Thứ 6, Ngày 25/10/2024

Kế hoạch 62/KH-UBND năm 2022 thực hiện Nghị định 60/2021/NĐ-CP quy định về cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Hưng Yên

Số hiệu 62/KH-UBND
Ngày ban hành 06/04/2022
Ngày có hiệu lực 06/04/2022
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Hưng Yên
Người ký Đặng Ngọc Quỳnh
Lĩnh vực Tài chính nhà nước

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HƯNG YÊN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 62/KH-UBND

Hưng Yên, ngày 06 tháng 4 năm 2022

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ ĐỊNH SỐ 60/2021/NĐ-CP NGÀY 21/6/2021 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH CỦA ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HƯNG YÊN

Căn cứ Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21/6/2021 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập;

Căn cứ kết luận tại cuộc họp thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh ngày 28/3/2022;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Công văn số 300/STC-HCSN ngày 23/3/2022, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21/6/2021 của Chính phủ, cụ thể như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Đảm bảo triển khai kịp thời, thống nhất, đồng bộ và toàn diện các quy định tại Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21/6/2021 của Chính phủ.

2. Đẩy mạnh xã hội hóa dịch vụ trên địa bàn tỉnh, giảm dần hỗ trợ kinh phí từ ngân sách Nhà nước đối với các dịch vụ công. Khuyến khích, tạo điều kiện, thiết lập môi trường hoạt động bình đẳng, cạnh tranh nhằm thu hút các tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế tham gia dịch vụ sự nghiệp công, không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ công phục vụ Nhân dân.

3. Xác định cụ thể nội dung, tiến độ, thời hạn hoàn thành công việc và trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị có liên quan trong việc triển khai thực hiện Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21/6/2021 của Chính phủ.

4. Xây dựng cơ chế phối hợp giữa các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố trong việc triển khai thực hiện Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21/6/2021 của Chính phủ.

II. NỘI DUNG KẾ HOẠCH

Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị căn cứ Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21/6/2021 của Chính phủ và chức năng, nhiệm vụ được giao triển khai thực hiện các nhiệm vụ sau:

1. Tổ chức quán triệt, tuyên truyền và phổ biến Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21/6/2021 của Chính phủ và các văn bản có liên quan đến các cơ quan, đơn vị.

Sở Thông tin và Truyền thông, Đài Phát thanh và Truyền hình Hưng Yên, Báo Hưng Yên và các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức tuyên truyền về cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập quy định tại Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21/6/2021 của Chính phủ và các văn bản có liên quan đến các đơn vị sự nghiệp thuộc phạm vi quản lý của ngành, địa phương.

2. Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố theo phân công nhiệm vụ tại Kế hoạch này chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành theo quy định.

a) Ban hành, sửa đổi, bổ sung danh mục dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách Nhà nước thuộc phạm vi quản lý theo quy định tại Điều 4, Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21/6/2021 của Chính phủ cho phù hợp với tình hình thực tế trong từng thời kỳ.

b) Ban hành, sửa đổi, bổ sung định mức kinh tế - kỹ thuật, định mức chi phí (nếu có) làm cơ sở ban hành đơn giá, giá dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách Nhà nước theo quy định của pháp luật để làm cơ sở giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu cung ứng dịch vụ sự nghiệp công theo quy định tại Nghị định số 32/2019/NĐ-CP ngày 10/4/2019 của Chính phủ.

c) Ban hành tiêu chí, tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách Nhà nước; cơ chế giám sát, đánh giá, kiểm định chất lượng và quy chế kiểm tra, nghiệm thu dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách Nhà nước thuộc phạm vi quản lý; hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công.

3. Về giao quyền tự chủ tài chính cho các đơn vị sự nghiệp công lập.

a) Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh có đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc và các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt phương án tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc sau khi có ý kiến bằng văn bản của Sở Tài chính.

b) Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố phê duyệt phương án tự chủ tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý sau khi có ý kiến bằng văn bản của phòng Tài chính - Kế hoạch các huyện, thị xã, thành phố.

c) Lưu ý:

- Đối với đơn vị sự nghiệp công lập đã được cơ quan có thẩm quyền phân loại là đơn vị nhóm 1 hoặc nhóm 2 tiếp tục thực hiện theo các quy định về cơ chế tự chủ tài chính quy định tại Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21/6/2021 của Chính phủ; không được điều chỉnh phân loại sang đơn vị nhóm 3 hoặc nhóm 4 trong giai đoạn ổn định phân loại 05 năm hoặc sau giai đoạn ổn định 05 năm, trừ trường hợp bất khả kháng do nguyên nhân khách quan (như thiên tai, dịch bệnh) hoặc được cơ quan có thẩm quyền điều chỉnh về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật dẫn đến biến động nguồn thu của đơn vị và làm thay đổi mức độ tự chủ tài chính.

- Đơn vị nhóm 1 và nhóm 2 có trách nhiệm bổ sung hồ sơ, báo cáo cơ quan quản lý cấp trên để triển khai việc giao đất đai, tài sản công theo quy định của pháp luật.

- Cơ quan quản lý cấp trên thực hiện sắp xếp tổ chức lại hoặc giải thể các đơn vị sự nghiệp công hoạt động không hiệu quả theo quy định của Chính phủ về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập.

4. Chế độ báo cáo kết quả thực hiện cơ chế tự chủ tài chính và rà soát, nâng mức độ tự chủ tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập.

a) Hằng năm, các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh; đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố báo cáo kết quả thực hiện cơ chế tự chủ tài chính của các đơn vị sự nghiệp công trực thuộc gửi Sở Tài chính tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Tài chính.

b) Sau mỗi thời kỳ ổn định (05 năm) các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm rà soát, nâng mức độ tự chủ tài chính của các đơn vị nhóm 3 (trừ đơn vị sự nghiệp công cung cấp dịch vụ sự nghiệp công cơ bản, thiết yếu, không có nguồn thu sự nghiệp); báo cáo đánh giá kết quả thực hiện quy định tại khoản 4, Điều 35 Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21/6/2021 của Chính phủ gửi Sở Tài chính tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Tài chính. Lộ trình cụ thể như sau:

[...]