Chủ nhật, Ngày 27/10/2024

Kế hoạch 893/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 02-2019/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2019 và định hướng đến năm 2021 do tỉnh Hải Dương ban hành

Số hiệu 893/KH-UBND
Ngày ban hành 25/03/2019
Ngày có hiệu lực 25/03/2019
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Hải Dương
Người ký Nguyễn Dương Thái
Lĩnh vực Thương mại

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HẢI DƯƠNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 893/KH-UBND

Hải Dương, ngày 25 tháng 03 năm 2019

 

KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG

THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 02-2019/NQ-CP NGÀY 01/01/2019 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ TIẾP TỤC THỰC HIỆN NHỮNG NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG KINH DOANH, NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH QUỐC GIA NĂM 2019 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2021

Thực hiện Nghị quyết số 02-2019/NQ-CP ngày 01/01/2019 của Chính phủ (sau đây gọi tắt là Nghị quyết 02-2019) về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2019 và định hướng đến năm 2021, UBND tỉnh Hải Dương ban hành Kế hoạch hành động nhằm cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cnh tranh năm 2019 và định hướng đến năm 2021 của tỉnh Hải Dương, với những nội dung cụ thể như sau:

I. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT 19-2018/NQ-CP CỦA CHÍNH PHỦ

Trong giai đoạn 2014 - 2018, UBND tỉnh Hải Dương đã ban hành các Kế hoạch hành động số 1803/KH-UBND ngày 15/9/2014, số 1403/KH-UBND ngày 25/6/2015, số 1632/QĐ-UBND ngày 21/6/2016, số 1053/KH-UBND ngày 03/4/2017 và số 1927/QĐ-UBND ngày 15/6/2018 để thực hiện Nghị quyết số 19/NQ-CP ngày 18/3/2014, Nghị quyết số 19/NQ-CP ngày 12/3/2015, Nghị quyết số 19-2016/NQ-CP ngày 28/4/2016, Nghị quyết số 19-2017/NQ-CP ngày 6/02/2017 và Nghị quyết số 19-2018/NQ-CP ngày 15/5/2018, đồng thời Tỉnh cũng đã ban hành các Kế hoạch hành động, các Chỉ thị, các quy định, Đề án nâng cao năng lực cạnh tranh cấp Tỉnh (PCI) giai đoạn 2016-2020 để chỉ đạo các cấp, các ngành triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp cụ thể nhằm tiếp tục xây dựng môi trường kinh doanh của Tỉnh thực sự thông thoáng, minh bạch, hấp dẫn và tạo thuận lợi tối đa cho nhà đầu tư thuộc các thành phần kinh tế tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả.

Trong những năm qua, Tỉnh đã tập trung chỉ đạo và thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp cụ thể nhằm đẩy mạnh cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh. Tập trung đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, nâng cao ý thức trách nhiệm, kỷ cương, kỷ luật hành chính, tác phong và lề lối làm việc của đội ngũ cán bộ, công chức; ban hành và triển khai thực hiện các quy định cụ thể của tỉnh theo quy định của pháp luật; công khai đường dây nóng, công khai minh bạch các văn bản quy phạm pháp luật, các thông tin về các quy hoạch, kế hoạch, các tài liệu tạo điều kiện cho các nhà đầu tư, các doanh nghiệp và nhân dân tiếp cận và tìm hiểu, phục vụ cho nhu cầu đầu tư và sản xuất kinh doanh. Nắm bắt và xử lý kịp thời những khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp. Thực hiện nghiêm các cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển doanh nghiệp; các Chương trình, kế hoạch xúc tiến đầu tư, thương mại, thông tin thị trường. Hỗ trợ cho một số doanh nghiệp đăng ký mã số, mã vạch, đăng ký bảo hộ, sở hữu công nghiệp. Phối hợp trong đào tạo nghề và tổ chức sàn giao dịch việc làm. Tiếp tục thực hiện các giải pháp ưu tiên vốn tín dụng phục vụ phát triển sản xuất và xuất khẩu sản phẩm nông nghiệp, công nghiệp hỗ trợ. Môi trường đầu tư kinh doanh của tỉnh đã có những chuyển biến và tiếp tục được cải thiện.

Tuy nhiên trong triển khai thực hiện vẫn còn có những tồn tại hạn chế như: Công tác cải cách thủ tục hành chính đã có những chuyển biến, nhưng còn chậm và chưa tạo được bước đột phá. Việc rà soát, công khai, minh bạch các tài liệu pháp lý, các quy hoạch xây dựng, đất đai còn chưa tạo thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân tiếp cận, nghiên cu. ng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan còn chậm. Việc quy hoạch điều chỉnh, mở rộng, đầu tư hạ tầng một số khu cụm CN còn chậm; thực thi các cơ chế, chính sách và các biện pháp cụ thể hỗ trợ, tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc cho một số doanh nghiệp một số việc cụ thể còn chậm. Công tác thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp vẫn còn tình trạng kiểm tra chồng chéo. Chất lượng nguồn lao động, nhất là lao động có tay nghề cao còn thiếu; việc phối hợp giữa đào tạo lao động, sử dụng lao động và tuyển dụng lao động còn chưa thường xuyên chặt chẽ. Khả năng tiếp cận các nguồn vốn tín dụng của một số DN còn gặp khó khăn. Môi trường đầu tư, kinh doanh của Tỉnh trong những năm qua chưa được cải thiện một cách tích cực so với các tỉnh, thành phố trong cả nước.

Để tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, nâng cao chỉ số PCI, phấn đấu đưa vị trí xếp hạng PCI của Tỉnh như mục tiêu nhiệm vụ Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XVI nhiệm kỳ 2016 - 2020 đã đề ra, cần phải có những biện pháp và hành động cụ thể, mạnh mẽ và quyết liệt hơn nữa trong tất cả các lĩnh vực nhằm đạt được mục tiêu, yêu cầu và nhiệm vụ đề ra.

II. MỤC TIÊU

1. Cụ thể hóa Nghị quyết số 02-2019 của Chính phủ về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cnh tranh quốc gia năm 2019 và định hướng đến năm 2021 thành các nhiệm vụ và giải pháp cụ thể, nhằm xây dựng môi trường kinh doanh của tỉnh thuận lợi, thông thoáng, minh bạch, hấp dẫn và có sức cạnh tranh, tự do sáng tạo cho các doanh nghiệp khởi nghiệp.

2. Đẩy nhanh việc cải thiện vị trí xếp hạng chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) của tỉnh Hải Dương năm 2019 ở nhóm 30 và đến năm 2020 ở nhóm 20 trong cả nước. Tiếp tục giữ vững và phát huy hơn nữa các chỉ số thành phần trong bộ chỉ số PCI trong các năm đã được đánh giá với số điểm cao và tăng điểm, đồng thời tiếp tục cải thiện những chỉ số thành phần còn thấp điểm hoặc giảm điểm trong những năm qua (Gia nhập thị trường; tiếp cận đất đai; Tính minh bạch; chi phí không chính thức; Cạnh tranh bình đẳng; Tính năng động của chính quyn; Thiết chế pháp lý).

3. Gắn việc thực hiện cải thiện môi trường đầu tư, nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh với việc đánh giá chất lượng qun lý điều hành, công tác cải cách hành chính, chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức của các cơ quan nhà nước, nhằm xây dựng nền công vụ và đội ngũ cán bộ, công chức đáp ứng yêu cầu phát triển của Tỉnh trong thời gian tới.

III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU

Yêu cầu Thtrưởng các Sở, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã tổ chức thực hiện tốt những nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu sau:

1. Tổ chức quán triệt và triển khai những nội dung Nghị quyết số 01-2019 của Chính phủ và Kế hoạch này đến các đơn vị trực thuộc và toàn thể các cán bộ, công chức thuộc quyền quản lý; khẩn trương xây dựng và cụ thể hóa thành Kế hoạch của Cơ quan, đơn vị mình để thực hiện Nghị quyết của Chính phủ và Kế hoạch của Tỉnh.

2. Tiếp tục triển khai đầy đủ, kịp thời và quyết liệt những nhiệm vụ, giải pháp đã được UBND tỉnh giao tại Đề án “Nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh của tỉnh Hải Dương” giai đoạn 2016-2020, các Chương trình, Kế hoạch, Chỉ thị, Quyết định và các văn bản chỉ đạo của UBND tỉnh về cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh, hỗ trợ phát triển doanh nghiệp. Xác định đây là nhiệm vụ trọng tâm và cấp thiết của đơn vị mình, đng thời phân công một đơn vị đầu mối thường xuyên theo dõi, đôn đốc thực hiện, định kỳ kiểm tra, báo cáo việc thực hiện.

3. Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện cải cách thủ tục hành chính, tổ chức thực hiện tốt cơ chế một cửa, một cửa liên thông và ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết thủ tục hành chính, cung ứng dịch vụ công trực tuyến, phấn đấu đến hết 2019, hầu hết các dịch vụ công phổ biến, liên quan đến người dân, doanh nghiệp được cung cấp ở mức độ 3 và 4. Tăng cường công tác phối hợp giữa các Sở, ban, ngành, các địa phương và đơn vị trong tỉnh trong việc giải quyết các TTHC.

4. Tập trung thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp nhằm nâng cao các chỉ số về môi trường kinh doanh, năng lực cạnh tranh, trong đó: Tiếp tục cải thiện các chỉ skhởi sự kinh doanh, tiếp cận đất đai, cấp phép xây dựng và các thủ tục liên quan, dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp, tiếp cận điện năng, đăng ký sở hữu và sử dụng tài sản, nộp thuế và bảo hiểm xã hội, thiết chế pháp lý; tăng nhanh số lượng doanh nghiệp thành lập mới, giảm tỷ lệ doanh nghiệp giải thể; giảm chi phí đầu vào, chi phí cơ hội, chi phí không chính thức cho doanh nghiệp và người dân.

5. Tích cực ứng dụng công nghệ thông tin trong cung cấp dịch vụ công; đẩy mạnh thanh toán qua ngân hàng đối với các dịch vụ công (như thuế, điện, nước, BHXH và chi trả các Chương trình an sinh xã hội); thực hiện thuê dịch vụ công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan nhà nước, thuê ngoài đối với các dịch vụ liên quan đến thanh toán, chi trả; đào tạo nhân lực công nghệ thông tin.

6. Tổ chức đối thoại với các doanh nghiệp, nhà đầu tư bằng nhiều hình thức và có hiệu quả, thường xuyên nắm bắt và giải quyết dứt điểm, kịp thời những khó khăn, vướng mắc của các doanh nghiệp.

7. Thành lập Quỹ phát triển đất theo quy định, để tạo quỹ đất sạch phục vụ công tác đấu giá quyền sử dụng đất, tạo điều kiện tốt nhất cho các doanh nghiệp trong và ngoài nước tiếp cận quỹ đất được nhanh chóng, minh bạch, theo giá thị trường; Đầu tư hoàn chỉnh hạ tầng các Khu, Cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh, trong đó có hạng mục đường gom của Khu, Cụm công nghiệp.

8. Thực hiện nghiêm túc chỉ đạo của Chính phủ, Thtướng Chính phủ và Chủ tịch UBND tnh về công tác thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp; thường xuyên phối hợp chặt chẽ giữa các cấp, các ngành trong thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra, không để tình trạng tránh chồng chéo, nhiều lần gây ảnh hưởng tới hoạt động doanh nghiệp. Giải quyết kịp thời, dứt điểm những vụ việc khiếu kiện hành chính liên quan tới doanh nghiệp. Đảm bảo an ninh trật tự và an toàn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

IV-TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC SỞ, NGÀNH, ĐỊA PHƯƠNG

1. Văn phòng UBND tỉnh

a) Tham mưu cho UBND tỉnh chỉ đạo các Sở, ban, ngành, địa phương và các đơn vị trong việc tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết 02-2019 của Chính phủ, Kế hoạch hành động; tham mưu kịp thời cho lãnh đạo UBND tỉnh xem xét, giải quyết những đề xuất, kiến nghị của các Sở, ngành, địa phương, các kiến nghị và phản ánh của doanh nghiệp, người dân.

b) Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành liên quan định kỳ hàng năm tổ chức các hội nghị gặp mặt, đối thoại với doanh nghiệp nhằm kịp thời nắm bắt và tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp.

c) Tiếp tục tham mưu cho UBND tỉnh chỉ đạo triển khai thực hiện nghiêm túc Kế hoạch s3620/KH-UBND ngày 18/10/2018 của UBND tỉnh về việc thực hiện Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết TTHC trên địa bàn tỉnh; triển khai thực hiện Chỉ thị s13/CT-UBND về tăng cường công tác cải cách hành chính gắn với trách nhiệm người đứng đầu cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh và Kế hoạch cải cách hành chính Nhà nước của tỉnh giai đoạn 2016-2020.

Tổ chức có hiệu quả hoạt động của Trung tâm hành chính công của tỉnh ngay trong quý I năm 2019. Tham mưu tổ chức kiểm tra, giám sát việc thực hiện cải cách thủ tục hành chính của các Sở, ngành, địa phương..

[...]