Kế hoạch 813/KH-UBND năm 2022 triển khai thực hiện Nghị định 60/2021/NĐ-CP quy định cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh An Giang

Số hiệu 813/KH-UBND
Ngày ban hành 02/12/2022
Ngày có hiệu lực 02/12/2022
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh An Giang
Người ký Nguyễn Thị Minh Thúy
Lĩnh vực Bộ máy hành chính,Tài chính nhà nước

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 813/KH-UBND

An Giang, ngày 02 tháng 12 năm 2022

 

KẾ HOẠCH

VỀ VIỆC TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ ĐỊNH SỐ 60/2021/NĐ-CP NGÀY 21/6/2021 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH CỦA ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG

Căn cứ Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21/6/2021 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập (gọi tắt là Nghị định số 60/2021/NĐ-CP);

Căn cứ Thông tư số 56/2022/TT-BTC ngày 16/9/2022 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số nội dung về cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập; xử lý tài sản, tài chính khi tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập (gọi tắt là Thông tư số 56/2022/TT-BTC).

Để việc triển khai thực hiện Nghị định số 60/2021/NĐ-CP của Chính phủ có hiệu quả, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện với các nội dung cụ thể như sau:

I. MỤC ĐÍCH

1. Đảm bảo thực hiện thống nhất, đồng bộ và toàn diện các quy định tại Nghị định số 60/2021/NĐ-CP của Chính phủ.

2. Đẩy mạnh xã hội hóa dịch vụ sự nghiệp công, giảm dần hỗ trợ kinh phí từ ngân sách Nhà nước đối với các dịch vụ công, từng bước nâng cao mức độ tự chủ tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh.

3. Xác định cụ thể các nội dung công việc, thời hạn, tiến độ yêu cầu hoàn thành và trách nhiệm của các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố trong việc triển khai thực hiện tại Nghị định số 60/2021/NĐ-CP của Chính phủ.

II. NỘI DUNG KẾ HOẠCH

Các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố căn cứ quy định tại Nghị định số 60/2021/NĐ-CP của Chính phủ, Thông tư 56/2022/TT-BTC của Bộ Tài chính và theo chức năng nhiệm vụ được phân công, khẩn trương triển khai thực hiện các nhiệm vụ sau:

1. Tổ chức quán triệt thực hiện và tuyên truyền, phổ biến các nội dung quy định tại Nghị định số 60/2021/NĐ-CP của Chính phủ và các văn bản liên quan.

2. Xây dựng, tham mưu cấp thẩm quyền ban hành các văn bản quy định để triển khai thực hiện Nghị định 60/2021/NĐ-CP của Chính phủ, làm cơ sở để triển khai thực hiện trên địa bàn tỉnh.

3. Chỉ đạo các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc xây dựng phương án tự chủ tài chính làm cơ sở để cấp thẩm quyền quyết định giao quyền tự chủ theo quy định tại Nghị định số 60/2021/NĐ-CP của Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Tài chính tại Thông tư số 56/2022/TT-BTC của Bộ Tài chính và các văn bản liên quan.

4. Thực hiện nghiêm các nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với dịch vụ sự nghiệp công và đơn vị sự nghiệp công theo quy định tại Nghị định số 60/2021/NĐ- CP của Chính phủ.

5. Xây dựng kế hoạch cụ thể để triển khai thực hiện Lộ trình chuyển đổi đơn vị sự nghiệp nhằm nâng dần mức độ tự chủ tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh, đảm bảo mục tiêu thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban chấp hành Trung ương về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập và Nghị định số 60/2021/NĐ-CP của Chính phủ, cụ thể:

Sau mỗi thời kỳ ổn định (05 năm), các Sở, ban, ngành cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố (đối với đơn vị thuộc phạm vi quản lý) có trách nhiệm rà soát, nâng mức độ tự chủ tài chính của các đơn vị nhóm 3 (trừ đơn vị sự nghiệp công cung cấp dịch vụ sự nghiệp công cơ bản, thiết yếu, không có nguồn thu sự nghiệp) theo lộ trình như sau:

a) Chuyển ít nhất 30% số lượng đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm từ 70% đến dưới 100% chi thường xuyên sang đơn vị nhóm 2; hằng năm, thực hiện giảm tối thiểu 2,5% chi hỗ trợ trực tiếp từ ngân sách nhà nước;

b) Chuyển ít nhất 30% số lượng đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm từ 30% đến dưới 70% chi thường xuyên sang đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm từ 70% đến dưới 100% chi thường xuyên; hằng năm, thực hiện giảm tối thiểu 2,5% chi hỗ trợ trực tiếp từ ngân sách nhà nước;

c) Chuyển ít nhất 30% số lượng đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm từ 10% đến dưới 30% chi thường xuyên sang đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm từ 30% đến dưới 70% chi thường xuyên; hằng năm, thực hiện giảm tối thiểu 2,5% chi hỗ trợ trực tiếp từ ngân sách nhà nước.

Đơn vị sự nghiệp công đã được cơ quan có thẩm quyền phân loại là đơn vị nhóm 1 hoặc nhóm 2 tiếp tục thực hiện theo các quy định về cơ chế tự chủ tài chính quy định tại Nghị định số 60/2021/NĐ-CP của Chính phủ; không được điều chỉnh phân loại sang đơn vị nhóm 3 hoặc nhóm 4 trong giai đoạn ổn định phân loại 05 (năm) năm hoặc sau giai đoạn ổn định 05 (năm) năm, trừ trường hợp bất khả kháng do nguyên nhân khách quan (như thiên tai, dịch bệnh) hoặc được cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước điều chỉnh về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật dẫn đến biến động nguồn thu của đơn vị và làm thay đổi mức độ tự chủ tài chính.

Đơn vị nhóm 1 và nhóm 2 có trách nhiệm bổ sung hồ sơ, báo cáo cơ quan quản lý cấp trên để triển khai việc giao đất đai, tài sản công theo quy định của pháp luật liên quan.

Cơ quan quản lý cấp trên báo cáo cấp thẩm quyền thực hiện sắp xếp tổ chức lại hoặc giải thể các đơn vị sự nghiệp công hoạt động không hiệu quả theo quy định của Chính phủ về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập.

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Tổ chức quán triệt, tuyên truyền và phổ biến Nghị định số 60/2021/NĐ-CP của Chính phủ và các văn bản có liên quan đến các cơ quan, đơn vị.

Sở Thông tin và Truyền thông, Đài Phát thanh và Truyền hình An Giang, Báo An Giang và các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức tuyên truyền về cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập quy định tại Nghị định số 60/2021/NĐ-CP của Chính phủ và các văn bản có liên quan đến các đơn vị sự nghiệp thuộc phạm vi quản lý của ngành, địa phương.

2. Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh (cơ quan quản lý cấp trên), đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành theo quy định.

a) Ban hành, sửa đổi, bổ sung danh mục dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách Nhà nước thuộc phạm vi quản lý theo quy định tại Điều 4, Nghị định số 60/2021/NĐ-CP của Chính phủ cho phù hợp với tình hình thực tế trong từng thời kỳ.

[...]