ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC NINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 77/KH-UBND
|
Bắc
Ninh, ngày 23 tháng 04 năm 2015
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 12-NQ/TU NGÀY 26/6/2014 CỦA BAN CHẤP HÀNH ĐẢNG
BỘ TỈNH KHÓA XVIII VỀ ĐỔI MỚI CĂN BẢN, TOÀN DIỆN GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TỈNH BẮC
NINH GIAI ĐOẠN 2014 - 2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030.
Thực hiện Nghị quyết số 12-NQ/TU ngày
26 tháng 6 năm 2014 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XVIII về đổi mới căn bản,
toàn diện giáo dục và đào tạo tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2014 - 2020, định hướng đến
năm 2030 (sau đây gọi tắt là Nghị quyết số 12), UBND tỉnh Bắc Ninh xây dựng Kế
hoạch thực hiện Nghị quyết với những nội dung như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
- Xác định những nhiệm vụ trọng tâm,
giải pháp chủ yếu để các cơ quan, đơn vị, địa phương thực hiện thành công mục
tiêu của Nghị quyết số 12, nhằm đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo
tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2014 - 2020, phấn đấu đến năm 2030 đạt trình độ tiên tiến
trong khu vực và hội nhập quốc tế.
- Kế hoạch là căn cứ để các cơ quan,
đơn vị, địa phương theo chức năng nhiệm vụ của mình xây dựng kế hoạch, tổ chức
triển khai thực hiện, kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện Nghị quyết số
12-NQ/TU của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh.
- Vận dụng sáng tạo Nghị quyết và đường
lối, chủ trương của Đảng vào thực tiễn giáo dục và đào tạo của từng địa phương,
xây dựng chương trình, kế hoạch hành động sát thực, với các giải pháp cụ thể;
xây dựng cơ chế chính sách đầu tư, tạo bước đột phá phát triển giáo dục đào tạo;
tham gia giám sát việc thực hiện Nghị quyết về đổi mới căn bản, toàn diện giáo
dục và đào tạo.
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI
PHÁP
1. Đẩy mạnh công
tác tuyên truyền về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo
- Các cấp, các ngành, các địa phương,
trước hết là ngành Giáo dục và Đào tạo, các cơ quan báo chí chủ động tổ chức học
tập, quán triệt sâu sắc và thường xuyên tuyên truyền các nội dung của Nghị quyết
số 12-NQ/TU, tập trung vào các nội dung: Quan điểm chỉ đạo, mục tiêu, nhiệm vụ,
giải pháp, những khâu đột phá và điều kiện bảo đảm thành công sự nghiệp đổi mới
căn bản, toàn diện nền giáo dục của tỉnh và các địa phương; trách nhiệm của các
cấp, các ngành, các doanh nghiệp, các gia đình trong việc tích cực thực hiện xã
hội hóa giáo dục.
- Đổi mới công tác thông tin, tuyên
truyền để thống nhất về nhận thức, tạo sự đồng thuận và huy động sự tham gia
đánh giá, giám sát, phản biện của xã hội đối với sự nghiệp đổi mới giáo dục đào
tạo. Đài Phát thanh và Truyền hình, Báo Bắc Ninh có chuyên trang, chuyên mục,
chuyên đề và tăng thời lượng tuyên truyền về đổi mới giáo dục, đào tạo, vai trò
quyết định chất lượng giáo dục và đào tạo của đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản
lý giáo dục, trách nhiệm của gia đình, xã hội đối với công tác giáo dục và đào
tạo.
- Biểu dương kịp thời gương người tốt,
việc tốt, nhân rộng các điển hình, mô hình mới trong các hoạt động phát triển
giáo dục và đào tạo.
2. Đổi mới, nâng
cao hiệu quả công tác quản lý giáo dục và đào tạo
- Tổ chức đánh giá, rút kinh nghiệm,
hoàn chỉnh và thực hiện đồng bộ phân cấp quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo;
xác định rõ trách nhiệm của cơ quan quản lý, xây dựng cơ chế phối hợp giữa
ngành Giáo dục và Đào tạo với các huyện, thị xã, thành phố trong việc quản lý
nhân sự, tài chính và chuyên môn; nâng cao trách nhiệm, tăng cường tính tự chủ,
tự chịu trách nhiệm cho các cơ sở giáo dục và đào tạo; quy định lại chức năng,
nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức nhân sự của cơ quan quản lý giáo dục và đào tạo đảm bảo
phù hợp với phân cấp quản lý và nhiệm vụ được giao.
- Thực hiện rà soát, điều chỉnh, xây
dựng quy hoạch phát triển giáo dục và đào tạo ngắn hạn, trung hạn và chiến lược
phù hợp với quy hoạch phát triển nguồn nhân lực của tỉnh và của từng địa
phương; tiếp tục thực hiện tốt công tác dự báo về giáo dục, đào tạo và nhu cầu
nhân lực của tỉnh.
- Tăng cường quản lý chất lượng giáo
dục, đào tạo ở các cơ sở giáo dục và đào tạo, giáo dục nghề nghiệp, các chương
trình liên kết đào tạo nhằm bảo đảm chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu
xã hội.
- Chỉ đạo đổi mới công tác thanh tra
giáo dục các cấp, nâng cao hiệu lực, hiệu quả của công tác thanh tra, kiểm tra
trong các cơ sở giáo dục; xây dựng quy chế quy định trách nhiệm của các cấp, các
ngành trong việc chỉ đạo, phối hợp với cơ quan quản lý và các cơ sở giáo dục nhằm
khắc phục những yếu kém, bất cập, giải quyết các hiện tượng tiêu cực trong giáo
dục gây bức xúc xã hội.
- Đẩy mạnh cải cách hành chính trong
lĩnh vực giáo dục và đào tạo, phát triển hạ tầng công nghệ thông tin, mở rộng ứng
dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý và đổi mới phương pháp dạy học.
- Chỉ đạo các địa phương, các cơ sở
giáo dục và đào tạo đổi mới hình thức thi đua, khen thưởng bảo đảm kịp thời,
chính xác, công khai, minh bạch, bám sát nhiệm vụ chính trị được giao; tổ chức
phong trào thi đua với các tiêu chí cụ thể, rõ ràng, thiết thực, dễ hiểu, dễ nhớ,
bảo đảm tính khả thi, tránh bệnh thành tích trong giáo dục.
3. Đổi mới nội
dung chương trình, sách giáo khoa, phương pháp dạy học, kiểm tra, thi và đánh
giá kết quả giáo dục và đào tạo
- Rà soát, điều chỉnh nội dung chương
trình giáo dục ở các cấp học cho phù hợp với thực tế từng địa phương, bảo đảm
thực hiện mục tiêu phát triển toàn diện cho học sinh, đáp ứng yêu cầu nguồn
nhân lực trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; xây dựng kế hoạch
triển khai thực hiện đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông
theo chỉ đạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
- Đẩy mạnh đổi mới phương pháp dạy học
theo hướng phát triển năng lực cá nhân của người học, áp dụng các phương pháp,
kỹ thuật dạy học tích cực, chú trọng rèn luyện phương pháp tự học; tăng cường
các hoạt động xã hội, các hoạt động trải nghiệm của học sinh, sinh viên, công
tác nghiên cứu khoa học và vận dụng kiến thức vào thực tế; sử dụng có hiệu quả
trang thiết bị dạy học vào việc đổi mới phương pháp.
- Đổi mới mục tiêu, nội dung, hình thức
kiểm tra, thi và đánh giá chất lượng giáo dục, đào tạo đáp ứng yêu cầu phát triển
năng lực, phẩm chất người học; triển khai đổi mới phương pháp kiểm tra, thi,
đánh giá người học ngay trong quá trình học tập và kết quả từng giai đoạn giáo
dục, đào tạo nhằm kịp thời điều chỉnh, nâng cao hiệu quả hoạt động dạy, học ở
các cấp học và trình độ đào tạo.
- Triển khai việc đổi mới thi, tuyển
sinh theo chỉ đạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo; tổ chức tốt kỳ thi THPT quốc gia
để xét công nhận tốt nghiệp phổ thông và làm căn cứ tuyển sinh cao đẳng, đại học;
nâng cao hiệu quả công tác kiểm định chất lượng trong các cơ sở giáo dục, đào tạo
và các chương trình đào tạo.
- Thực hiện tốt việc phân luồng học
sinh sau THCS, THPT, tư vấn cho học sinh chọn trường, chọn nghề phù hợp với
năng lực và nhu cầu xã hội.
- Tăng cường công tác giáo dục lịch sử,
truyền thống, đạo đức, kỹ năng sống, giáo dục quốc phòng - an ninh cho học sinh
trong các cấp học và trình độ đào tạo với nội dung thiết thực và các hình thức
linh hoạt, hiệu quả ngay từ năm học 2015-2016; xây dựng kỷ cương nền nếp trường
học, xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh, an toàn, thân thiện.
4. Phát triển đội
ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục
- Xây dựng quy hoạch phát triển đội
ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục giai đoạn 2015 - 2030 theo hướng đồng bộ
về cơ cấu, chất lượng chuyên môn cao.
- Triển khai thực hiện nghiêm túc các
văn bản quy phạm pháp luật về hệ thống tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp, vị trí
việc làm, định mức lao động, chế độ làm việc của đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản
lý giáo dục.
- Rà soát, đánh giá năng lực của đội
ngũ nhà giáo; tiếp tục đào tạo, đào tạo lại, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp
vụ, tác phong sư phạm và đạo đức nghề nghiệp; bồi dưỡng nâng cao năng lực cho đội
ngũ cán bộ quản lý về chính trị, chuyên môn, kỹ năng quản lý, năng lực ngoại ngữ,
tin học đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục.
- Xây dựng và thực hiện lộ trình thi,
bổ nhiệm Trưởng phòng, Hiệu trưởng các cơ sở giáo dục; luân chuyển đội ngũ cán
bộ quản lý theo quy định; thực hiện thi tuyển giáo viên trong toàn tỉnh, đảm bảo
đủ biên chế giáo viên cho các ngành học, cấp học theo quy định.
- Xây dựng và thực hiện chính sách
đãi ngộ, tôn vinh các nhà giáo, cán bộ quản lý có năng lực và đạt hiệu quả cao
trong công tác; áp dụng chính sách đặc thù đối với đội ngũ nhà giáo trường
Chuyên, trường trọng điểm, trường chất lượng cao; chính sách thu hút giáo viên
giỏi, giảng viên, cán bộ khoa học có kinh nghiệm thực tiễn, tay nghề cao tham
gia giảng dạy trong các cơ sở giáo dục của tỉnh; có chính sách thu hút những học
sinh giỏi thi vào ngành Sư phạm và về địa phương công tác sau khi tốt nghiệp.
5. Tăng cường cơ
sở vật chất, nguồn lực tài chính và ứng dụng công nghệ thông tin trong giáo dục
và đào tạo
- Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu
quả các đề án, kế hoạch đã được Tỉnh ủy, HĐND và UBND tỉnh phê duyệt; tập trung
vào các chương trình trọng tâm, như: dạy học ngoại ngữ, ứng dụng công nghệ
thông tin, Chương trình Sữa học đường; kiên cố hóa, xây dựng trường chuẩn quốc
gia, trường Chuyên, trường trọng điểm.
- Xây dựng và triển khai đề án tăng
cường đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật cho các cơ sở giáo dục, đào tạo, đáp ứng
yêu cầu nâng cao chất lượng dạy học, đặc biệt là hạ tầng công nghệ thông tin,
cơ sở vật chất rèn luyện thể lực, y tế trường học và giáo dục rèn kỹ năng sống
cho học sinh; rà soát, bổ sung cơ sở vật chất cho các cơ sở giáo dục để đạt yêu
cầu tối thiểu thực hiện chương trình sách giáo khoa mới.
- Thực hiện giao kinh phí ngân sách
chi thường xuyên giáo dục và đào tạo dựa trên định mức và nhiệm vụ được giao, đảm
bảo tỷ lệ chi cho các hoạt động nâng cao chất lượng giáo dục.
- Xây dựng lộ trình điều chỉnh mức
thu học phí trong các cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông công lập trên
địa bàn tỉnh, đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng dạy và học.
- Chỉ đạo đẩy mạnh kiên cố hóa trường,
lớp học, xây dựng trường chuẩn quốc gia; tiếp tục đầu tư xây dựng hệ thống trường
trọng điểm, cụm trường chất lượng cao tại phường Suối Hoa (thành phố Bắc Ninh),
trường Chuyên, trường trọng điểm, trường chất lượng cao của các huyện, thị xã,
thành phố bằng nguồn vốn xây dựng cơ bản tập trung của tỉnh và các nguồn vốn
khác; xây dựng trường Cao đẳng Sư phạm thành trường Đại học đa ngành thuộc tỉnh
Bắc Ninh.
- Quy hoạch và cấp đủ diện tích đất
cho các trường học theo chuẩn quy định; thống nhất mẫu thiết kế trường, lớp học
cho phù hợp với từng cấp học, đảm bảo kiên cố cao tầng, đạt chuẩn, từng bước hiện
đại.
- Xây dựng cơ chế, chính sách khuyến
khích hỗ trợ cho các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và các trường mầm non, phổ
thông ngoài công lập.
- Tiếp tục thực hiện chính sách tín dụng
ưu đãi cho sinh viên các trường cao đẳng, đại học; thực hiện chính sách ưu tiên
tuyển sinh, hỗ trợ tài chính đối với các đối tượng chính sách xã hội.
- Triển khai hệ thống thông tin quản
lý giáo dục trên phạm vi toàn tỉnh; xây dựng cơ sở dữ liệu về giáo dục và đào tạo
phục vụ công tác quản lý các cấp; tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong
quản lý, hỗ trợ hoạt động dạy, học và nghiên cứu khoa học, góp phần nâng cao chất
lượng giáo dục và đào tạo; xây dựng hệ thống học liệu mở, thư viện điện tử và
văn hóa đọc trong các trường học.
6. Phát triển hệ
thống trường, lớp và phổ cập giáo dục
- Rà soát, bổ sung, điều chỉnh quy hoạch
mạng lưới trường, lớp ở các cấp học và trình độ đào tạo theo hướng mở, liên
thông, phù hợp với sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, đáp ứng nhu cầu học
tập suốt đời và xây dựng xã hội học tập; phát triển các cơ sở giáo dục mầm non
tại các khu công nghiệp và các cơ sở giáo dục mầm non ngoài công lập để thu hút
trẻ trong các độ tuổi ra lớp; xây dựng kế hoạch chuyển đổi trường THPT Hàm
Long, Yên Phong 2 sang mô hình trường THPT kỹ thuật; xây dựng mô hình trường dịch
vụ chất lượng cao ở các cấp học.
- Triển khai việc sáp nhập các trung
tâm giáo dục thường xuyên, trung tâm giáo dục kỹ thuật tổng hợp - hướng nghiệp,
trung tâm dạy nghề cấp huyện theo chỉ đạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội; xây dựng quy chế phối hợp hoạt động của trung tâm học
tập cộng đồng với Trung tâm Văn hóa - Thể thao cấp xã.
- Thực hiện quy hoạch mạng lưới cơ sở
giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại học đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;
xây dựng và thực hiện đề án triển khai phân luồng và định hướng nghề nghiệp cho
học sinh phổ thông; thống nhất việc quản lý các cơ sở giáo dục nghề nghiệp.
7. Triển khai có
hiệu quả chương trình dạy học ngoại ngữ, tin học
- Tiếp tục bồi dưỡng nâng cao năng lực
giáo viên dạy ngoại ngữ trong các trường phổ thông đạt chuẩn quy định; không bố
trí giáo viên chưa đạt trình độ chuẩn giảng dạy tiếng Anh trong các trường phổ
thông.
- Chỉ đạo đổi mới phương pháp và hình
thức tổ chức dạy học môn tiếng Anh trong các cơ sở giáo dục, tạo bước đột phá về
chất lượng dạy học ngoại ngữ, tin học cho học sinh; chú trọng rèn các kỹ năng
nghe, nói tiếng Anh, kỹ năng thực hành tin học cho học sinh.
- Tổ chức đánh giá hiệu quả giảng dạy
tiếng Anh của giáo viên nước ngoài trong các trường phổ thông để có kế hoạch
trong những năm tiếp theo.
- Tiếp tục đầu tư cơ sở vật chất, thiết
bị dạy học ngoại ngữ, tin học, đảm bảo đủ phòng học, trang thiết bị dạy học tiếng
Anh, tin học trong các trường phổ thông; sử dụng có hiệu quả cơ sở vật chất thiết
bị dạy học, nâng cao chất lượng dạy học ngoại ngữ, tin học đáp ứng yêu cầu hội
nhập quốc tế; chuẩn bị tốt các điều kiện dạy học ngoại ngữ để triển khai chương
trình dạy học tiếng Anh cho học sinh từ lớp 3.
- Khuyến khích đầu tư thành lập các
trung tâm ngoại ngữ có yếu tố nước ngoài và có chính sách cử giáo viên cốt cán
đi đào tạo ở nước ngoài.
- Thành lập tổ chức đánh giá năng lực
ngoại ngữ để đánh giá chất lượng đầu ra của các cấp học, chương trình, các khóa
đào tạo.
8. Đẩy mạnh công
tác xã hội hóa giáo dục, đào tạo và hội nhập quốc tế
- Tiếp tục đẩy mạnh công tác khuyến học,
khuyến tài, phong trào xây dựng gia đình, dòng họ, thôn, xã hiếu học, xây dựng
xã hội học tập; huy động các lực lượng xã hội, các cá nhân, doanh nghiệp tham
gia đầu tư xây dựng trường học khu vực mầm non, giáo dục nghề nghiệp, trường dịch
vụ chất lượng cao, thành lập các trung tâm ngoại ngữ có yếu tố nước ngoài.
- Rà soát, ban hành bổ sung các văn bản
quy phạm pháp luật về chính sách xã hội hóa giáo dục; chính sách bảo đảm bình đẳng
về quyền và nghĩa vụ của người học và nhà giáo trong các cơ sở giáo dục công lập
và ngoài công lập.
- Khuyến khích các cơ sở giáo dục chủ
động hợp tác, liên kết với các tổ chức, cá nhân, đơn vị có uy tín trong việc
đào tạo, huy động các nguồn lực để nâng cao chất lượng giáo dục.
- Xây dựng các cơ sở giáo dục điển
hình tiên tiến, mở rộng và nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế; vận dụng có chọn
lọc và sáng tạo kinh nghiệm các mô hình giáo dục tiên tiến trên thế giới đi đôi
với phát huy nội lực; tăng cường các hoạt động tham quan, trao đổi học tập kinh
nghiệm, hội thảo về giáo dục và đào tạo, khuyến khích các cơ sở giáo dục và đào
tạo hợp tác với các cơ sở giáo dục, đào tạo nước ngoài.
III. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành
liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ chức tuyên truyền, phổ biến
Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04 tháng 11 năm 2013 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng
khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công
nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa và hội nhập quốc tế; Nghị quyết số 44/NQ-CP ngày 09/6/2014 của Chính
phủ về việc ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết
số 29-NQ/TW; Nghị quyết số 12-NQ/TU ngày 26 tháng 6 năm 2014 của Ban Chấp hành
Đảng bộ tỉnh khóa XVIII và các chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng, Nhà
nước và của tỉnh về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo; xây dựng
các đề án, kế hoạch phát triển giáo dục, đào tạo trình Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động
-Thương binh và Xã hội theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, đánh giá, tổng hợp kết quả
triển khai thực hiện trong phạm vi toàn tỉnh theo từng năm, từng giai đoạn, báo
cáo Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh và Bộ Giáo dục và Đào tạo.
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư,
Sở Tài chính cân đối và bố trí ngân sách Nhà nước hàng năm cho lĩnh vực giáo dục
và đào tạo để triển khai thực hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch.
2. Sở Lao động -Thương binh và Xã
hội
- Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục
và Đào tạo và các Sở, ngành liên quan xây dựng Đề án Quy hoạch mạng lưới các cơ
sở giáo dục nghề nghiệp tỉnh Bắc Ninh, đáp ứng nhu cầu đào tạo nghề cho học
sinh và người lao động trên địa bàn tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục
và Đào tạo theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Kế hoạch đối với lĩnh vực
dạy nghề, định kỳ gửi Sở Giáo dục và Đào tạo và báo cáo UBND tỉnh.
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư,
Sở Tài chính cân đối và bố trí ngân sách Nhà nước hàng năm cho lĩnh vực dạy nghề
để triển khai thực hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch.
3. Sở Thông tin và Truyền thông
Tăng cường chỉ đạo, hướng dẫn các cơ
quan báo chí thông tin, tuyên truyền kịp thời đường lối của Đảng, chính sách
pháp luật của Nhà nước và kết quả đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục, đào tạo
và dạy nghề của tỉnh.
- Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo,
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các Sở, ngành liên quan đẩy mạnh ứng dụng
công nghệ thông tin trong giáo dục, đào tạo và dạy nghề.
4. Sở Tài chính
Hàng năm phối hợp với các Sở, ngành
thuộc UBND tỉnh thảo luận dự toán kinh phí để thực hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch,
tổng hợp vào dự toán ngân sách cấp tỉnh trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết
định.
5. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì phối hợp với Sở Tài chính, Sở
Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các Sở, ngành liên
quan cân đối vốn đầu tư phát triển, huy động và bố trí nguồn vốn để thực hiện
các nhiệm vụ của Kế hoạch.
6. Sở Nội vụ
Xây dựng kế hoạch biên chế, hướng dẫn
tuyển dụng, thi tuyển giáo viên, thi tuyển Hiệu trưởng, Trưởng phòng theo lộ
trình, đổi mới cách thi tuyển giáo viên và nhân viên; xây dựng, bổ sung hoàn
thiện chính sách thu hút nhân tài, chế độ đãi ngộ đối với đội ngũ nhà giáo và
cán bộ quản lý giáo dục, xây dựng chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan quản lý
giáo dục, quy chế phối hợp giữa ngành giáo dục với các địa phương, thực hiện
phân cấp quản lý giáo dục.
7. Các Sở, ban, ngành thuộc UBND tỉnh
- Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được
giao, xây dựng và tổ chức thực hiện Kế hoạch, định kỳ sơ kết, đánh giá kết quả
thực hiện Kế hoạch gửi Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động-Thương binh và Xã hội
để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
- Xây dựng dự toán chi để thực hiện Kế
hoạch, tổng hợp vào dự toán ngân sách chi hằng năm của ngành gửi Sở Tài chính,
Sở Kế hoạch và Đầu tư trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định theo quy định
của Luật Ngân sách nhà nước.
8. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
và các đoàn thể của tỉnh
Tăng cường phối hợp đẩy mạnh công tác
tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về giáo dục và đào tạo; đề xuất
các phương thức đáp ứng nhu cầu học tập trong cộng đồng, nhất là nhu cầu học tập
của thế hệ trẻ; vận động hội viên hưởng ứng, tích cực tham gia kiểm tra, giám
sát cùng ngành Giáo dục và Đào tạo thực hiện tốt Kế hoạch trên địa bàn.
9. UBND các huyện, thị xã, thành
phố
- Chỉ đạo tuyên truyền chủ trương đường
lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước và của tỉnh về đổi mới căn bản,
toàn diện giáo dục và đào tạo.
- Xây dựng kế hoạch, tổ chức triển
khai thực hiện đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục ở địa phương mình; bố trí
các nguồn vốn thực hiện nhiệm vụ phát triển giáo dục và đào tạo theo phân cấp;
rà soát, điều chỉnh quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục thuộc thẩm quyền quản
lý, phù hợp với quy hoạch phát triển nhân lực và các quy hoạch mạng lưới giáo dục,
đào tạo và dạy nghề của tỉnh; xây dựng chính sách khuyến khích, đẩy mạnh xã hội
hóa giáo dục phù hợp với điều kiện của địa phương; định kỳ sơ kết, đánh giá
tình hình thực hiện gửi Sở Giáo dục và Đào tạo để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh về
kết quả thực hiện Kế hoạch.
Trên cơ sở Kế hoạch này, UBND tỉnh
yêu cầu các Sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị, địa phương nghiêm túc tổ chức triển
khai thực hiện đảm bảo đúng mục tiêu, hiệu quả. Trong quá trình thực hiện nếu
có khó khăn, vướng mắc, các Sở, ngành, địa phương kịp thời phản ánh về UBND tỉnh
xem xét, giải quyết (qua Sở Giáo dục và Đào tạo để tổng hợp). Giao Sở Giáo dục
và Đào tạo chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh UBND các
huyện, thị xã, thành phố theo dõi đôn đốc và tổng hợp tình hình, thường xuyên
báo cáo kết quả về UBND tỉnh./.
Nơi nhận:
- VP Chính phủ, Bộ
GD&ĐT (b/c);
- TT Tỉnh ủy,TT HĐND tỉnh (b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành thuộc UBND tỉnh;
- UBMTTQ và các đoàn thể tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Lưu: VT, VX, LĐVP.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Tử Quỳnh
|
TÊN CÁC ĐỀ ÁN, KẾ HOẠCH TRÌNH TỈNH ỦY, HĐND, UBND TỈNH GIAI ĐOẠN 2015 -
2020
(Kèm
theo Kế hoạch số 77/KH-UBND ngày 24/4/2015 của UBND tỉnh Bắc Ninh)
TT
|
Tên
Đề án, Kế hoạch
|
Cơ
quan chủ trì
|
Cơ
quan phối hợp
|
Thời
gian
|
Cấp
trình duyệt
|
1
|
Quy hoạch mạng lưới trường học giai
đoạn 2015 - 2020, định hướng đến năm 2030.
|
Sở
GD&ĐT
|
Các
Sở, ngành liên quan
|
Tháng
8/2015
|
UBND
tỉnh
|
2
|
Quy định mức học phí đối với các cơ
sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông công lập, giáo dục nghề nghiệp từ năm
học 2015 - 2015 và chính sách đối với trường Chuyên, trường trọng điểm.
|
Sở
GD&ĐT
|
Các
Sở, ngành liên quan
|
Tháng
12/2015
|
HĐND
tỉnh
UBND
tỉnh
|
3
|
Kế hoạch thực hiện đổi mới chương
trình giáo dục phổ thông từ năm học 2016 - 2017.
|
Sở
GD&ĐT
|
Các
Sở, ngành liên quan
|
Tháng
8/2016
|
UBND
tỉnh
|
4
|
Đề án Phổ cập giáo dục cho trẻ em
dưới 5 tuổi.
|
Sở
GD&ĐT
|
Các
Sở, ngành liên quan
|
Tháng
3/2017
|
UBND
tỉnh
|
5
|
Quy hoạch mạng lưới các cơ sở giáo
dục nghề nghiệp giai đoạn 2015 - 2020, định hướng đến năm 2030.
|
Sở
LĐTB&XH
|
Các
Sở, ngành liên quan
|
Tháng
4/2017
|
Tỉnh
ủy, HĐND, UBND tỉnh
|
6
|
Đề án tăng cường cơ sở vật chất trường
học giai đoạn 2017 - 2020.
|
Sở
GD&ĐT
|
Các
Sở, ngành liên quan
|
Tháng
8/2017
|
Tỉnh
ủy, HĐND, UBND tỉnh
|
7
|
Chính sách xã hội hóa giáo dục đào
tạo và hỗ trợ các trường ngoài công lập tỉnh Bắc Ninh.
|
Sở
GD&ĐT
|
Các
Sở, ngành liên quan
|
Tháng
12/2017
|
Tỉnh
ủy, UBND tỉnh
|