Kế hoạch 811/KH-UBND năm 2022 thực hiện Quyết định 429/QĐ-TTg phê duyệt Đề án phát triển công nghiệp sinh học ngành nông nghiệp đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Gia Lai

Số hiệu 811/KH-UBND
Ngày ban hành 26/04/2022
Ngày có hiệu lực 26/04/2022
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Gia Lai
Người ký Kpă Thuyên
Lĩnh vực Lĩnh vực khác

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH GIA LAI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 811/KH-UBND

Gia Lai, ngày 26 tháng 04 năm 2022

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 429/QĐ-TTG NGÀY 24/3/2021 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP SINH HỌC NGÀNH NÔNG NGHIỆP ĐẾN NĂM 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI

Thực hiện Quyết định số 429/QĐ-TTg ngày 24/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án phát triển công nghiệp sinh học ngành nông nghiệp đến năm 2030, Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án trên địa bàn tỉnh như sau:

I. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP SINH HỌC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH

Trong những năm qua, việc ứng dụng công nghệ sinh học trong lĩnh vực nông nghiệp được các cấp, các ngành, địa phương, doanh nghiệp quan tâm, nghiên cứu, ứng dụng vào thực tiễn sản xuất, kinh doanh. Nhiều đề tài, công trình, dự án, nhà máy, cơ sở ứng dụng công nghệ sinh học đã phát huy hiệu quả, thúc đẩy phát triển nông nghiệp, kinh tế - xã hội, nâng cao thu nhập của người dân và đóng góp vào ngân sách Nhà nước, cụ thể:

1. Phát triển công nghiệp sinh học về giống cây trồng, vật nuôi, thủy sản chủ lực

- Đã đưa giống ngô biến đổi gen (NK 7328 Bt/GT, KN 67 Bt/GT) vào trồng tại một số địa phương; triển khai Dự án “Nạc hóa đàn heo”; Dự án “Lai cải tạo đàn bò”; Đề tài “Đánh giá khả năng thích nghi của giống cừu Phan Rang nuôi tại Gia Lai”; Đề tài “Thử nghiệm một số cặp lai giữa lợn rừng Thái Lan và lợn nái bản địa tại Gia Lai”; Dự án “Nuôi khảo nghiệm hươu sao tại địa bàn tỉnh Gia Lai”; Dự án “Xây dựng trang trại chăn nuôi tiên tiến theo công nghệ và giống lợn Đan Mạch tại Gia Lai”… Bên cạnh đó, tỉnh đã phối hợp với các cơ quan nghiên cứu, các viện triển khai thực hiện nhiều đề tài, dự án trong lĩnh vực chăn nuôi, bảo tồn, lưu giữ và khai thác hợp lý nguồn gen quý hiếm, góp phần chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật cho người dân.

- Các đơn vị hoạt động nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao khoa học công nghệ đã quan tâm đầu tư, triển khai các Dự án: “Đầu tư tăng cường năng lực Trung tâm Ứng dụng và Chuyển giao Công nghệ tỉnh Gia Lai” với tổng mức đầu tư 14 tỷ đồng; “Đầu tư Khu thực nghiệm ứng dụng khoa học và công nghệ” với kinh phí 40 tỷ đồng. Thông qua các đề tài, dự án, tập huấn, hướng dẫn về kỹ thuật trồng trọt, chăn nuôi và các hội nghị tổng kết đầu bờ để tuyên truyền, phổ biến kiến thức, chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật phục vụ phát triển sản xuất, xây dựng nông thôn mới cho cán bộ cơ sở và người dân. Ngoài ra, cử hàng trăm lượt cán bộ kỹ thuật tham gia các lớp đào tạo, tập huấn về nuôi cấy mô tế bào thực vật, xét nghiệm bệnh truyền nhiễm và chuẩn đoán di truyền trong nông nghiệp; tập huấn nông dân sản xuất theo phương pháp FFS, nâng cao năng lực nghiên cứu ứng dụng vào thực tiễn.

- Tỉnh đã đẩy mạnh nghiên cứu thực nghiệm, riêng ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh, từ năm 2007 đến nay đã có 12 đề tài, dự án nghiên cứu thực nghiệm công nghệ sinh học và ứng dụng kết quả phục vụ sản xuất nông nghiệp. Các trung tâm giống cây trồng, vật nuôi, thủy sản và các trung tâm khuyến nông, nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn; trung tâm dịch vụ nông nghiệp các địa phương đã có nhiều giải pháp đưa giống cây trồng, vật nuôi mới có năng suất cao, chất lượng tốt ứng dụng vào sản xuất như:

+ Các giống lúa: OM4900, TBR225, LH12, Đài thơm 8, Sươn Lâm 1, TBR 279, Bắc thơm 7, lúa nước HT1, TH85, ML48, RVT, Kim cương 111, VNR 20; Nếp 87, 97;

+ Các giống ngô lai Bioseed 9698, LVN10, CP888, C919, CP333, ngô nếp NH88, Bạch long F1, ngô ngọt Hi brix -53;

+ Các giống sắn KM 94, KM 95, KM 98-5;

+ Các giống lạc cao sản L14, L16, DHT1;

+ Các giống cà phê mới TRS1, TRS4, TR4, TR11;

+ Các giống cao su BV6; giống mía LK92-11, KK3, Uthoong 7, Uthoong 10, Uthoong 12, K93-207, K2000-89.

- Các Trung tâm Nghiên cứu giống cây trồng, Trung tâm Ứng dụng tiến bộ Khoa học và Công nghệ, Trung tâm Lâm nghiệp nhiệt đới, Công ty Trách nhiệm hữu hạn Thiên Ngân - thị xã An Khê, Cơ sở tư nhân Trần Thị Thu Thủy tại thị trấn Chư Ty - huyện Đức Cơ, Trung tâm Khoa học và Công nghệ Công ty Việt Nga Gia Lai, các phòng nuôi cấy mô thực vật Invitro trên địa bàn tỉnh hằng năm cung cấp cho thị trường khoảng 300.000 cụm hoa cúc các loại; khoảng 200.000 cây giống lan rừng, lan hồ điệp và gần 30.000 bầu hồ tiêu giống Vĩnh Linh sạch bệnh, giống nấm các loại đảm bảo chất lượng phục vụ cho nhu cầu cây giống của người dân.

- Phong trào chăn nuôi bò lai, nuôi heo hướng nạc thông qua các chương trình, dự án đã phát triển rộng khắp và mang lại hiệu quả kinh tế cao; ngoài ra còn đưa một số giống vật nuôi mới phù hợp với điều kiện của tỉnh nhằm tạo ra sản phẩm sạch, nâng cao giá trị sản xuất ngành nông nghiệp như: Dê Bách Thảo, cừu Phan Rang, heo siêu nạc, ong lấy mật, vịt trời, gà Đông Tảo, bò lai, kỳ đà, dê lai, giống gia súc, gia cầm bản địa chất lượng tốt vào thử nghiệm; một số kỹ thuật mới trong chăn nuôi đã được ứng dụng như: Nuôi lợn, gà sử dụng đệm lót lên men, thức ăn lên men, nuôi chim Yến; ứng dụng công nghệ sinh học để chế biến thức ăn chăn nuôi cho đại gia súc từ cỏ và phụ phẩm nông nghiệp, sử dụng nguồn thức ăn có dược liệu tại địa phương.

- Công tác nghiên cứu lựa chọn giống, các mô hình trình diễn, các mô hình nuôi cá nước ngọt bằng lồng bè với quy mô cộng đồng và quy mô hộ gia đình được nhiều địa phương áp dụng. Một số mô hình nuôi cá nước ngọt (cá Chình, cá Diêu hồng, cá Thát lát, cá Tầm, cá Lăng nha đuôi đỏ; các giống cá năng suất cao như cá Diêu hồng đơn tính, cá Rô phi đơn tính, cá Rô đầu vuông, cá Chép lai V1) bước đầu mang lại kết quả tốt, hiệu quả kinh tế cao. Đã hình thành địa chỉ tin cậy cung cấp cá giống cho người dân.

2. Phát triển công nghiệp sinh học về phân hữu cơ, hữu cơ vi sinh, thuốc bảo vệ thực vật sinh học, chế phẩm sinh học xử lý môi trường, thức ăn chăn nuôi… phục vụ sản xuất nông nghiệp an toàn, nông nghiệp hữu cơ

- Trên địa bàn tỉnh đã hình thành hàng chục nhà máy sản xuất phân bón hữu cơ, hữu cơ vi sinh của các doanh nghiệp, hàng năm cung ứng hàng trăm ngàn tấn phân phục vụ sản xuất nông nghiệp, xuất bán ngoài tỉnh và xuất khẩu. Trong đó, sử dụng phân hữu cơ hoai mục được ủ với chế phẩm Trichoderma và chế phẩm sinh học chứa vi sinh vật đối kháng (Phyto-M, SH-BV1, Phyto-PP1); sử dụng một số chủng xạ khuẩn ưa nhiệt phân giải cellulose phân lập để phân hủy vỏ cà phê dùng làm phân bón.

- Ứng dụng các chế phẩm sinh học như bã chua ngọt, bã sinh học trong phòng trừ sâu bệnh trên cây trồng; đưa các tiến bộ khoa học công nghệ quản lý dịch hại tổng hợp (IPM), ICM trên cây trồng; triển khai có hiệu quả việc sử dụng phân hữu cơ, các chế phẩm sinh học thay thế một số loại thuốc hóa học trong canh tác và phòng trừ dịch hại cây trồng, giảm thiểu ô nhiễm môi trường, cải tạo đất, giúp tăng năng suất cây trồng và chất lượng nông sản. Sử dụng chế phẩm nấm Metarhizium anisopliae để phòng trừ Ve sầu hại cà phê và Xén tóc hại mía; sử dụng công nghệ gen trong việc chẩn đoán bệnh trên cây hồ tiêu, nghiên cứu quy trình nuôi cấy mô cây tiêu để sản xuất giống sạch bệnh; thử nghiệm sản xuất giống Đông Trùng hạ thảo bằng dịch thể, nghiên cứu cải tiến môi trường Đông Trùng hạ thảo giúp tăng năng suất và chất lượng của sản phẩm.

- Nhiều nông dân đã có cách làm sáng tạo, tự nghiên cứu, thử nghiệm thuốc trừ sâu sinh học, dùng phân hữu cơ vi sinh, cải tiến nông cụ thu hoạch, đóng gói sản phẩm, nâng cao giá trị thương hiệu hàng hóa trên thị trường, điển hình tại huyện Chư Sê, có chủ trang trại đã pha chế thành công thuốc đặc trị, tận diệt rệp phấn trắng vườn tiêu, năng suất tiêu bình quân 11 - 15 tấn/ha; cải tiến máy chế biến tiêu trắng từ trục ngang sang trục đứng, năng suất tăng gấp 2 lần so với máy cũ. Xuất khẩu mặt hàng tiêu đỏ, chế biến từ tiêu chín, đóng gói, hút chân không, sản phẩm duy nhất có trong ngành Hồ tiêu Việt Nam. Chính sự độc đáo của sản phẩm tiêu đỏ nên giá cao gấp đôi giá tiêu đen…

3. Phát triển công nghiệp sinh học phục vụ bảo quản, chế biến nông lâm sản và thủy sản chủ lực, đặc sản

Đã hình thành các nhà máy chế biến nông sản gắn với vùng nguyên liệu như: Chế biến đường, tinh bột sắn, hạt điều, cà phê, mủ cao su, chè, v.v… phục vụ nội tiêu và xuất khẩu; đã ứng dụng các chế phẩm bao, bì bọc trái cây, rau củ quả tươi để bảo vệ nông sản trong quá trình vận chuyển và tiêu thụ; ứng dụng các công nghệ sấy để bảo quản, sơ chế, chế biến nông sản thu hoạch.

4. Phát triển công nghệ vắc xin trong phòng bệnh vật nuôi, thủy sản

Hằng năm, tỉnh đã triển khai các kế hoạch tiêm phòng vắc xin như lở mồm long móng gia súc, viêm da nổi cục trâu bò, cúm gia cầm, v.v… cũng như xã hội hóa trong tiêm phòng vắc xin cho đàn vật nuôi, nhờ đó góp phần phát triển chăn nuôi trên địa bàn tỉnh.

II. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu tổng quát

[...]