Kế hoạch 833/KH-UBND năm 2017 thực hiện công tác Dân vận chính quyền trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2017-2020

Số hiệu 833/KH-UBND
Ngày ban hành 15/03/2017
Ngày có hiệu lực 15/03/2017
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Ninh Thuận
Người ký Lưu Xuân Vĩnh
Lĩnh vực Bộ máy hành chính,Quyền dân sự,Văn hóa - Xã hội

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 833/KH-UBND

Ninh Thuận, ngày 15 tháng 3 năm 2017

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CÔNG TÁC DÂN VẬN CHÍNH QUYỀN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN, GIAI ĐOẠN 2017-2020

Căn cứ Nghị quyết số 25-NQ/TW ngày 03/6/2013 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về “Tăng cường và đổi mới sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác dân vận trong tình hình mới”; Nghị quyết số 12-NQ/TU ngày 16/11/2016 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XIII về “nâng cao hiệu quả công tác dân vận vùng đng bào dân tộc min núi giai đoạn 2016-2020”; Quyết định số 646-QĐ/TU ngày 23/11/2016 của Tỉnh ủy phê duyệt Đề án “Nâng cao hiệu quả công tác dân vận đối với vùng đồng bào dân tộc thiểu số miền núi, giai đoạn 2016-2020”;

Nhằm triển khai thực hiện đồng bộ, hiệu quả Chỉ thị số 19/CT-UBND ngày 26/8/2016 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về việc “tiếp tục thực hiện và đổi mới công tác dân vận trong cơ quan hành chính nhà nước, các đơn vị sự nghiệp công lập và chính quyền địa phương các cấp, giai đoạn 2016-2020”; Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện công tác Dân vận chính quyền trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2017-2020 với các nội dung chủ yếu như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Tạo chuyển biến mạnh mẽ nhận thức của các Sở, ban-ngành, UBND các huyện, thành phố; cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân trên địa bàn tỉnh về vai trò, vị trí và tầm quan trọng của công tác dân vận, đặc biệt là dân vận chính quyền; tổ chức quán triệt, triển khai sâu rộng các quan điểm, đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về công tác dân vận.

2. Xác định vai trò, trách nhiệm của người đứng đu các cơ quan, đơn vị trong việc thực hiện công tác dân vận. Đổi mới toàn diện nội dung, phương thức thực hiện công tác dân vận chính quyền phù hợp với tình hình thực tế và nhiệm vụ cụ thể của từng cơ quan, đơn vị và địa phương; cải tiến lề lối, phương thức làm việc theo hướng “gần dân, tôn trọng dân, có trách nhiệm với dân”; tăng cường đối thoại trực tiếp với dân, lắng nghe ý kiến của dân; chống những biểu hiện tiêu cực tham nhũng, quan liêu, sách nhiễu, gây phiền hà cho nhân dân.

3. Tổ chức thực hiện công tác dân vận chính quyền được tiến hành đồng thời với thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở gắn vi công tác cải cách hành chính nhằm góp phần nâng cao vai trò trách nhiệm của các tổ chức trong hệ thống chính trị của tỉnh; các chính sách an sinh xã hội được triển khai đầy đủ, kịp thời; công tác chăm lo cho các hộ nghèo và các đối Tượng chính sách được tốt hơn; chăm sóc sức khỏe cho nhân dân được bảo đảm; an ninh, chính trị, trật tự an toàn xã hội tại địa phương được giữ vững; tổ chức hoạt động của bộ máy chính quyền các cấp tiếp tục được đổi mới; việc phát huy dân chủ của người dân được các cơ quan, đơn vị và địa phương quan tâm triển khai tích cực, tạo điều kiện cho đời sống của nhân dân từng bước được cải thiện.

4. Công tác dân vận phải được các cơ quan, đơn vị và địa phương trin khai thực hiện nghiêm túc; hiệu quả của công tác dân vận phải thể hiện trong kết quả thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng - an ninh, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn tỉnh và xây dựng các cấp chính quyền, các cơ quan, đơn vị trong sạch, vững mạnh. Đặc biệt, công tác dân vận trong vùng đồng bào dân tộc miền núi phải có tính chiến lược trong quá trình phát triển của tỉnh nhằm hướng tới mục tiêu nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho đồng bào. Nâng cao dân trí, chăm lo sự nghiệp giáo dục - đào tạo; qua đó, nâng cao ý thức tự lực, phấn đấu vươn lên tự chủ của nhân dân.

5. Tăng cường phối hp giữa chính quyền các cấp với Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể nhân dân, Ban Dân vận các cấp, các ngành chức năng nhằm củng cố lòng tin của nhân dân với Đảng, tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân, đẩy mạnh công tác tuyên truyền, tập hợp và vận động cán bộ, công chức, viên chức, đoàn viên, hội viên và nhân dân thực hiện tốt các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, tích cực hưởng ứng và tham gia các phong trào thi đua yêu nước, thi đua “Dân vận khéo” phấn đấu hoàn thành tốt các chỉ tiêu về kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh của địa phương.

II. NỘI DUNG CHỦ YẾU

1. Quán triệt, học tập các Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về công tác dân vận. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức về vai trò, vị trí của công tác dân vận trong tình hình mới:

a) Tiếp tục quán triệt và triển khai sâu rộng Pháp lệnh số 34/2007/PL- UBTVQH11 ngày 20/4/2007 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội khóa XI về thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn; Kết luận số 120-KL/TW ngày 07/01/2016 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 30-CT/TW ngày 18/02/1998 của Bộ Chính trị khóa VIII về “tiếp tục đẩy mạnh, nâng cao chất lượng, hiệu quả việc xây dựng và thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở”; Quyết định số 290- QĐ/TW ngày 25/02/2010 của Bộ Chính trị khóa X về việc ban hành Quy chế công tác dân vận của hệ thống chính trị; Nghị quyết số 25-NQ/TW ngày 03/6/2013 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về “Tăng cường và đổi mới sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác dân vận trong tình hình mới”; Chỉ thị số 49-CT/TW ngày 20/10/2015 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường và đổi mới công tác dân vận của Đảng ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số; Nghị định số 04/2015/NĐ-CP ngày 09/01/2015 của Chính phủ về việc thực hiện dân chủ trong hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập; Chỉ thị số 16/CT-TTg ngày 16/5/2016 của Thủ Tướng Chính phủ về việc tăng cường và đổi mới công tác dân vận trong cơ quan hành chính nhà nước, chính quyền các cấp trong tình hình mới; Nghị quyết số 12-NQ/TU ngày 16/11/2016 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XIII về nâng cao hiệu quả công tác dân vận vùng đồng bào dân tộc miền núi giai đoạn 2016-2020; Quyết định số 646-QĐ/TU ngày 23/11/2016 của Tỉnh ủy phê duyệt Đề án Nâng cao hiệu quả công tác dân vận đối với vùng đồng bào dân tộc thiểu số miền núi, giai đoạn 2016-2020; Chương trình hành động số 302/CTr-UBND ngày 26/01/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh về nâng cao hiệu quả quản trị và hành chính công (gọi tắt là chỉ số PAPI) tỉnh Ninh Thuận từ nay đến năm 2020; Quyết định số 351/QĐ-UBND ngày 14/9/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Chương trình tổng thể Cải cách hành chính nhà nước tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2016-2020.

b) Gắn công tác tuyên truyền, phổ biến, quán triệt, học tập các văn bản về công tác dân vận của Đảng, Nhà nước với việc “Học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh” trong các cơ quan, đơn vị.

c) Tiếp tục đổi mới, nội dung, phương thức thực hiện công tác vận động qun chúng, công tác dân tộc, công tác tôn giáo và nâng cao hiệu quả thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở; gắn công tác dân vận với thực hiện nhiệm vụ chính trị của cơ quan, đơn vị và địa phương. Thực hiện nghiêm túc quy định phân công lãnh đạo phụ trách công tác dân vận và chỉ đạo thực hiện các quy định của pháp luật về quy chế dân chủ ở cơ sở.

2. Gắn thực hiện công tác dân vận với đẩy mạnh thực hiện Chương trình cải cách hành chính. Tăng cường giáo dục đạo đức công vụ, nâng cao tinh thần trách nhiệm, ý thức phục vụ nhân dân của cán bộ, công chức, viên chức:

- Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể cải cách thủ tục hành chính nhà nước giai đoạn 2011- 2020; Chương trình tổng thể Cải cách hành chính nhà nước tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2016-2020. Rà soát, kiến nghị cấp có thẩm quyền bãi bỏ những văn bản không đúng thẩm quyền, thủ tục rườm rà, gây phiền hà cho nhân dân.

- Tập trung rà soát, kiểm tra, thực hiện đơn giản hóa thủ tục hành chính trên các lĩnh vực nóng, được dư luận xã hội quan tâm. Đẩy mạnh việc thực hiện cơ chế “một cửa”, “một cửa liên thông”; tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động quản lý, điều hành, tạo thuận lợi cho tổ chức, công dân trong giải quyết thủ tục hành chính. Thực hiện nghiêm túc việc niêm yết, công khai các thủ tục hành chính. Tiếp tục duy trì, áp dụng và cải tiến Hệ thống quản lý cht lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001: 2008 trong hồ sơ giải quyết hành chính tạo thuận lợi cho tổ chức công dân nhằm rút ngắn thời gian và giảm thành phần hồ sơ trong giải quyết các thủ tục hành chính.

- Nâng cao chất lượng công tác tuyển dụng công chức, viên chức, đảm bảo công khai, công bằng trong tổ chức thực hiện; thực hiện tốt công tác đánh giá, quy hoạch, đào tạo, bố trí, sử dụng, điều động, luân chuyển cán bộ đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới; tăng cường giáo dục đạo đức công vụ, bồi dưỡng, nâng cao nhận thức, tinh thần trách nhiệm, ý thức phục vụ nhân dân cho cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan nhà nước; xây dựng, kiện toàn đội ngũ cán bộ, công chức thực sự là công bộc của Nhân dân, lắng nghe ý kiến của Nhân dân, vì Nhân dân phục vụ.

- Tăng cường sửa đổi, đổi mới lề lối làm việc theo hướng dẫn chủ hóa, công khai hóa, nâng cao trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị; xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức theo hướng chuyên nghiệp, đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước; tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong cơ quan, đơn vị; thực hiện nghiêm các quy định về đạo đức công vụ, văn hóa công sở; chấn chỉnh thái độ phục vụ nhân dân, thực hiện phong cách “trọng dân, gần dân, hiểu dân, học dân và có trách nhiệm với dân” và “nghe dân nói, nói dân hiểu, hướng dẫn dân làm, làm dân tin” trong đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức. Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra công vụ, xử lý nghiêm những cán bộ, công chức, viên chức có hành vi cửa quyền, tham nhũng, lãng phí, gây phiền hà cho Nhân dân, xâm phạm quyền và lợi ích chính đáng của Nhân dân.

3. Gắn thực hiện công tác dân vận với nâng cao chỉ số PAPI của tỉnh:

Tăng cường cải tiến và đổi mới hơn nữa cách thức điều hành, thực thi chính sách cung ứng dịch vụ công để không ngừng đáp ứng sự hài lòng của người dân, tăng năng lực cạnh tranh của tỉnh. Cải thiện hơn nữa kết quả đánh giá hiệu quả các chỉ số PAPI trên 6 trc nội dung quy định tại Chương trình hành động số 302/CTr-UBND ngày 26/01/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh: giữ vững và phát triển các chỉ tiêu được đánh giá thực hiện khá tốt trong thời gian qua, hàng năm phấn đấu tăng điểm so với năm trước liền kề; quan tâm cải thiện các nội dung có điểm số thấp hơn mức điểm bình quân của các tỉnh, thành khác.

4. Gắn thực hiện công tác dân vận với thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở:

- Thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở theo quy định tại Pháp lệnh số 34/2007/PL-UBTVQH11 ngày 20/4/2007 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội khóa XI về thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn và Nghị định số 04/2015/NĐ-CP ngày 09/01/2015 của Chính phủ về thực hiện dân chủ trong hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập. Nâng cao hiệu quả thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở, gắn với chống quan liêu; phòng chống tham nhũng; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.

- Xây dựng kế hoạch và phân công nhiệm vụ trong cấp ủy, lãnh đạo cơ quan, đơn vị, địa phương nhằm thực hiện có hiệu quả Quy chế dân chủ ở cơ sở trong các cơ quan hành chính Nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn. Thực hiện tốt phương châm “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra” gắn với việc xây dựng và thực hiện nội quy, quy chế, hương ước, quy ước.

- Tập trung giải quyết kịp thời bức xúc, kiến nghị của nhân dân. Tăng cường đối thoại, tiếp xúc trực tiếp với nhân dân; làm tốt công tác thanh tra nhân dân, công tác hòa giải ở cơ sở; chủ động nắm tình hình và giải quyết những công việc liên quan đến đời sống của nhân dân. Các Sở, Ban-ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thực hiện tốt các quy định trong công tác tiếp công dân và giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo; tập trung lãnh đạo, chỉ đạo giải quyết dứt điểm những bức xúc, nổi cộm, các vụ việc tiêu cực, tham nhũng, nhất là những lĩnh vực liên quan đến đất đai, đền bù giải phóng mặt bằng, an ninh trật tự; hạn chế đến mức tối đa tình trạng khiếu kiện vượt cấp, khiếu kiện đông người. Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các Ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố xây dựng kế hoạch và bố trí thời gian đối thoại với nhân dân để tích cực tuyên truyền đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, đng thời tháo gỡ khó khăn, vưng mc của nhân dân. Mỗi cán bộ, công chức, viên chức đều phải nêu cao tinh thần trách nhiệm gần dân, lắng nghe ý kiến tâm , nguyện vọng của nhân dân đkịp thời phản ánh, đxuất những giải pháp giải quyết kịp thời, bảo đảm lợi ích chính đáng của nhân dân.

- Các cơ quan, đơn vị và địa phương chủ động tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai đầy đủ các chế độ, chính sách, nhất là chính sách đảm bảo an sinh xã hội, chính sách đối với người có công, người nghèo, người khuyết tật và các chính sách phát triển kinh tế - văn hóa - xã hội và đời sống nhân dân, nhất là ở các vùng miền núi, vùng dân tộc thiểu số.

- Tăng cường thanh tra, kiểm tra việc thực hiện chính sách, pháp luật, đảm bảo chính sách, pháp luật được thực hiện nghiêm chỉnh; tập trung trên các lĩnh vực: Quản lý đất đai, tài nguyên khoáng sản; quản lý xây dựng, giải phóng mặt bằng, thực hiện các dự án đầu ; thu, chi tài chính; tuyển dụng, bổ nhiệm cán bộ, công chức,... Các cơ quan, đơn vị và địa phương phải thường xuyên kiểm tra, đánh giá việc thực hiện quy chế dân chở cơ sở gắn với xây dựng cơ quan, đơn vị trong sạch, vững mạnh; phê bình và xử lý nghiêm các tập thể, cá nhân có hành vi sách nhiễu, phiền hà, xâm hại lợi ích của nhân dân.

[...]