ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 78/KH-UBND
|
Hà
Nội, ngày 30 tháng 3
năm 2018
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI CÔNG TÁC DÂN SỐ - KHHGĐ NĂM 2018
Căn cứ Quyết định số 8586/QĐ-UBND
ngày 08/12/2017 của Ủy ban nhân dân Thành phố về việc:
Giao chỉ tiêu Kế hoạch kinh tế - xã hội và dự toán thu, chi ngân sách năm 2018
của thành phố Hà Nội. Để thực hiện có kết quả các chỉ tiêu
kinh tế - xã hội của Thành phố ngay từ đầu năm, UBND Thành phố triển khai Kế hoạch
công tác Dân số - KHHGĐ năm 2018 như sau:
I. MỤC TIÊU, CHỈ
TIÊU
1. Mục
tiêu
Ổn định quy mô dân số, duy trì mức
sinh thay thế, giảm tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên; nâng cao chất lượng dân số;
giảm thiểu tình trạng mất cân bằng giới tính khi sinh góp phần hoàn thành các
chỉ tiêu kinh tế - xã hội của Thành phố.
2. Chỉ tiêu
- Giảm tỷ suất sinh thô là 0,1
‰ so với năm 2017 (phụ lục 1)
- Giảm tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên
là 0,1 % so với năm 2017.
- Tỷ lệ sàng lọc trước sinh (% số bà
mẹ mang thai): 75% (phụ lục 2)
- Tỷ lệ sàng lọc sơ sinh (% số trẻ sơ
sinh): 84% (phụ lục 2)
- Tỷ số giới tính khi sinh: không quá
113,5 trẻ trai/100 trẻ gái;
- Số người áp dụng BPTT mới: 319.660
người (phụ lục 3)
- Tỷ lệ người cao tuổi được khám sức
khỏe định kỳ ít nhất 15%.
II. NHIỆM VỤ TRỌNG
TÂM
1. Công tác tham mưu, lãnh đạo, chỉ
đạo và điều hành
Tiếp tục tăng cường sự lãnh đạo, chỉ
đạo của các cấp ủy Đảng về thực hiện chính sách dân số: Thực hiện Nghị quyết số
21- NQ/TW Hội nghị lần thứ sáu Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XII ngày
25/10/2017 về công tác dân số trong tình hình mới; Quyết định số 1125/QĐ-TTg
ngày 31/7/2017 của Thủ tướng Chính phủ về Phê duyệt chương trình mục tiêu Y tế
- Dân số giai đoạn 2016-2020; Kế hoạch số 74-KH/TU ngày 27/01/2018 của Thành ủy
về thực hiện Nghị quyết số 21- NQ/TW về công tác dân số
trong tình hình mới; Nghị quyết số 15/2016/NQ- HĐND ngày 06/12/2016 của HĐND
Thành phố về một số giải pháp tăng cường công tác Dân số - KHHGĐ trên địa bàn
thành phố Hà Nội giai đoạn 2016-2020; Kế hoạch số 172/KH-UBND ngày 13/7/2017 của
UBND Thành phố về thực hiện Nghị quyết của HĐND Thành phố; Quyết định số
2620/QĐ-UBND ngày 26/5/2016 của UBND Thành phố phê duyệt Đề án Tầm soát, phát
hiện sớm một số tật, bệnh bẩm sinh thông qua sàng lọc, chẩn đoán trước sinh và
sơ sinh của thành phố Hà Nội giai đoạn 2016-2020; Kế hoạch số 208/KH-UBND ngày
14/11/2016 của UBND Thành phố về Kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh của thành phố Hà Nội giai đoạn 2016-2025; Kế hoạch số
201/KH-UBND ngày 12/9/2017 của UBND Thành phố về triển khai thực hiện “Xã hội
hóa cung cấp phương tiện tránh thai và dịch vụ KHHGĐ/SKSS trên địa bàn thành phố
Hà Nội giai đoạn 2017-2020”; Kế hoạch triển khai chăm sóc sức khỏe Người cao tuổi
giai đoạn 2017-2025; Kế hoạch Phát triển thể chất và tầm vóc người Hà Nội đến
năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030. Đẩy mạnh các hoạt động can thiệp mô hình nâng
cao chất lượng dân số Thủ đô trong tình hình mới.
Các Quận, Huyện, Thị ủy, HĐND, UBND
quận, huyện, thị xã triển khai thực hiện các văn bản hướng dẫn của Thành phố đến
cơ sở, các Chi bộ đảng, thôn, làng và tổ dân phố, lồng ghép với chương trình
kinh tế - xã hội của địa phương nhằm hoàn thành chỉ tiêu kế hoạch của Thành phố
giao năm 2018.
2. Công tác phối hợp liên ngành
Xây dựng và triển khai kế hoạch phối
hợp các ban, ngành, đoàn thể ở Thành phố và quận, huyện, thị xã về thực hiện
các nhiệm vụ trọng tâm, trọng điểm về hoạt động truyền thông, giáo dục; Kiểm
tra, thanh tra thực hiện công tác Dân số - KHHGĐ năm 2018; Lồng ghép các nội
dung truyền thông về Dân số - KHHGĐ phù hợp với đặc thù của từng ban, ngành,
đoàn thể góp phần tạo sự đồng thuận của các ban, ngành, đoàn thể, các tổ chức
chính trị xã hội trong thực hiện chính sách Dân số - KHHGĐ.
- Sở Y tế sớm hướng dẫn thực hiện
chương trình Dân số - KHHGĐ năm 2018 nhằm hoàn thành các chỉ tiêu Dân số của
Trung ương và Thành phố.
- Các cơ quan truyền thông Thành phố
phối hợp đưa các tin, bài phản ánh kịp thời về các hoạt động chính của công tác
Dân số - KHHGĐ trong năm và tuyên truyền về nội dung liên quan đến công tác Dân
số - KHHGĐ; biểu dương các gia đình, cá nhân tập thể thực hiện tốt chính sách
dân số.
- Sở Kế hoạch và
Đầu tư, Sở Tài chính đề xuất UBND Thành phố cân đối, bố trí kinh phí đảm bảo chỉ
tiêu, định mức theo các kế hoạch của Thành phố chi cho công tác Dân số - KHHGĐ
và các Đề án, Kế hoạch do UBND Thành phố phê duyệt nhằm
hoàn thành chỉ tiêu, kế hoạch của Thành phố.
- Sở Nội vụ phối hợp Sở Y tế đôn đốc
việc tuyển dụng, đảm bảo chế độ, chính sách cho viên chức dân số của 30 quận,
huyện, thị xã và 584 xã, phường, thị trấn nhằm đảm bảo nguồn nhân lực cho công
tác Dân số - KHHGĐ theo Nghị quyết số 15/2016/NQ-HĐND của HĐND Thành phố.
- Sở Tư pháp, Công an thành phố, Cục
Thống kê: Tăng cường quản lý, thống nhất số liệu dân số theo định kỳ; phối hợp
quản lý dân số trên địa bàn Thành phố.
3. Công tác tổ chức cán bộ, đầu tư
kinh phí, nguồn lực
Kiện toàn đội ngũ cán bộ dân số các cấp
đảm bảo đủ chỉ tiêu viên chức làm công tác dân số tại Trung tâm Dân số và viên
chức làm dân số tại xã, phường, thị trấn: Các đơn vị hoàn thành tuyển dụng viên
chức dân số trong 6 tháng đầu năm 2018. Tổ chức đào tạo nâng cao năng lực, nghiệp
vụ công tác Dân số - KHHGĐ cho cán bộ dân số các cấp; Quán triệt thực hiện Nghị
quyết số 21- NQ/TW ngày 25/10/2017 Hội nghị lần thứ sáu Ban chấp hành Trung
ương Đảng khóa XII về công tác dân số trong tình hình mới, triển khai thực hiện
các Kế hoạch về công tác dân số của Thành phố. Tổ chức học tập và trao đổi kinh
nghiệm, hợp tác, đào tạo quản lý dân số; Cử cán bộ theo học các lớp đào tạo dân
số do Trung ương, Thành phố tổ chức và các tổ chức quốc tế tài trợ.
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính
tiếp tục rà soát, hướng dẫn các quận, huyện thực hiện Nghị quyết số
15/2016/NQ-HĐND của HĐND Thành phố và cân đối kinh phí thực hiện chương trình
dân số các cấp nhằm hoàn thành chỉ tiêu Thành phố giao.
4. Thực hiện các nội dung chương
trình dân số - KHHGĐ
a. Đảm bảo hậu cần và cung cấp
dịch vụ KHHGĐ
Đảm bảo cung ứng đủ các phương tiện tránh
thai miễn phí cung cấp cho các đối tượng theo đúng hướng dẫn và chỉ tiêu kế hoạch
phân bổ năm 2018. Xây dựng kế hoạch, phân bổ chỉ tiêu cụ thể các biện pháp
tránh thai cho từng quận, huyện, thị xã. Sở Y tế chỉ đạo tiếp nhận, quản lý,
phân phối phương tiện tránh thai và cung ứng dịch vụ kế hoạch hóa gia đình đảm
bảo chất lượng dịch vụ.
Đẩy mạnh công tác xã hội các phương
tiện tránh thai trên địa bàn Thành phố theo Kế hoạch số 201/KH-UBND ngày
12/9/2017 của UBND Thành phố về triển khai thực hiện “Xã hội hóa cung cấp
phương tiện tránh thai và dịch vụ KHHGĐ/SKSS trên địa bàn thành phố Hà Nội giai
đoạn 2017-2020”.
Nâng cao chất lượng, hiệu quả dịch vụ
chăm sóc sức khỏe sinh sản, kế hoạch hóa gia đình và kỹ năng quản lý đối tượng
cho cán bộ dân số các cấp.
Tăng cường cung ứng dịch vụ sức khỏe
sinh sản, kế hoạch hóa gia đình qua hình thức tổ chức chiến dịch truyền thông kết
hợp dịch vụ kế hoạch hóa gia đình để tăng số người áp dụng biện pháp tránh thai
và thực hiện mục tiêu giảm sinh, giảm sinh con 3 trở lên trong năm 2018. Tăng
cường công tác kiểm tra, giám sát chất lượng dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản,
kế hoạch hóa gia đình đảm bảo đạt hiệu quả cao.
Nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý
chương trình dân số các cấp. Tổ chức giao ban Ban chỉ đạo công tác dân số định
kỳ, giao ban Ban quản lý chương trình. Đánh giá kết quả hoạt động công tác dân
số định kỳ 6 tháng và cả năm.
b. Tầm soát các dị dạng, bệnh,
tật bẩm sinh và kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền trên
các phương tiện thông tin đại chúng. Cung cấp kiến thức và đào tạo kỹ năng cho
đội ngũ báo cáo viên và cán bộ chuyên môn thực hiện chương trình và mô hình.
Triển khai, duy trì các hoạt động can
thiệp, mô hình, đề án nâng cao chất lượng dân số tại 30 quận, huyện, thị xã: Mô
hình chăm sóc người cao tuổi tại cộng đồng; Mô hình tư vấn và khám sức khỏe tiền
hôn nhân; Mô hình chăm sóc SKSS vị thành niên; Mô hình can thiệp truyền thông
CSSKSS/KHHGĐ tới vùng dân cư đặc thù (khu Làng nghề truyền thống, khu Công nghiệp,
vùng Công giáo, vùng Dân tộc ít người, vùng Dân di cư tự do); Giảm thiểu tình
trạng trẻ em béo phì; Các mô hình khác theo hướng dẫn của Tổng cục Dân số.
Tiếp tục triển khai Kế hoạch kiểm
soát mất cân bằng giới tính khi sinh trên địa bàn thành phố Hà Nội giai đoạn 2016-2025.
Tăng cường và nâng cao hiệu quả các hoạt động truyền thông vận động về giới và
mất cân bằng giới tính khi sinh; Truyền thông trên các phương tiện thông tin đại
chúng, trên các báo/đài của Thành phố; Khuyến khích hỗ trợ phát huy vai trò, vị
thế của trẻ em gái nói chung đặc biệt là trẻ em gái trong các gia đình sinh con
một bề, nhằm thúc đẩy bình đẳng giới.
Tiếp tục thực hiện Đề án sàng lọc trước
sinh và sơ sinh trên địa bàn Thành phố giai đoạn 2016-2020, đảm bảo tiến độ, chỉ
tiêu: Sàng lọc trước sinh đạt 75% số bà mẹ mang thai, sàng lọc sơ sinh đạt 84%
số trẻ sinh ra.
Sàng lọc khiếm thính: Duy trì khám
sàng lọc phát hiện can thiệp sớm trẻ khiếm thính ở 30 quận, huyện, thị xã. Tập
huấn bồi dưỡng kỹ năng tuyên truyền, kiến thức cho tuyên truyền viên cấp xã phường
tại 30 quận, huyện, thị xã về sàng lọc phát hiện và can thiệp sớm trẻ khiếm
thính.
Sàng lọc bệnh tan máu bẩm sinh
(Thalassemia): Duy trì hoạt động khám xét nghiệm sàng lọc bệnh tan máu bẩm sinh
cho đối tượng từ 0 đến 18 tuổi tại các xã miền núi, các xã xa trung tâm Thành
phố.
Sàng lọc bệnh tim bẩm sinh: Duy trì
hoạt động khám, xét nghiệm sàng lọc tim bẩm sinh tại 10 bệnh viện huyện. Mở rộng
khám sàng lọc bệnh tim bẩm sinh cho trẻ sơ sinh tại một số bệnh viện tuyến huyện.
Tăng cường tư vấn và cung cấp dịch vụ
Dân số - KHHGĐ cho vị thành niên/thanh niên thành phố Hà Nội giai đoạn
2017-2020; Triển khai các hoạt động Truyền thông, giáo dục chuyển đổi hành vi
nhằm nâng cao kiến thức, thái độ và kỹ năng thực hành của vị thành niên/thanh
niên về KHHGĐ phấn đấu 70% vị thành niên/thanh niên hiểu biết cơ bản về một số
vấn đề Dân số - KHHGĐ như các biện pháp tránh thai, tác hại của tảo hôn, hôn
nhân cận huyết, tư vấn và khám sức khỏe tiền hôn nhân.
c. Nâng cao năng lực, truyền
thông và giám sát, đánh giá
Tăng cường công tác đào tạo, tập huấn
nhằm nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ dân số quận, huyện, thị xã và xã, phường,
thị trấn phù hợp với công tác dân số trong tình hình hiện nay. Tập huấn, bổ
sung kiến thức, nâng cao kỹ năng cho các báo cáo viên của quận, huyện, thị xã
và báo cáo viên cấp Thành phố. Tổ chức các lớp tập huấn nâng cao ứng dụng công
nghệ thông tin cho cán bộ của Chi cục Dân số, cán bộ dân số quận, huyện, thị xã
và xã, phường, thị trấn:
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông
tin vào quản lý chuyên ngành, phục vụ kinh tế - xã hội ngay từ cấp xã, phường,
thị trấn đảm bảo đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao.
- Đẩy mạnh và đổi mới phương thức
truyền thông thường xuyên và các đợt cao điểm. Phát động và thực hiện truyền
thông cao điểm trong chiến dịch tại các xã trọng điểm và các quận, huyện, thị
xã có tỷ lệ tăng sinh và sinh con thứ 3 trở lên. Đẩy mạnh truyền thông nâng cao
chất lượng dân số, giảm thiểu mất cân bằng giới tính khi sinh ở các địa bàn có
tỷ lệ mất cân bằng giới tính khi sinh cao. Tập trung tuyên truyền chính sách
dân số đối với cán bộ lãnh đạo và cán bộ các ban, ngành, đoàn thể Thành phố và
các quận, huyện, thị xã và ở cơ sở. Tổ chức các hoạt động sinh hoạt Câu lạc bộ,
nói chuyện chuyên đề, thực hiện tư vấn cho các nhóm đối tượng đặc thù.
5. Công tác đánh giá, nghiên cứu
khoa học
Tổ chức thực hiện các khảo sát, đánh
giá, đề tài nghiên cứu khoa học liên quan nhằm xây dựng, quản lý, điều hành,
triển khai hoạt động về ổn định quy mô dân số, nâng cao chất lượng dân số và ổn
định cơ cấu dân số.
6. Công tác giám sát, kiểm tra,
thanh tra
Ban Chỉ đạo công tác Dân số Thành phố
tập trung giám sát triển khai nhiệm vụ trọng tâm của các
quận, huyện, thị xã trong Quý I/2018; Kiểm tra, giám sát
thực hiện Kế hoạch của Thành ủy thực hiện Nghị quyết 21-NQ/TW về công tác dân số
trong tình hình mới. Ban chỉ đạo Dân số các quận, huyện, thị xã kiểm tra, giám
sát các xã, phường, thị trấn triển khai thực hiện công tác
dân số - KHHGĐ. Giám sát các hoạt động truyền thông cao điểm, trọng điểm: Ngày
Dân số Thế giới 11/7, Ngày Dân số Việt Nam 26/12 và tháng hành động quốc gia về
Dân số - KHHGĐ.
Kiểm tra, thanh tra và giám sát việc
xử lý các trường hợp vi phạm chính sách dân số theo quy định. Ban Chỉ đạo các
quận, huyện, thị xã kiểm tra, thanh tra các cơ sở y tế tư
nhân về dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản, kế hoạch hóa gia đình, không lựa chọn
giới tính thai nhi dưới mọi hình thức; kiểm tra các nhà sách về cung cấp các ấn
phẩm lựa chọn giới tính thai nhi.
III. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Y tế (Cơ quan Thường trực Ban
chỉ đạo Thành phố)
Thường trực triển khai Kế hoạch của
Thành phố, tổng hợp, đánh giá các hoạt động Dân số - KHHGĐ đảm bảo thực hiện
các mục tiêu, chỉ tiêu kế hoạch và dự toán ngân sách của Trung ương và Thành phố
giao.
Định kỳ tổ chức kiểm tra, giám sát
các quận, huyện, thị xã thực hiện chỉ tiêu kế hoạch và nhiệm vụ trọng tâm theo
chỉ đạo của Thành ủy, HĐND, UBND Thành phố về công tác Dân số - KHHGĐ.
2. Các Sở, ngành thành viên Ban chỉ
đạo Thành phố
Xây dựng kế hoạch hoạt động năm 2018
và phối hợp với Sở Y tế triển khai thực hiện chủ trương chính sách của Đảng,
quy định của Nhà nước, Bộ Y tế, Tổng cục Dân số - KHHGĐ và Thành phố về công
tác Dân số - KHHGĐ.
Đảm bảo các quy định về nguồn lực phục
vụ công tác dân số trên địa bàn thành phố như: Định mức kinh phí, nhân lực,
biên chế và công tác tuyển dụng cán bộ ở các cấp theo quy định.
3. UBND các quận, huyện, thị xã
a. Giao chỉ tiêu kế hoạch và dự
toán ngân sách năm 2018
UBND các quận, huyện, thị xã hoàn
thành công tác giao chỉ tiêu kế hoạch, các chỉ tiêu giảm sinh, giảm sinh con thứ
3 trở lên, chỉ tiêu sàng lọc trước sinh và sàng lọc sơ sinh, chỉ tiêu sử dụng
biện pháp tránh thai hiện đại năm 2018 cho các xã, phường, thị trấn. Đảm bảo chỉ
tiêu kế hoạch bằng và cao hơn chỉ tiêu Thành phố giao cho các quận, huyện, thị
xã; Kinh phí chi cho công tác dân số ở quận, huyện đảm bảo mức tối thiểu: 4.000 đồng/người dân/năm; kinh phí chi thù lao cho cộng tác
viên dân số, kinh phí trong định mức; kinh phí thực hiện các kế hoạch, hoạt động
theo quy định của Thành phố.
b. Lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành
hoạt động
Tham mưu cấp ủy triển khai thực hiện
Kế hoạch số 74-KH/TU ngày 27/01/2018 của Thành ủy và Kế hoạch của UBND Thành phố
về công tác dân số trong tình hình mới; Tiếp tục thực hiện Nghị quyết số
15/2016/NQ-HĐND của HĐND Thành phố; Kế hoạch số 172/KH-UBND ngày 13/7/2017 của
UBND Thành phố; Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy Đảng các cấp về thực
hiện công tác Dân số - KHHGĐ; Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội
nghị lần thứ sáu Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về công tác dân số
trong tình hình mới; Quyết định số 1125/QĐ-TTg ngày 31/7/2017 của Thủ tướng
Chính phủ về Phê duyệt chương trình mục tiêu Y tế - Dân số giai đoạn 2016-2020;
Các văn bản của Quận, Huyện, Thị ủy đến Chi bộ đảng cơ sở, thôn, làng và tổ dân
phố.
Tập trung hoàn thành công tác tuyển dụng,
nâng cao năng lực đội ngũ viên chức làm công tác dân số tại Trung tâm Dân số,
viên chức làm dân số tại xã, phường, thị trấn chậm nhất trước tháng 6/2018.
Tập trung triển khai Chiến dịch truyền
thông lồng ghép dịch vụ KHHGĐ nhằm giảm sinh, giảm sinh con thứ 3 trở lên năm
2018.
Tăng cường công tác giám sát, kiểm
tra, thanh tra và xử lý các vi phạm: Phát hiện kịp thời và xử lý nghiêm các trường
hợp đảng viên, cán bộ, công chức, viên chức vi phạm chính sách dân số theo quy
định, nhằm tăng cường giáo dục, thuyết phục quần chúng nhân dân. Kiểm tra,
thanh tra các cơ sở y tế theo phân cấp, kiểm tra, giám sát định kỳ các cơ sở y
tế về không lựa chọn giới tính thai nhi, các nhà sách về cung cấp các ấn phẩm lựa
chọn giới tính thai nhi.
Tăng cường hoạt động của Ban chỉ đạo
dân số cấp huyện, phân công các thành viên phụ trách các xã và tập trung kiểm
tra, đôn đốc các xã còn yếu kém, các xã có tăng sinh và đặc biệt là tăng sinh
con thứ 3 trở lên và mất cân bằng giới tính khi sinh năm 2018.
Ủy ban nhân dân Thành phố yêu cầu các
Sở, ban, ngành Thành phố, UBND các quận, huyện, thị xã nghiêm túc triển khai thực
hiện Kế hoạch này, định kỳ tổng hợp báo cáo UBND Thành phố (gửi Sở Y tế tổng hợp)./.
Nơi nhận:
- Thường trực Thành ủy;
- Chủ tịch UBND Thành phố;
- Thường trực HĐND Thành phố;
- Phó Chủ tịch Ngô Văn Quý;
- Tổng cục DS-KHHGĐ;
- Ban Tuyên giáo Thành ủy;
- Ban VHXH HĐND Thành phố;
- Các sở, ban, ngành Thành phố;
- UBND các quận, huyện, thị xã;
- VPUB: CVP, PCVP Đ. H. Giang; KGVX, KT, TKBT, TH;
- Chi cục DS-KHHGĐ;
- Lưu: VT, KGVX
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Ngô Văn Quý
|
PHỤ LỤC 01
CHỈ TIÊU KẾ HOẠCH VỀ DÂN SỐ NĂM 2018
(Kèm theo Kế hoạch số 78/KH-UBND ngày 30 tháng 3 năm 2018 của UBND Thành phố Hà Nội)
TT
|
Tên
đơn vị
|
Giảm
tỷ suất sinh(‰)
|
Giảm
tỷ lệ sinh con thứ 3 (%)
|
Toàn
TP
|
0,10
|
0,10
|
1
|
Ba Đình
|
0,02
|
0,01
|
2
|
Hoàn Kiếm
|
0,01
|
0,03
|
3
|
Hai Bà Trưng
|
0,01
|
0,01
|
4
|
Đống Đa
|
0,02
|
0,01
|
5
|
Thanh Xuân
|
0,01
|
0,01
|
6
|
Tây Hồ
|
0,02
|
0,01
|
7
|
Cầu Giấy
|
0,01
|
0,01
|
8
|
Hoàng Mai
|
0,02
|
0,02
|
9
|
Long Biên
|
0,03
|
0,02
|
10
|
Nam Từ Liêm
|
0,03
|
0,02
|
11
|
Bắc Từ Liêm
|
0,02
|
0,02
|
12
|
Sóc Sơn
|
0,10
|
0,10
|
13
|
Đông Anh
|
0,05
|
0,10
|
14
|
Gia Lâm
|
0,05
|
0,03
|
15
|
Thanh Trì
|
0,05
|
0,03
|
16
|
Hà Đông
|
0,03
|
0,03
|
17
|
Sơn Tây
|
0,05
|
0,10
|
18
|
Ba Vì
|
0,05
|
0,10
|
19
|
Phúc Thọ
|
0,10
|
0,20
|
20
|
Đan Phượng
|
0,20
|
0,20
|
21
|
Thạch Thất
|
0,20
|
0,20
|
22
|
Hoài Đức
|
0,20
|
0,20
|
23
|
Quốc Oai
|
0,20
|
0,20
|
24
|
Chương Mỹ
|
0,20
|
0,15
|
25
|
Thanh Oai
|
0,15
|
0,10
|
26
|
Thường Tín
|
0,15
|
0,15
|
27
|
Ứng Hòa
|
0,20
|
0,20
|
28
|
Phú Xuyên
|
0,15
|
0,20
|
29
|
Mỹ Đức
|
0,20
|
0,20
|
30
|
Mê Linh
|
0,20
|
0,10
|
PHỤ LỤC 2
CHỈ TIÊU KẾ HOẠCH THỰC HIỆN
(Kèm theo Kế hoạch số 78/KH-UBND ngày 30 tháng 3 năm 2018)
TT
|
Đơn
vị
|
Tỷ
lệ thai phụ được tuyên truyền tư vấn (%)
|
Tỷ
lệ thai phụ được sàng lọc trước sinh (%)
|
Tỷ
lệ sàng lọc sơ sinh (SLSS) (%)
|
Số
ca sàng lọc tim bẩm sinh (ca)
|
Số ca sàng lọc khiếm thính 0-60 tháng tuổi (ca)
|
Sàng
lọc Thalassemia (ca)
|
|
Toàn
TP
|
98
|
75
|
84
|
8.000
|
152.000
|
5.000
|
1
|
Ba Đình
|
98
|
80
|
87
|
|
4.500
|
|
2
|
Hoàn Kiếm
|
98
|
81
|
87
|
|
3.500
|
|
3
|
Hai Bà Trưng
|
98
|
81
|
88
|
|
3.000
|
|
4
|
Đống Đa
|
98
|
81
|
88
|
|
6.000
|
|
5
|
Thanh Xuân
|
98
|
81
|
86
|
|
4.500
|
|
6
|
Tây Hồ
|
98
|
81
|
86
|
|
2.500
|
|
7
|
Cầu Giấy
|
98
|
81
|
86
|
|
4.500
|
|
8
|
Hoàng Mai
|
98
|
78
|
86
|
|
6.500
|
|
9
|
Long Biên
|
98
|
80
|
88
|
|
4.500
|
|
10
|
Nam Từ Liêm
|
98
|
78
|
86
|
|
4.500
|
|
11
|
Bắc Từ Liêm
|
98
|
78
|
86
|
|
5.000
|
|
12
|
Sóc Sơn
|
98
|
78
|
86
|
|
3.000
|
|
13
|
Đông Anh
|
98
|
75
|
80
|
1.000
|
5.000
|
|
14
|
Gia Lâm
|
98
|
73
|
82
|
1.000
|
3.000
|
|
15
|
Thanh Trì
|
98
|
73
|
82
|
|
4.500
|
|
16
|
Hà Đông
|
98
|
73
|
82
|
|
5.000
|
|
17
|
Sơn Tây
|
98
|
73
|
82
|
|
3.000
|
|
18
|
Ba Vì
|
98
|
72
|
86
|
1.000
|
5.000
|
1.000
|
19
|
Phúc Thọ
|
98
|
73
|
81
|
500
|
4.000
|
|
20
|
Đan Phượng
|
98
|
70
|
82
|
500
|
3.500
|
|
21
|
Thạch Thất
|
98
|
68
|
82
|
800
|
4.500
|
1.000
|
22
|
Hoài Đức
|
98
|
68
|
82
|
300
|
5.000
|
|
23
|
Quốc Oai
|
98
|
78
|
82
|
600
|
3.500
|
1.000
|
24
|
Chương Mỹ
|
98
|
78
|
82
|
500
|
7.500
|
1.000
|
25
|
Thanh Oai
|
98
|
73
|
78
|
400
|
3.000
|
|
26
|
Thường Tín
|
98
|
73
|
78
|
|
3.000
|
|
27
|
Ứng Hòa
|
98
|
73
|
87
|
600
|
2.000
|
|
28
|
Phú Xuyên
|
98
|
68
|
78
|
|
2.000
|
|
29
|
Mỹ Đức
|
98
|
68
|
77
|
500
|
4.500
|
1.000
|
30
|
Mê Linh
|
98
|
72
|
82
|
300
|
5.000
|
|
* Ghi chú: Đối với các đơn vị chưa được
cấp máy đo khiếm thính và có cán bộ đã được đào tạo kỹ thuật sàng lọc khiếm
thính, đề nghị phối hợp với các đơn vị lân cận để triển khai thực hiện.