục,
dạy nghề, tạo việc làm, tái hòa nhập cộng đồng cho các đối tượng đã cai nghiện.
Nghiên cứu, đề xuất các chính sách đặc thù đối với cán bộ làm công tác cai nghiện
và học viên tại cơ sở cai nghiện, chính sách khuyến khích cai nghiện tự nguyện;
c) Chủ trì xây dựng và tổ chức
triển khai thực hiện Dự án “Nâng cao hiệu quả công tác cai nghiện và hỗ trợ cai
nghiện ma túy, quản lý sau cai cho người nghiện ma túy”, lồng ghép các nhiệm vụ
của Dự án này vào Dự án “Phát triển hệ thống dịch vụ hỗ trợ cai nghiện ma túy,
người bán dâm và nạn nhân bị mua bán” thuộc Chương trình mục tiêu “Phát triển hệ
thống trợ giúp xã hội”.
- Mục tiêu:
+ Tăng cường khả năng tiếp cận
các dịch vụ y tế, dạy nghề, việc làm, nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả công
tác cai nghiện nhằm giúp người cai nghiện ma túy phục hồi sức khỏe, nhận thức,
tâm lý, hành vi và nhân cách, giảm tác hại của ma túy đến sức khỏe, gia đình,
xã hội và an ninh trật tự;
+ Nâng cao nhận thức của các
cấp chính quyền và nhân dân về dự phòng và điều trị nghiện ma túy, phấn đấu
100% cán bộ chính quyền các cấp và 80% người dân ở độ tuổi trưởng thành hiểu biết
cơ bản về nghiện ma túy, các biện pháp, mô hình dự phòng và điều trị nghiện;
+ Nâng cao năng lực chuyên
môn nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ làm công tác dự phòng và điều trị nghiện, phấn
đấu 90% cán bộ tham gia công tác dự phòng và điều trị nghiện được đào tạo kiến
thức cơ bản về cai nghiện; 100% cán bộ làm công tác tư vấn về dự phòng và cai
nghiện được đào tạo và cấp chứng chỉ; 100% cán bộ y tế công tác tại các cơ sở
cai nghiện, điều trị nghiện ma túy có đủ văn bằng chứng chỉ theo quy định về điều
trị nghiện;
+ Tăng số lượng, quy mô, khả
năng tiếp nhận, cung cấp dịch vụ của cơ sở cai nghiện đáp ứng nhu cầu cai nghiện
của 80% số người nghiện có hồ sơ quản lý; 90% cơ sở cai nghiện ma túy đáp ứng
các tiêu chuẩn, điều kiện về cai nghiện theo quy định của pháp luật;
+ Đa dạng hóa các mô hình
can thiệp sớm, dự phòng cai nghiện, tổ chức cai nghiện ma túy và quản lý sau
cai;
+ Nâng tỷ lệ số người nghiện
có hồ sơ quản lý được điều trị từ 60% năm 2015 lên 80% năm 2020;
+ Tăng tỷ lệ người nghiện ma
túy được dạy nghề từ 25% năm 2015 lên 60% năm 2020;
+ Tăng tỷ lệ người nghiện
hòa nhập cộng đồng có việc làm từ 9,9% năm 2015 lên 50% năm 2020;
+ 100% cơ sở
cai nghiện ma túy đa chức năng; cơ sở cai nghiện ma túy tự nguyện; điểm tư vấn,
chăm sóc, hỗ trợ điều trị nghiện ma túy tại cộng đồng được đầu tư cơ sở vật chất,
trang thiết bị phù hợp đáp ứng yêu cầu của Đề án đổi mới công tác cai nghiện ma
túy trên địa bàn thành phố đến năm 2020;
+ Xây dựng được
ít nhất 1 mô hình cai nghiện phục hồi cho người nghiện ma túy phù hợp với đặc
điểm kinh tế - xã hội của thành phố.
- Nhiệm vụ:
+ Nghiên cứu,
xây dựng tiêu chuẩn định mức kinh tế - kỹ thuật của các loại hình cơ sở cai
nghiện ma túy, điểm tư vấn chăm sóc, hỗ trợ điều trị nghiện ma túy theo Đề án Đổi
mới công tác cai nghiện;
+ Rà soát, đầu
tư, nâng cấp, chuyển đổi cơ sở cai nghiện ma túy theo Kế hoạch số 89/KH-UBND
ngày 03 tháng 8 năm 2015 của Ủy ban nhân dân thành phố về việc thực hiện Đề án
“Đổi mới công tác cai nghiện ma túy trên địa bàn thành phố đến năm 2020”; Kế hoạch
số 12/KH-UBND ngày 29 tháng 01 năm 2015 của Ủy ban nhân dân thành phố về việc
thực hiện Nghị quyết số 98/NQ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2014 của Chính phủ về
tăng cường chỉ đạo công tác phòng, chống, kiểm soát và cai nghiện ma túy trong
tình hình mới, bao gồm:
+ Rà soát, đầu
tư hoàn thiện cơ sở hạ tầng cơ sở cai nghiện ma túy. Đầu tư mua sắm trang thiết
bị, phương tiện phục vụ công tác cai nghiện ma túy tại cơ sở cai nghiện và các
điểm tư vấn chăm sóc, hỗ trợ điều trị nghiện ma túy theo Đề án đổi mới công tác
cai nghiện ma túy;
+ Xây dựng và
tổ chức thực hiện thí điểm các mô hình cai nghiện phục hồi phù hợp với đặc điểm
kinh tế, xã hội của địa phương; nghiên cứu, xây dựng các mô hình tổ chức học
nghề đặc thù cho người nghiện ma túy, mô hình hướng dẫn tìm việc làm, lập kế hoạch
sản xuất kinh doanh kết nối giới thiệu việc làm cho người nghiện ma túy, người
sau cai nghiện; kiểm tra, giám sát, sơ kết, tổng kết và nhân rộng mô hình cai
nghiện ma túy, dạy nghề, tạo việc làm cho người nghiện và người sau cai nghiện
ma túy;
+ Nâng cao
năng lực đội ngũ công chức, viên chức, nhân viên và cộng tác viên, đồng đẳng
viên: Nghiên cứu, xây dựng, hoàn thiện chuẩn đầu ra và hoàn thiện chương trình
đào tạo chuẩn hóa cán bộ làm công tác tư vấn, điều trị, cai nghiện ma túy; xây
dựng, đào tạo các kỹ năng tư vấn, điều trị nghiện ma túy;
+ Xây dựng dự
án ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý công tác cai nghiện ma túy (xây dựng
cơ sở dữ liệu; hệ thống thông tin quản lý; dịch vụ công trực tuyến; đào tạo về
tư vấn, điều trị, cai nghiện trực tuyến...);
+ Truyền
thông, nâng cao nhận thức: Truyền thông, nâng cao nhận thức của các cấp, các
ngành và cộng đồng xã hội về vai trò, vị trí của công tác dự phòng, điều trị,
cai nghiện ma túy; tổ chức tuyên truyền các mô hình xã, phường làm tốt công tác
cai nghiện; các điển hình cai nghiện thành công; tình nguyện viên, các cá nhân,
tổ chức xã hội giúp đỡ người nghiện ma túy, người sau cai nghiện hòa nhập cộng
đồng;
+ Nghiên cứu,
khảo sát, đánh giá và giám sát chương trình cai nghiện ma túy: Nghiên cứu, khảo sát, đánh giá và giám sát thực hiện các
chính sách, Đề án đổi mới công tác cai nghiện ma túy; quy hoạch mạng lưới cơ sở
cai nghiện ma túy và khuyến nghị giải pháp cơ chế chính sách phát triển hệ thống
cơ sở cai nghiện ma túy;
+ Tổ chức ứng
dụng, triển khai nhân rộng các loại thuốc hỗ trợ cai nghiện và các phương pháp
cai nghiện của Việt Nam vào công tác cai nghiện ma túy;
+ Nghiên cứu,
đề xuất chính sách đặc thù cho cán bộ quản lý, cán bộ trực tiếp làm công tác
cai nghiện ma túy và cơ chế quản lý học viên tại cơ sở cai nghiện có chức năng
cai nghiện bắt buộc;
+ Huy động, hỗ
trợ và tạo điều kiện cho các tổ chức, cá nhân tham gia vào công tác dự phòng
nghiện, cai nghiện ma túy và hỗ trợ sau cai;
+ Thực hiện kiểm
tra, thanh tra, giám sát công tác cai nghiện ma túy tại các địa phương.
3. Sở Y tế
a) Nghiên cứu
và ứng dụng các thuốc, phương pháp y học và phác đồ điều trị dùng trong cai
nghiện, điều trị nghiện ma túy, đặc biệt là ma túy tổng hợp và các chất hướng
thần mới;
b) Tổ chức đào
tạo, cấp chứng chỉ cho cán bộ có thẩm quyền xác định tình trạng nghiện ma túy;
cán bộ làm công tác điều trị cắt cơn, giải độc, trị liệu, hồi phục cho người
tham gia cai nghiện;
c) Chỉ đạo triển
khai thực hiện Chương trình điều trị thay thế bằng thuốc Methadone;
d) Thí điểm và
từng bước mở rộng chương trình điều trị phục hồi cho bệnh nhân điều trị thay thế
bằng thuốc Methadone;
đ) Tăng cường
công tác thanh tra, kiểm tra việc quản lý, sử dụng thuốc gây nghiện, thuốc hướng
tâm thần và tiền chất dùng làm thuốc và công tác điều trị nghiện ma túy;
e) Tham gia
xây dựng, phê duyệt, quản lý và tổ chức triển khai thực hiện nội dung, nhiệm vụ
các Đề án, Dự án có liên quan.
4. Sở Thông
tin và Truyền thông
a) Chỉ đạo
công tác thông tin, truyền thông và giáo dục phòng, chống ma túy;
b) Chỉ đạo phối
hợp, lồng ghép đồng bộ công tác truyền thông phòng, chống ma túy với truyền
thông về các chương trình kinh tế - xã hội khác trên địa bàn thành phố;
c) Chủ trì xây
dựng, quản lý và tổ chức triển khai thực hiện Đề án “Truyền thông về phòng, chống
ma túy trên các phương tiện thông tin đại chúng”.
- Mục tiêu:
+ Đến năm
2018, đạt 75% và năm 2020 đạt 100% xã, phường, thị trấn (gọi tắt là cấp xã) nhận
và triển khai tài liệu hướng dẫn thực hiện chính sách pháp luật, tài liệu truyền
thông thay đổi hành vi về phòng, chống ma túy;
+ Đến năm
2020, ít nhất 30% số xã thuộc địa bàn trọng điểm có mô hình chuyên sâu về
phòng, chống ma túy và 50% số xã trên địa bàn thành phố có mô hình lồng ghép về
phòng, chống ma túy;
+ Từ năm 2017,
thông tin về phòng, chống ma túy được đăng tải trên các cơ quan báo chí được
thường xuyên, liên tục;
+ Đến năm
2020, đạt 70% người dân tại các địa bàn trọng điểm, tập trung vào nhóm tuổi có
nguy cơ được tiếp cận các thông tin có kiến thức pháp luật về phòng, chống ma
túy và kỹ năng phòng, chống ma túy;
+ 100% phóng
viên, các cơ quan thông tin đại chúng theo dõi mảng pháp luật, xã hội có kiến
thức, kỹ năng viết, đưa tin tuyên truyền, giáo dục về phòng, chống ma túy.
- Nhiệm vụ:
+ Chỉ đạo các
cơ quan thông tấn báo chí, hệ thống thông tin cơ sở đa dạng hóa các hình thức,
biện pháp tuyên truyền, đổi mới phương pháp tuyên truyền theo hướng thiết thực,
hiệu quả, phù hợp với từng nhóm người, khu vực, địa phương;
+ Tổ chức kiểm
tra, giám sát các hoạt động thông tin tuyên truyền phòng, chống ma túy; khen
thưởng các cá nhân, tổ chức có thành tích tốt trong công tác thông tin tuyên
truyền phòng, chống ma túy;
+ Xây dựng các
tiểu phẩm, ký sự, phóng sự, bài viết về phòng, chống ma túy; giáo dục kỹ năng
giải quyết, ứng phó giúp cho người dân nâng cao cảnh giác và tự bảo vệ mình; giới
thiệu những kinh nghiệm hay, điển hình tiên tiến trong công tác phòng, chống ma
túy. Tổ chức lồng ghép tuyên truyền phòng, chống ma túy với các hình thức văn
hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao phù hợp;
+ Biên tập,
cung cấp tài liệu tuyên truyền phòng, chống ma túy phát trên các phương tiện
thông tin đại chúng;
+ Định hướng
người sử dụng dịch vụ viễn thông, công nghệ thông tin Internet bằng cách truyền
tải các thông điệp, thông tin về phòng, chống ma túy bằng nhiều hình thức khác
nhau như: Đăng tải bài viết, khẩu hiệu về phòng, chống ma túy trên trang thông
tin cá nhân, mạng xã hội, điện thoại di động để tăng cường hiệu quả truyền
thông; đồng thời kiểm soát chặt chẽ, ngăn chặn hoạt động mua bán ma túy trái
phép trên mạng Internet và mạng xã hội;
+ Phối hợp với
các tổ chức, cá nhân xây dựng các sản phẩm truyền thông phòng, chống ma túy, đa
dạng hóa công tác tuyên truyền;
+ Tập huấn
nâng cao năng lực, kiến thức về phòng, chống ma túy cho các đối tượng là phóng
viên các cơ quan báo chí, cán bộ Sở Thông tin và Truyền thông, các phòng Văn
hóa và Thông tin và các đài Phát thanh ở cơ sở.
5. Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch
a) Chỉ đạo triển
khai các phần việc thuộc phạm vi trách nhiệm được giao; xây dựng kế hoạch chỉ đạo,
phối hợp đồng bộ công tác tuyên truyền phòng, chống ma túy trong các hoạt động
văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao; lồng ghép tuyên truyền phòng, chống ma túy
với các chương trình kinh tế - xã hội khác trên địa bàn;
b) Chủ trì xây
dựng, quản lý và tổ chức triển khai thực hiện Đề án “Đẩy mạnh hoạt động thông
tin, tuyên truyền về phòng, chống ma túy thông qua các hoạt động văn hóa, văn
nghệ, thể thao tại các địa phương trọng điểm về ma túy”.
- Mục tiêu:
Nâng cao nhận
thức về phòng, chống ma túy của nhân dân ở các địa bàn có nhiều người nghiện ma
túy, hướng tới:
+ 100% các thiết
chế văn hóa cơ sở tổ chức hoạt động tuyên truyền phòng, chống ma túy;
+ 100% đội
tuyên truyền văn hóa, văn nghệ lưu động tiến hành các hoạt động tuyên truyền về
phòng, chống ma túy.
- Nhiệm vụ:
Tổ chức các sự
kiện định hướng tuyên truyền phòng, chống ma túy góp phần tạo nên không khí ra
quân đồng bộ trong cả nước và nâng cao ý thức trách nhiệm của toàn dân về
phòng, chống ma túy, cụ thể:
+ Tổ chức các
cuộc thi sáng tác tạo nguồn sản phẩm tuyên truyền có nội dung mang tính định hướng,
có chất lượng nghệ thuật cao để làm tài liệu hướng dẫn công tác tuyên truyền
phòng, chống ma túy cho các địa phương;
+ Tổ chức các
hoạt động tuyên truyền phòng, chống ma túy tại các thiết chế văn hóa, các điểm
công cộng dưới các hình thức: Nói chuyện chuyên đề; mít-tinh; giao lưu văn hóa;
thi đấu thể thao với chủ đề “Thể thao đẩy lùi ma túy”;
+ Cung cấp và
cập nhật nội dung, nâng cao kỹ năng tuyên truyền phòng, chống ma túy cho cán bộ
làm công tác văn hóa ở cơ sở.
6. Sở Giáo
dục và Đào tạo
a) Chỉ đạo thống
nhất và đồng bộ công tác phòng, chống ma túy trong trường học, đảm bảo chương
trình giáo dục phòng, chống ma túy phù hợp;
b) Chủ trì xây
dựng, quản lý và tổ chức triển khai thực hiện Đề án “Tăng cường năng lực phòng,
chống ma túy trong trường học tại các khu vực phức tạp về tệ nạn ma túy”.
- Mục tiêu:
Nâng cao nhận
thức và trách nhiệm của học sinh, sinh viên và cán bộ, giáo viên về công tác
phòng ngừa, đấu tranh với tệ nạn ma túy; ngăn chặn không để tệ nạn ma túy xâm
nhập vào trường học, đặc biệt là các trường học thuộc khu vực phức tạp về tệ nạn
ma túy, tiến tới:
+ 100% học
sinh, sinh viên và cán bộ, giáo viên các trường học trên địa bàn phức tạp về tệ
nạn ma túy được tuyên truyền, giáo dục về tác hại của tệ nạn ma túy và được
trang bị kiến thức, kỹ năng phòng ngừa, phát hiện, đấu tranh với tệ nạn ma túy;
+ 100% trường
học trên địa bàn đạt tiêu chí “Trường học không có ma túy”.
- Nhiệm vụ:
+ Tổ chức đánh
giá thực trạng tình hình học sinh, sinh viên và cán bộ, giáo viên liên quan đến
tệ nạn ma túy và công tác phòng, chống ma túy tại các trường học thuộc khu vực
phức tạp về ma túy;
+ Xây dựng, hỗ
trợ phương tiện, thiết bị, kinh phí để duy trì hoạt động hiệu quả của Câu lạc bộ
“Tuổi trẻ phòng, chống ma túy”;
+ Tổ chức
tuyên truyền, giáo dục trực tiếp về phòng, chống ma túy trong trường học;
+ Rà soát, bổ
sung nội dung giáo dục phòng, chống ma túy trong chương trình chính khóa; tăng
cường tài liệu tuyên truyền giáo dục ngoại khóa ở các cấp học, trình độ đào tạo;
+ Tập huấn, bồi
dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ tuyên truyền, giáo dục về phòng, chống ma túy cho đội
ngũ cán bộ ngành giáo dục trực tiếp thực hiện nhiệm vụ này;
+ Thí điểm thử
ma túy nhanh trong học sinh, sinh viên tại một số trường.
7. Sở Công
Thương
a) Chỉ đạo các
lực lượng chức năng phối hợp với các đơn vị liên quan của Công an thành phố, Cục
Hải quan xây dựng các kế hoạch kiểm soát việc nhập khẩu, xuất khẩu tiền chất
theo quy định hiện hành;
b) Theo dõi,
quản lý và kiểm soát chặt chẽ việc bảo quản, sử dụng các hóa chất là tiền chất
trên địa bàn thành phố.
8. Văn
phòng Ủy ban nhân dân thành phố
a) Phối hợp với
Công an thành phố và các sở, ban, ngành liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân
thành phố chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc, theo dõi việc thực hiện Kế hoạch này;
b) Tham mưu Ủy
ban nhân dân thành phố chỉ đạo phối hợp liên ngành về phòng, chống ma túy.
9. Sở Kế hoạch
và Đầu tư
a) Chủ trì, phối
hợp với Sở Tài chính đề xuất Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố giao kế hoạch vốn
đầu tư hàng năm cho các dự án phòng, chống ma túy đã được phê duyệt theo kế hoạch
đầu tư công trung hạn 2016 - 2020, phù hợp khả năng cân đối của ngân sách nhà
nước;
b) Thông báo
cho Cơ quan quản lý và các Cơ quan thực hiện Chương trình xây dựng kế hoạch
hàng năm phù hợp với khả năng cân đối của ngân sách và nhiệm vụ được giao.
10. Sở Tài
chính
a) Phối hợp với
Công an thành phố - Cơ quan quản lý Chương trình trong việc phân bổ kinh phí của
Chương trình theo nhiệm vụ và mục tiêu;
b) Tổng hợp
phương án phân bổ kinh phí thực hiện Chương trình vào dự toán ngân sách hàng
năm của các sở, ngành, địa phương; tổng hợp, cấp phát kinh phí thực hiện Chương
trình sau khi được phê duyệt;
c) Chủ trì, phối
hợp với Công an thành phố hướng dẫn việc quản lý, sử dụng kinh phí thực hiện
Chương trình;
d) Tham gia tổ
chức hướng dẫn, kiểm tra, giám sát tình hình sử dụng kinh phí Chương trình.
11. Các sở,
ban ngành còn lại: Có trách nhiệm tham gia xây dựng,
triển khai thực hiện nội dung Kế hoạch trong phạm vi nhiệm vụ được giao.
12. Đề nghị
Liên đoàn Lao động thành phố
Chủ trì, phối
hợp với các sở, ban ngành liên quan xây dựng, quản lý và tổ chức triển khai thực
hiện Đề án “Phòng, chống ma túy cho công nhân lao động tại các khu công nghiệp,
khu chế xuất”.
- Mục tiêu:
+ Đến năm
2020, 70% bộ phận công nhân lao động khu công nghiệp hiểu biết đầy đủ về nhiệm
vụ phòng, chống ma túy, tệ nạn xã hội và trách nhiệm của mình trong công tác
phòng, chống ma túy;
+ Hàng năm, có
80% trở lên số cơ quan, đơn vị tại các khu công nghiệp, khu chế xuất phối hợp với
lực lượng công an xây dựng mô hình an toàn về an ninh trật tự.
- Nhiệm vụ:
+ Xây dựng kế
hoạch, triển khai thực hiện chương trình phòng, chống ma túy trong công nhân
lao động các khu công nghiệp, khu chế xuất đến năm 2020. Triển khai thực hiện kế
hoạch liên tịch phòng, chống ma túy giữa các cấp Công đoàn với Công an cùng cấp
trên địa bàn;
+ Triển khai
cho đoàn viên công đoàn và công nhân, viên chức lao động ký cam kết không vi phạm
tệ nạn ma túy và các tệ nạn xã hội khác;
+ Triển khai
các hoạt động thông tin giáo dục truyền thông chuyển đổi hành vi cho cán bộ,
công nhân viên chức lao động về phòng, chống ma túy và tệ nạn xã hội; hoạt động
truyền thông trực tiếp, truyền thông tổ nhóm; xây dựng và cấp phát tài liệu
truyền thông về phòng, chống ma túy và tệ nạn xã hội đến công nhân lao động tại
các khu công nghiệp, khu chế xuất;
+ Phối hợp
Công an thành phố xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc trong các
cơ quan, doanh nghiệp, làm trong sạch môi trường làm việc và địa bàn công tác của
đơn vị, tuyên truyền và tổ chức kiểm tra đánh giá thực trạng tình hình an ninh
trật tự tại các khu công nghiệp;
+ Xây dựng mô
hình, nhân điển hình tiên tiến trong công tác phòng, chống ma túy tại các khu
công nghiệp, khu chế xuất; tổ chức sơ kết, tổng kết rút kinh nghiệm, nhân rộng
mô hình có hiệu quả cao, nghiên cứu xây dựng những mô hình mới phù hợp với tình
hình đặc điểm từng địa bàn.
13. Đề nghị
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố và các tổ chức thành viên
a) Tham gia thực
hiện Chương trình phòng, chống ma túy gắn với cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết
xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh” và các phong trào của các tổ chức
thành viên trên địa bàn dân cư;
b) Phối hợp kiểm
tra, giám sát các hoạt động phòng, chống ma túy tại cộng đồng theo nội dung của
Chương trình.
14. Ủy ban
nhân dân quận, huyện
a) Xây dựng kế
hoạch, trong đó xác định chỉ tiêu, mục tiêu, nhiệm vụ của Chương trình hàng năm
và cả giai đoạn gửi Công an thành phố, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính để tổng
hợp chung;
b) Thống nhất
quản lý, huy động và lồng ghép các nguồn lực; tổ chức điều hành, thực hiện các mục
tiêu, nhiệm vụ của các chương trình, dự án trên địa bàn. Bố trí kinh phí địa
phương thực hiện các nhiệm vụ phòng, chống ma túy theo nội dung được phân công;
c) Thẩm định,
phê duyệt và tổ chức thực hiện các chương trình, dự án liên quan lĩnh vực
phòng, chống ma túy do địa phương quản lý theo quy định;
d) Tổ chức kiểm
tra, giám sát việc thực hiện; xây dựng báo cáo gửi Công an thành phố - Cơ quan
quản lý Chương trình, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính về tình hình thực hiện
các chỉ tiêu, mục tiêu, nhiệm vụ của Chương trình thuộc thẩm quyền quản lý theo
đúng quy định.
15. Đề nghị
Viện Kiểm sát nhân dân thành phố và Tòa án nhân dân thành phố
a) Tiếp tục thực
hiện có hiệu quả các Quy chế, Chương trình, Kế hoạch phối hợp công tác với các
sở, ban ngành liên quan trong phòng, chống ma túy;
b) Chỉ đạo các
bộ phận trực thuộc có trách nhiệm phối hợp với các đơn vị liên quan thuộc Công
an thành phố trong xây dựng, triển khai thực hiện Dự án “Hỗ trợ, nâng cao năng
lực phòng, chống ma túy cho các lực lượng chuyên trách của Công an thành phố;
các đơn vị thực hiện nhiệm vụ phòng, chống ma túy của Cục Hải quan và nâng cao
năng lực xử lý án về ma túy của Viện Kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân các cấp”.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Ban Chỉ đạo
138 thành phố có trách nhiệm giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố chỉ đạo thực
hiện Kế hoạch này.
2. Các sở, ban
ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân quận, huyện có trách nhiệm chỉ đạo triển
khai thực hiện có hiệu quả các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của Kế hoạch này;
tổ chức xây dựng và phối hợp triển khai các Dự án, Đề án. Định kỳ (6 tháng và
hàng năm), sơ kết giữa kỳ (năm 2018) và tổng kết có báo cáo về Công an thành phố
để tổng hợp tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố báo cáo Chính phủ.
3. Công an
thành phố chủ trì hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc, giám sát, đánh giá việc triển
khai thực hiện Kế hoạch; xây dựng báo cáo kết quả thực hiện; kịp thời báo cáo đề
xuất điều chỉnh các mục tiêu, nhiệm vụ của Kế hoạch cho phù hợp với tình hình
thực tế; tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố tổ chức tổng kết Kế hoạch thực hiện
Chương trình vào năm 2020 và đề xuất nhiệm vụ thời gian tiếp theo.
4. Kinh phí thực
hiện: Được trích từ nguồn kinh phí cấp cho Chương trình mục tiêu “Đảm bảo trật
tự an toàn giao thông, phòng cháy, chữa cháy, phòng, chống tội phạm và ma túy”
của Công an thành phố và Chương trình mục tiêu “Phát triển hệ thống trợ giúp xã
hội” của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; kinh phí sự nghiệp do ngân sách
nhà nước đảm bảo, được bố trí vào dự toán ngân sách hàng năm của các sở, ban
ngành thành phố chủ trì các Đề án, Dự án trên cơ sở được phê duyệt; kinh phí thực
hiện ở địa phương do ngân sách địa phương bố trí và các nguồn hỗ trợ hợp pháp
khác theo quy định hiện hành.
Trên đây là Kế
hoạch triển khai thực hiện Quyết định số 424/QĐ-TTg ngày 07 tháng 4 năm 2017 của
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình phòng, chống ma túy đến năm 2020
trên địa bàn thành phố Cần Thơ./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (để báo
cáo);
- Tổng cục Cảnh sát - Bộ Công an;
- TT TU; TT HĐND TP;
- UBMTTQ Việt Nam TP và các tổ chức thành viên;
- Sở, ban, ngành thành phố;
- UBND quận, huyện;
- VP UBND TP (3CE);
- Lưu: VT, M.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Văn Tâm
|