ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÒA BÌNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 83/KH-UBND
|
Hòa Bình, ngày 19
tháng 11 năm 2014
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHỈ THỊ SỐ
28/CT-TTG NGÀY 10/89/2014 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ NÂNG CAO HIỆU LỰC QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC VỀ CÔNG TÁC DÂN TỘC
Căn cứ Chỉ thị số
28/CT-TTg ngày 10/9/2014 của Thủ tướng Chính phủ về nâng cao hiệu lực, hiệu quả
quản lý nhà nước về công tác dân tộc;
Ủy ban nhân dân
tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Chỉ thị số 28/CT-TTg ngày 10/9/2014 của Thủ
tướng Chính phủ về nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước về công tác dân tộc, như
sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích:
- Nhằm nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành về
công tác dân tộc, xác định công tác dân tộc là nhiệm vụ của toàn Đảng, toàn
dân, toàn quân và của cả hệ thống chính trị.
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả các Chỉ thị, Nghị
quyết, Nghị định của Đảng và Chính phủ về công tác dân tộc; nâng cao hiệu lực
quản lý nhà nước về công tác dân tộc trên địa bàn tỉnh.
- Xây dựng, đánh giá kết quả tổ chức thực hiện các
đề án, dự án, chính sách cụ thể trên địa bàn tỉnh để triển khai những nhiệm vụ
chủ yếu của công tác dân tộc một cách có hiệu quả.
2. Yêu Cầu:
Tăng cường nắm bắt đời sống tâm tư nguyện vọng của
nhân dân trên địa bàn, tích cực tham mưu xây dựng các chính sách đáp ứng những
yêu cầu thiết yếu cho sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, kịp thời
giải quyết những vấn đề mới, phát sinh đảm bảo an ninh ổn định vùng đồng bào
dân tộc thiểu số.
Các Sở, ban, ngành; Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố căn cứ chức năng, nhiệm vụ xây dựng kế
hoạch và các giải pháp để tổ chức thực hiện có hiệu quả nội dung Chỉ thị của
Thủ tướng Chính phủ, cụ thể hóa các nhiệm vụ bằng việc xây dựng các chương
trình, chính sách, dự án, đề án thuộc lĩnh vực ngành phụ trách để hỗ trợ đầu tư
cho vùng đồng bào dân tộc và miền núi, tổ chức triển khai thực hiện trong giai
đoạn 2011-2015.
Nâng cao vai trò tham mưu của các cấp, các ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố trong việc
thực hiện các chính sách dân tộc, ưu tiên đầu tư lồng ghép có hiệu quả các
chương trình, dự án; huy động sự đóng góp của nhân dân; tăng cường hướng dẫn, kiểm
tra, đôn đốc việc thực hiện kế hoạch.
II. NỘI DUNG THỰC HIỆN
1. Tập trung thực hiện tốt các chính sách, dự án hỗ
trợ phát triển sản xuất cho các xã đặc biệt khó khăn, thôn bản đặc biệt khó
khăn từ Chương trình 135 giai đoạn III, Quyết định số 755/QĐ-TTg, Quyết định số
54/QĐ-TTg, Quyết định số 102/2009/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ...; thực hiện
đồng bộ các chính sách đối với các xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn tạo thuận
lợi để hộ đồng bào dân tộc thiểu số vay vốn phát triển sản xuất, tiếp cận các
nguồn lực và thụ hưởng các phúc lợi xã hội.
Thực hiện lồng ghép nguồn vốn từ các chương trình,
dự án để đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng thiết yếu về đường giao thông,
điện lưới, công trình thủy lợi, nước sinh hoạt, trường học, trạm y tế, phát
triển các chợ đầu mối; quy hoạch sắp xếp, ổn định dân cư gắn với đầu tư phát
triển cơ sở hạ tầng và xây dựng nông thôn mới.
Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội phù hợp với
tiềm năng, lợi thế của từng vùng và đặc điểm tập quán của từng dân tộc gắn với
xây dựng nông thôn mới. Ưu tiên, khuyến khích phát triển công nghiệp chế biến,
tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
Tổ chức thực hiện có hiệu quả chính sách hỗ trợ
trực tiếp cho người dân thuộc hộ nghèo ở vùng khó khăn, đảm bảo các đối tượng
được thụ hưởng chính sách sử dụng nguồn vốn đúng mục đích.
2. Rà soát, đánh giá kết quả thực hiện các chính
sách dân tộc trên địa bàn tỉnh đến năm 2015, đề xuất sửa đổi, bổ sung, hoàn
thiện cơ chế, chính sách, chương trình, dự án phù hợp với thực tế của từng địa
phương giai đoạn 2016 - 2020. Tiếp tục xây dựng các đề án, chính sách theo các
mục tiêu cơ bản, dài hạn, ổn định, ưu tiên các lĩnh vực: Phát triển cơ sở hạ
tầng, nâng cao giáo dục, đào tạo nghề và phát triển nguồn nhân lực, chuyển giao
khoa học công nghệ, hỗ trợ phát triển sản xuất gắn với tiêu thụ sản phẩm nông,
lâm nghiệp.
3. Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến sâu
rộng các chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước trong vùng đồng bào dân tộc. Nâng
cao vai trò của đồng bào, người có uy tín và các tổ chức chính trị - xã hội
trong việc triển khai tổ chức thực hiện và giám sát việc thực hiện các chính sách
trên địa bàn tỉnh. Đẩy mạnh việc tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật, trợ
giúp pháp lý đối với vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
4. Củng cố hệ thống chính trị cơ sở, nâng cao chất
lượng và hiệu quả hoạt động của hệ thống chính trị ở cơ sở, quan tâm các vùng
có điều kiện đặc biệt khó khăn; xây dựng và củng cố đội ngũ cán bộ xã; nâng cao
hiệu quả hoạt động của tổ chức đảng, chính quyền, đoàn thể các cấp, nâng cao
năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của tổ chức đảng và đảng viên ở cơ sở;
Thường xuyên quan tâm, động viên các già làng, trưởng bản người có uy tín trong
cộng đồng dân tộc thiểu số tham gia vận động, tuyên truyền cho nhân dân về chính
sách pháp luật của Nhà nước, đảm bảo an ninh trật tự thôn bản, cộng đồng, tích
cực xây dựng khối đại đoàn kết tại khu dân cư.
5. Xây dựng và hoàn thiện kế hoạch, quy hoạch đào
tạo, bồi dưỡng, sử dụng cán bộ người dân tộc thiểu số trong hệ thống chính trị.
Tổ chức thực hiện tốt các Đề án về đào
tạo, bồi dưỡng và sử dụng đội ngũ cán bộ là người dân tộc thiểu số; chăm lo xây
dựng đội ngũ cán bộ cốt cán là người dân tộc thiểu số tại chỗ và thu hút cán bộ
có năng lực về địa phương.
6. Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra, sơ kết,
tổng kết đánh giá kết quả thực hiện chính sách dân tộc trên địa bàn tỉnh.
III. PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ
1. Ban Dân tộc:
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tham mưu,
đề xuất và tổ chức thực hiện tốt công tác dân tộc trên địa bàn tỉnh; chủ động
xây dựng kế hoạch và hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các huyện, thành phố trong
việc triển khai thực hiện các chương trình, chính sách đối với vùng đồng bào
dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh; đồng thời sơ kết, tổng kết, đánh giá việc
thực hiện đảm bảo theo đúng quy định.
- Rà soát và đề xuất việc thực hiện các chính sách,
chương trình, dự án liên quan đến công tác dân tộc; tham gia thẩm định các
chương trình dự án, đề án phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc
thiểu số trên địa bàn tỉnh; tham mưu, đề xuất xây dựng một số chính sách, đề án,
dự án hỗ trợ đầu tư cho vùng ĐBKK, trình cấp thẩm quyền xem xét ban hành thực hiện
trong giai đoạn 2014 - 2020.
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính
phân bổ nguồn vốn thực hiện các chính sách dân tộc trên địa bàn tỉnh.
- Phối hợp với
Sở Nội vụ tham mưu việc sắp xếp bố trí công chức là người dân tộc thiểu số của
tỉnh làm việc tại các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh, UBND huyện và
UBND xã.
- Tăng cường công tác tuyên truyền các chủ trương,
đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước đến đồng bào dân tộc
thiểu số. Thực hiện tốt chính sách đối với người uy tín trong cộng đồng dân tộc
thiểu số theo Quyết định số 18/2011/QĐ-TTg ngày 18/3/2011 của Thủ tướng Chính
phủ và Thông tư liên tịch số 05/2011/TTLT ngày
16/12/2011 của Ủy ban Dân tộc và Bộ Tài
chính; đồng thời chủ động đề xuất việc xây dựng, sửa đổi, bổ sung cơ chế, chính
sách, chương trình, dự án nhằm phát triển toàn diện, nhanh và bền vững kinh tế
- xã hội vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2011 - 2015, ưu tiên thực hiện chính
sách trong năm 2014, 2015. Chủ động lồng ghép các nguồn lực để thực hiện các
chính sách, chương trình, dự án trên địa bàn, nhất là vùng đặc biệt khó khăn.
- Tăng cường công tác hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc
việc thực hiện các chương trình, dự án, chính sách dân tộc trên địa bàn tỉnh.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính cân đối bố trí
nguồn vốn thực hiện các chương trình, dự án đầu tư cho vùng đồng bào dân tộc
thiểu số.
- Phối hợp với Ban Dân tộc tham mưu, đề xuất việc
phân khai các nguồn vốn đầu tư thuộc lĩnh vực dân tộc và lồng ghép các nguồn
vốn đầu tư để phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng
có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn;
- Thẩm định các quy hoạch tổng thể phát triển kinh
tế - xã hội và các quy hoạch ngành, lĩnh vực vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
3. Sở Tài chính:
Tham mưu cho Ủy ban
nhân dân tỉnh xây dựng cơ chế quản lý sử dụng các nguồn vốn thực hiện chính sách,
chương trình, dự án phù hợp với điều kiện của từng vùng. Ưu tiên cân đối ngân
sách, giải ngân nguồn vốn hàng năm cho thực hiện
các chính sách dân tộc. Hướng dẫn quản lý sử dụng các nguồn vốn thực hiện chính
sách, chương trình, dự án và thực hiện việc thanh, quyết toán các nguồn vốn đầu
tư theo quy định.
4. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành đề xuất xây
dựng chính sách ổn định dân cư, giải quyết vấn đề di dân tái định cư, hậu tái
định cư. Thực hiện lồng ghép công tác xóa đói giảm nghèo, phát triển cơ sở hạ tầng
thiết yếu ở vùng khó khăn. Ưu tiên bố trí nguồn
vốn từ chương trình mục tiêu quốc gia nước sạch và vệ sinh môi trường nông
thôn để xây dựng các công trình nước sinh hoạt theo Quyết định số 755/QĐ-TTg đã
được UBND tỉnh duyệt tại Quyết định 1436/QĐ-UBND
ngày 06/10/2014.
- Tăng cường công tác khuyến nông, khuyến lâm,
chuyển giao khoa học, kỹ thuật, hỗ trợ phát triển sản xuất để từng bước ổn định
đời sống của người dân; xây dựng các mô hình sản xuất, kinh doanh, chế biến
tiêu thụ sản phẩm có giá trị kinh tế cao,
phù hợp điều kiện của từng vùng.
- Phối hợp với Ban Dân tộc, các sở, ngành liên quan
và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
trong việc triển khai thực hiện có hiệu quả các chính sách về hỗ trợ phát triển
sản xuất; hỗ trợ đất ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt; định canh định cư cho
đồng bào dân tộc thiểu số... và các chương trình, chính sách khác của nhà nước
đối với vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng đặc biệt khó khăn.
5. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:
- Tham mưu cho Ủy
ban nhân dân tỉnh trong việc thực hiện các chính sách xã hội, chính sách
giảm nghèo nói chung và giảm nghèo đối với vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả các chính sách học
nghề, tạo việc làm và xuất khẩu lao động cho người lao động vùng đồng bào dân
tộc thiểu số;
- Phối hợp với Ban Dân tộc, Sở Kế hoạch và Đầu tư,
Sở Tài chính xây dựng kế hoạch và phân bổ nguồn vốn thực hiện các chương trình dự
án về giảm nghèo, dạy nghề cho các vùng đồng bào dân tộc thiểu số và vùng miền
núi đặc biệt khó khăn; lồng ghép các nguồn lực của các chương trình, dự án trên
địa bàn tỉnh để thực hiện mục tiêu giảm nghèo, phát triển nguồn nhân lực.
6. Sở Tài nguyên và Môi trường:
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan
triển khai lập quy hoạch và bố trí đất ở, đất sản xuất cho đồng bào vùng dân
tộc thiểu số, vùng đặc biệt khó khăn.
7. Sở Nội vụ:
- Chủ trì phối hợp với các sở, ban ngành thực hiện
chính sách đào tạo, quy hoạch, sử dụng đội ngũ cán bộ là người dân tộc thiểu số
trong cơ quan chuyên môn các cấp.
- Chủ động xây dựng kế hoạch tạo nguồn cán bộ dân
tộc thiểu số, xác định rõ nội dung và nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng cán bộ người
dân tộc thiểu số cho từng giai đoạn cụ thể. Xây dựng các chương trình, nội dung
đào tạo, bồi dưỡng về lý luận chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ theo lĩnh vực,
vị trí công tác và yêu cầu thực tế của địa phương.
8. Sở Giáo dục và Đào tạo:
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thực hiện
việc đào tạo nguồn nhân lực, nâng cao dân trí, đẩy mạnh công tác xóa mù chữ và
tái mù chữ trong vùng đồng bào các dân tộc trên địa bàn tỉnh.
- Thực hiện tốt chế độ cử tuyển đối với học sinh là
người dân tộc thiểu số vào các cơ sở giáo dục trình độ đại học, cao đẳng, trung
cấp thuộc hệ thống giáo dục quốc dân. Ưu tiên các trường có ngành, nghề phù hợp
với nhu cầu thực tế của từng địa phương.
9. Sở Y tế:
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tham mưu,
đề xuất bổ sung chính sách đào tạo nguồn nhân lực y tế cho vùng khó khăn và đặc
biệt khó khăn theo chế độ cử tuyển.
- Tham mưu, đề xuất việc đầu tư, cải tạo cơ sở vật
chất và cung cấp trang thiết bị các cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh.
- Thực hiện chế độ khám, chữa bệnh cho hộ nghèo
người dân tộc thiểu số vùng khó khăn và đặc biệt khó khăn theo Quyết định số
139/2002/QĐ-TTg và Quyết định số 14/2012/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.
- Tham mưu, đề xuất chính sách hỗ trợ trực tiếp đối
với đồng bào dân tộc thiểu số thuộc hộ nghèo và cận nghèo vùng khó khăn, nhất
là các dân tộc thiểu số rất ít người trong việc khám, chữa bệnh.
10. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch:
- Chủ trì, phối hợp
với các sở, ngành có liên quan thực hiện tốt những chính sách đặc thù, ưu tiên
đầu tư, hỗ trợ cho việc bảo tồn, phát huy văn hóa
của các dân tộc thiểu số, trong đó chú trọng các dân tộc ít người có nguy cơ bị
mai một bản sắc;
- Bảo tồn, phát triển làng văn hóa gắn với du lịch, ưu tiên phát triển các
loại hình du lịch có sự tham gia của cộng đồng các dân tộc thiểu số. Tăng cường
các hoạt động giao lưu văn hóa, bài trừ
tệ nạn xã hội.
11. Sở Công Thương:
- Chủ trì phối hợp
với các sở, ngành chức năng tham mưu xây dựng kế hoạch đầu tư phát triển hệ
thống điện cho vùng dân tộc thiểu số đảm bảo yêu cầu, kỹ thuật của ngành điện.
- Phối hợp với các ngành chức năng, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tham mưu
đề xuất chương trình phát triển thương mại vùng dân tộc và miền núi theo hướng
ưu tiên phát triển cơ sở hạ tầng, hỗ trợ tiếp cận thị trường, chính sách đặc
thù hỗ trợ thương nhân kinh doanh tại vùng dân tộc, miền núi, mô hình gắn kết
các chủ thể tham gia vào quá trình sản xuất- chế biến- tiêu thụ sản phẩm.
12. Sở Giao thông Vận tải:
- Tham mưu cho Ủy
ban nhân dân tỉnh cơ chế, chính sách thu hút các nguồn vốn đầu tư, hỗ
trợ xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông trên địa bàn các xã đặc biệt khó khăn
vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
- Chủ trì, phối hợp với các ngành chức năng và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố kiểm tra,
theo dõi, giám sát chặt chẽ việc quản lý chất lượng các công trình giao thông ở
các xã vùng đặc biệt khó khăn đảm bảo theo quy định của pháp luật.
13. Sở Xây dựng:
- Tiếp tục tổ chức chính sách hỗ trợ nhà ở cho
người nghèo, ưu tiên cho đối tượng là hộ dân tộc thiểu số. Xây dựng quy hoạch
thôn, bản vùng dân tộc, miền núi theo tiêu chí của Chương trình mục tiêu quốc
gia xây dựng nông thôn mới.
- Tăng cường công tác kiểm tra, theo dõi, giám sát
chặt chẽ việc quản lý chất lượng các công trình xây dựng ở vùng đặc biệt khó
khăn trên địa bàn tỉnh.
14. Ngân hàng Chính sách xã hội Chi nhánh tỉnh Hòa
Bình.
- Tăng cường công tác phối hợp với các các sở, ban
ngành liên quan để thực hiện tốt chính sách tín dụng cho các đối tượng hộ đồng
bào dân tộc thiểu số ở vùng khó khăn và đặc biệt khó khăn được thuận lợi, đúng
quy định.
- Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Quyết
định số 54/2012/QĐ-TTg ngày 04/12/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành
chính sách cho vay vốn phát triển sản xuất đối với hộ đồng bào các dân tộc
thiểu số đặc biệt khó khăn giai đoạn 2012-2015.
15. Công an tỉnh:
- Chủ trì phối hợp với các ngành chức năng, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố nắm chắc
tình hình an ninh, chính trị, trật tự an toàn xã hội trong vùng đồng bào dân
tộc.
- Kiên quyết đấu tranh với các thế lực thù địch lợi
dụng vấn đề dân tộc, tôn giáo để tuyên truyền gây chia rẽ đoàn kết dân tộc.
16. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh:
Thực hiện tốt nhiệm vụ quốc phòng, an ninh gắn với
phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội; chú
trọng đảm bảo an ninh trật tự vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng đặc biệt khó
khăn trên địa bàn tỉnh.
17. Sở Ngoại vụ:
- Tuyên truyền chủ trương, đường lối, chính sách
của Đảng và pháp luật của Nhà nước về công tác dân tộc tới các tổ chức quốc tế;
phối hợp với các cơ quan chức năng thúc đẩy hợp tác trên lĩnh vực kinh tế, văn hóa, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực phục
vụ công tác dân tộc.
- Hỗ trợ các thủ tục hành chính trong việc triển
khai các chương trình hoặc dự án nhân đạo, phát triển và viện trợ do các tổ
chức phi chính phủ nước ngoài giúp đỡ vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng đặc
biệt khó khăn trên địa bàn tỉnh.
18. Sở Thông tin và Truyền thông:
- Tăng cường đầu tư và nâng cấp cơ sở hạ tầng thông
tin, truyền thông, mở rộng diện phủ sóng và nâng cao chất lượng phát thanh truyền
hình, điện thoại và Internet đối với vùng đồng bào dân tộc thiểu số các xã đặc
biệt khó khăn.
- Phối hợp với
các cơ quan báo chí, phát thanh truyền hình trên địa bàn tỉnh nâng cao hiệu quả
công tác tuyên truyền bằng các hình thức, phương thức phù hợp với từng vùng,
từng dân tộc và bằng tiếng các dân tộc thiểu số.
- Tổ chức triển khai có hiệu quả việc đưa thông tin
về cơ sở vùng núi, vùng sâu, vùng xa.
19. Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố:
- Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố có trách nhiệm xây dựng kế hoạch chi tiết triển khai
thực hiện Kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh trên địa bàn huyện, thành
phố và chỉ đạo Ủy ban nhân dân các xã,
phường, thị trấn triển khai thực hiện.
- Phối hợp chặt
chẽ với các sở, ban, ngành của tỉnh tổ chức triển khai thực hiện toàn diện các
Chương trình, chính sách, đề án, dự án do Chính phủ, các Bộ, ngành Trung ương
và của tỉnh ban hành; quy hoạch, xây dựng các đề án, dự án của huyện phù hợp
với địa bàn.
- Chủ động huy động tối đa các nguồn vốn đầu tư
phát triển vào vùng đồng bào dân tộc thiểu số; thực hiện lồng ghép vốn các
chính sách, đề án, dự án với Chương trình mục tiêu quốc gia và các chương trình
phát triển kinh tế - xã hội khác trên địa bàn để triển khai thực hiện, đảm bảo
hiệu quả.
- Thực hiện tốt công tác quản lý nhà nước về chính
sách dân tộc trên địa bàn, trực tiếp tổ chức triển khai thực hiện các chính
sách dân tộc có hiệu quả, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng sản
xuất hàng hóa gắn với thị trường, cải
thiện và nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho đồng bào các dân tộc ở các
xã, thôn đặc biệt khó khăn một cách bền vững.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố có trách
nhiệm xây dựng Kế hoạch cụ thể để triển
khai thực hiện có hiệu quả các nội dung của Kế
hoạch này bảo đảm đúng tiến độ.
2. Các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố được giao nhiệm vụ chủ động
tổ chức sơ kết, tổng kết đánh giá hoạt
động trên cơ sở nhiệm vụ được phân công, định kỳ xây dựng báo cáo năm (trước
ngày 15/11 hàng năm) gửi về Ban Dân tộc để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Giao Ban Dân tộc là cơ quan thường trực chủ trì,
phối hợp với sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố có trách
nhiệm kiểm tra, đôn đốc việc tổ chức thực hiện và báo cáo kết quả thực hiện
hàng năm các nội dung của Kế hoạch này với
Ủy ban nhân dân tỉnh.
Yêu cầu các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các ngành chức năng có
liên quan căn cứ nội dung Kế hoạch này triển khai thực hiện./.
Nơi nhận:
- Ủy ban Dân tộc; (b/c)
- Thường trực Tỉnh ủy; (b/c)
- Thường trực HĐND tỉnh; (b/c)
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành tỉnh;
- Ủy ban MTTQ và các Đoàn thể tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Chánh, Phó VP/UBND tỉnh;
- Lưu: VT, NNTN (N65).
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Dũng
|