Kế hoạch 77/KH-UBND năm 2022 về tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong giáo dục và đào tạo giai đoạn 2022-2025, định hướng đến năm 2030 do tỉnh Lạng Sơn ban hành

Số hiệu 77/KH-UBND
Ngày ban hành 08/04/2022
Ngày có hiệu lực 08/04/2022
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Lạng Sơn
Người ký Dương Xuân Huyên
Lĩnh vực Công nghệ thông tin,Giáo dục

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LẠNG SƠN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 77/KH-UBND

Lạng Sơn, ngày 08 tháng 4 năm 2022

 

KẾ HOẠCH

TĂNG CƯỜNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀ CHUYỂN ĐỔI SỐ TRONG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LẠNG SƠN GIAI ĐOẠN 2022 - 2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030

Thực hiện Quyết định số 131/QĐ-TTg ngày 25/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong giáo dục và đào tạo giai đoạn 2022 - 2025, định hướng đến năm 2030”, Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh Lạng Sơn xây dựng Kế hoạch như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số tạo đột phá trong đổi mới hoạt động giáo dục và đào tạo; đổi mới quản lý nhà nước trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo; tác động tích cực, toàn diện tới phương thức hoạt động, chất lượng, hiệu quả và công bằng trong giáo dục.

2. Yêu cầu

Ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong giáo dục và đào tạo phải lấy người học và nhà giáo làm trung tâm; phải được triển khai đồng bộ, thống nhất, có hệ thống trong tổng thể chương trình chuyển đổi số của tỉnh; được triển khai từng bước có trọng tâm, trọng điểm, đạt hiệu quả cao trong từng giai đoạn, nhất là trong giai đoạn thực hiện chủ trương thích ứng an toàn, linh hoạt và kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19.

Việc xây dựng và thực hiện Kế hoạch phải bám sát Quyết định số 131/QĐ- TTg; Kế hoạch số 226/KH-UBND ngày 18/11/2021 của UBND tỉnh thực hiện Nghị quyết 49-NQ/TU ngày 28/9/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về chuyển đổi số tỉnh Lạng Sơn đến năm 2025, định hướng đến năm 2030. Tạo điều kiện thuận lợi nhất trong khuôn khổ quy định của pháp luật đối với hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong giáo dục và đào tạo trên địa bàn tỉnh.

II. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung

Ứng dụng các tiến bộ trong khoa học và công nghệ để thúc đẩy đổi mới sáng tạo trong dạy học và quản trị nhà trường, nâng cao chất lượng và cơ hội tiếp cận giáo dục hiện đại, hiệu quả quản lý giáo dục; xây dựng nền giáo dục mở thích ứng trên nền tảng số, góp phần phát triển chính quyền số, kinh tế số và xã hội số.

2. Mục tiêu cụ thể

2.1. Mục tiêu đến năm 2025

a) Công tác quản lý, điều hành

Đổi mới mạnh mẽ phương thức quản lý, điều hành dựa trên nền tảng công nghệ số và dữ liệu số, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý và chất lượng cung cấp dịch vụ hỗ trợ của cơ quan nhà nước và các cơ sở giáo dục, cụ thể như sau:

- 100% cơ sở giáo dục áp dụng hệ thống phần mềm quản trị nhà trường dựa trên dữ liệu và công nghệ số.

- 100% báo cáo định kỳ, báo cáo thống kê giáo dục được thực hiện qua hệ thống báo cáo của ngành; chia sẻ dữ liệu giữa hệ thống báo cáo của ngành với hệ thống báo cáo của tỉnh và Hệ thống thông tin báo cáo của Chính phủ.

- 100% người học, 100% cán bộ công chức, viên chức, người lao động được quản lý bằng hồ sơ số với định danh thống nhất toàn quốc.

- Cơ sở dữ liệu toàn ngành được hoàn thiện, kết nối thông suốt với tất cả các cơ sở giáo dục đảm bảo cung cấp thông tin quản lý đầy đủ, tin cậy và kịp thời; được kết nối và chia sẻ hiệu quả với các cơ sở dữ liệu của tỉnh, quốc gia.

- Các cơ quan quản lý giáo dục từ Sở Giáo dục và Đào tạo tới các cơ sở giáo dục được vận hành chủ yếu dựa trên dữ liệu và công nghệ số, trong đó 90% hồ sơ công việc tại cấp sở; 80% hồ sơ công việc tại cấp phòng; 65% hồ sơ công việc tại cấp trường được giao dịch và giải quyết trên môi trường số (không bao gồm hồ sơ xử lý công việc có nội dung mật).

b) Cung cấp dịch vụ hành chính công

- 100% dịch vụ công đủ điều kiện thực hiện trực tuyến mức độ 4 (hoặc mức độ 3 nếu không phát sinh thanh toán) được cung cấp trên nhiều phương tiện khác nhau, bao gồm cả thiết bị di động.

- Tối thiểu 50% hồ sơ giải quyết trực tuyến mức độ 3 và 4.

- Tỷ lệ người học, phụ huynh hài lòng về chất lượng dịch vụ trực tuyến của các cơ sở giáo dục đạt 90% trở lên

- Tỷ lệ tổ chức, cá nhân hài lòng về chất lượng dịch vụ công trực tuyến của các cơ quan quản lý giáo dục đạt 90% trở lên.

- 80% cơ sở giáo dục phổ thông triển khai thanh toán học phí không dùng tiền mặt. 80% cha mẹ học sinh có tài khoản điện tử để thực hiện các giao dịch điện tử trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo.

c) Công tác dạy học và kiểm tra đánh giá

[...]