Kế hoạch 82/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chiến lược phát triển nông nghiệp và nông thôn bền vững giai đoạn 2022-2030, tầm nhìn đến năm 2050 do tỉnh Thanh Hóa ban hành

Số hiệu 82/KH-UBND
Ngày ban hành 24/03/2022
Ngày có hiệu lực 24/03/2022
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Thanh Hóa
Người ký Lê Đức Giang
Lĩnh vực Lĩnh vực khác

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THANH HOÁ

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 82/KH-UBND

Thanh Hóa, ngày 24 tháng 3 năm 2022

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP VÀ NÔNG THÔN BỀN VỮNG GIAI ĐOẠN 2022 - 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050

Thực hiện Quyết định số 150/QĐ-TTg ngày 28/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chiến lược phát triển nông nghiệp và nông thôn bền vững giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050; Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển nông nghiệp và nông thôn bền vững giai đoạn 2022 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 với các nội dung sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Triển khai thực hiện có hiệu quả các định hướng nhiệm vụ, giải pháp Chiến lược phát triển nông nghiệp và nông thôn bền vững giai đoạn 2022 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 nhằm đảm bảo các mục tiêu đã đề ra.

2. Quá trình tổ chức thực hiện phải bám sát các nội dung cơ bản của Chiến lược phát triển nông nghiệp và nông thôn bền vững giai đoạn 2022 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050; có trọng tâm, trọng điểm, đảm bảo tính khả thi, hiệu quả; đồng thời, thường xuyên đôn đốc, kiểm tra, giám sát, bổ sung, cập nhật những chủ trương, nhiệm vụ mới để đáp ứng với yêu cầu, đòi hỏi của thực tiễn.

3. Phân công nhiệm vụ cụ thể để các ngành, địa phương, đơn vị trong việc tổ chức thực hiện Chiến lược phát triển nông nghiệp và nông thôn bền vững giai đoạn 2022 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050.

II. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung

Phát triển nông nghiệp theo hướng nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả, khả năng cạnh tranh và phát triển bền vững, đảm bảo vững chắc an ninh lương thực; ứng dụng công nghệ cao, thông minh và thực hiện tích tụ tập trung đất đai để hình thành các vùng chuyên canh sản xuất nông nghiệp hàng hoá quy mô lớn, hiệu quả cao theo chuỗi giá trị từ sản xuất, chế biến đến tiêu thụ sản phẩm; sản xuất nông nghiệp gắn với phát triển thương mại, dịch vụ, du lịch và chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu. Xây dựng nông thôn bền vững với kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đồng bộ, hiện đại, cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động hợp lý, các hình thức tổ chức sản xuất hiệu quả, trình độ dân trí được nâng cao, môi trường sinh thái được bảo vệ; các giá trị văn hóa ở nông thôn được giữ gìn và phát huy; an ninh trật tự an toàn xã hội được đảm bảo. Phát triển nông nghiệp, kinh tế nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới theo hướng nông nghiệp sinh thái có hiệu quả cao, nông thôn hiện đại và nông dân văn minh.

2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2030

- Tốc độ tăng trưởng nông, lâm, thủy sản bình quân đạt 2,8 - 3%/năm, tốc độ tăng năng suất lao động nông lâm thủy sản đạt bình quân từ 5,5 - 6%/năm.

- Tỷ trọng ngành nông, lâm, thủy sản trong GRDP toàn tỉnh chiếm 3,8%.

- Mở rộng và phát triển thị trường, nhất là thị trường xuất khẩu. Tốc độ tăng giá trị xuất khẩu nông lâm thủy sản đạt bình quân từ 5 - 6%/năm.

- Nâng cao thu nhập người dân, giảm nghèo bền vững. Thu nhập của cư dân nông thôn cao hơn 2,7 - 3,2 lần so với năm 2020. Tỷ lệ hộ nghèo đa chiều ở nông thôn giảm bình quân từ 1,5% trở lên.

- Tỷ trọng lao động nông nghiệp trong tổng lao động xã hội giảm xuống dưới 20%; tỷ lệ lao động nông nghiệp qua đào tạo lên 70%, trong đó, tỷ lệ lao động qua đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ đạt trên 30%. Tỷ lệ lao động nông thôn qua đào tạo đến năm 2030 đạt 80%.

- Sản lượng lương thực có hạt hàng năm ổn định ở mức 1,5 triệu tấn.

- Phát triển nền nông nghiệp xanh, thân thiện với môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu, giảm ô nhiễm môi trường nông thôn, phấn đấu tỷ lệ che phủ rừng đạt 54,5%, diện tích rừng có chứng chỉ quản lý rừng bền vững đạt 46.000 ha.

- Tỷ lệ dân số nông thôn sử dụng nước hợp vệ sinh đến năm 2030 đạt 99,5% (trong đó có 75% dân số nông thôn sử dụng nước sạch theo tiêu chuẩn của Bộ Y tế).

- Toàn tỉnh có 100% đơn vị cấp huyện, 100% số xã đạt chuẩn nông thôn mới, 40% số xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao, 10% số xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu.

- Tổng diện tích đất nông nghiệp được tích tụ, tập trung để sản xuất nông nghiệp quy mô lớn, công nghệ cao đến năm 2030 được tăng thêm 50.000 ha.

3. Tầm nhìn đến năm 2050

Phát triển nông nghiệp, nông thôn toàn diện theo hướng hiện đại, bền vững; nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, tự động hóa và internet vạn vật theo chuỗi giá trị; nông thôn trở thành “nơi đáng sống”, văn minh, xanh, sạch, đẹp với điều kiện sống, thu nhập dân cư nông thôn tiệm cận và kết nối chặt chẽ, hài hoà với đô thị góp phần đưa “Thanh Hóa trở thành tỉnh giàu đẹp, văn minh và hiện đại; tỉnh phát triển toàn diện và kiểu mẫu của cả nước” theo Nghị quyết số 58-NQ/TW ngày 05/8/2020 của Bộ Chính trị về xây dựng và phát triển tỉnh Thanh Hóa đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.

III. ĐỊNH HƯỚNG, NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN BỀN VỮNG

1. Hoàn chỉnh cơ cấu sản xuất nông nghiệp gắn với lợi thế cạnh tranh và yêu cầu thị trường

Đẩy mạnh tích tụ tập trung đất đai, sản xuất nông nghiệp quy mô lớn, công nghệ cao; sản xuất hàng hóa, gắn với bảo quản, chế biến và tiêu thụ sản phẩm. Chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi theo hướng chuyển sang các cây trồng, vật nuôi có lợi thế phát triển, nhu cầu thị trường và thích ứng với biến đổi khí hậu; tập trung nâng cao năng suất, chất lượng các sản phẩm chủ lực, có lợi thế của tỉnh theo Đề án. Tăng cường ứng dụng khoa học công nghệ để nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm, xây dựng các vùng sản xuất hàng hóa tập trung, quy mô lớn theo các tiêu chuẩn và yêu cầu của thị trường, cung cấp đủ nguyên liệu cho công nghiệp chế biến; xây dựng cơ sở hạ tầng, tổ chức dịch vụ hỗ trợ đồng bộ, hệ thống hậu cần thông suốt; đổi mới mạnh mẽ hình thức tổ chức sản xuất, kinh doanh theo chuỗi giá trị và thúc đẩy hợp tác, liên kết chặt chẽ giữa các địa phương trong từng vùng và giữa các vùng. Cụ thể trên các lĩnh vực, như sau:

- Định hướng phát triển các sản phẩm chủ lực, OCOP: Tập trung thực hiện hiệu quả Đề án phát triển các sản phẩm nông nghiệp chủ lực tỉnh Thanh Hóa, giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030 theo Quyết định số 3416/QĐ-UBND ngày 01/9/2021 của UBND tỉnh, trong đó tập trung xây dựng các vùng sản xuất hàng hóa tập trung, quy mô lớn theo chuỗi giá trị từ sản xuất, chế biến đến tiêu thụ sản phẩm thông qua hỗ trợ đầu tư hoàn thiện cơ sở hạ tầng, đảm bảo an toàn dịch bệnh, an toàn thực phẩm, gắn với việc phát triển thị trường, xây dựng thương hiệu sản phẩm. Đẩy mạnh thực hiện Chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP) phấn đấu bình quân mỗi xã có 01 sản phẩm được chứng nhận sản phẩm OCOP cấp tỉnh (3-4 sao), toàn tỉnh có 05 sản phẩm được Trung ương công nhận là sản phẩm OCOP Quốc gia (5 sao) trở lên, xây dựng các sản phẩm OCOP đảm bảo theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, bao bì, nhãn mác gắn với truy xuất nguồn gốc, thương hiệu địa phương và nhãn hiệu hàng hóa, tăng cường áp dụng công nghệ số trong quản lý và thương mại sản phẩm để xây dựng thương hiệu các sản phẩm chủ lực, OCOP, lợi thế của tỉnh trên thị trường trong nước và hướng đến thị trường xuất khẩu.

- Trồng trọt: Đổi mới cơ cấu cây trồng và thực hiện chế độ quản lý mục đích sử dụng đất nông nghiệp một cách linh hoạt hơn nhằm phát huy lợi thế là ngành sản xuất chiến lược đảm bảo nhu cầu trong nước và phục vụ xuất khẩu. Ưu tiên phát triển các cây trồng có lợi thế so sánh và nhu cầu lớn (cây ăn quả, lúa gạo chất lượng cao, ngô phục vụ chế biến, mía, cây gai xanh, cây thức ăn chăn nuôi...), có bước đi phù hợp để thúc đẩy phát triển các cây trồng mới có triển vọng như cây dược liệu, hoa cây cảnh,... Tận dụng điều kiện để phát triển hợp lý các cây trồng nhằm phục vụ chế biến và tiêu dùng (sắn, cói …).

[...]