ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 28/2016/QĐ-UBND
|
Lào Cai, ngày 16 tháng 05 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ PHONG TRÀO THI ĐUA “ĐỔI MỚI, NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Thi đua, Khen thưởng ngày
26/11/2003;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi đua, khen thưởng ngày 16/11/2013;
Căn cứ Nghị định số 42/2010/NĐ-CP
ngày 15/4/2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi bổ
sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng;
Căn cứ Nghị định số 39/2012/NĐ-CP
ngày 27/04/2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
42/2010/NĐ-CP ngày 15/04/2010 của Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số 65/2014/NĐ-CP
ngày 01/7/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Thi đua, khen thưởng năm 2013;
Căn cứ Thông tư số 07/2014/TT-BNV
ngày 29/8/2014 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số
39/2012/NĐ-CP ngày 27/04/2012 của Chính phủ; Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày
15/04/2010 của Chính phủ; Nghị định số 65/2014/NĐ-CP ngày 01/7/2014 của Chính
phủ;
Theo đề nghị Giám đốc Sở Nội vụ tại
Tờ trình số 151/TTr-SNV ngày 01 tháng 4 năm 2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về
phong trào thi đua “Đổi mới, nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo nguồn nhân
lực” trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ
ngày ký, ban hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở
Nội vụ, Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo, Thường trực Hội đồng thi đua khen thưởng
tỉnh; Chủ tịch Hội Khuyến học tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; Thủ trưởng
các sở, ngành, đoàn thể, các cơ sở giáo dục và đào tạo, các doanh nghiệp đóng
trên địa bàn tỉnh căn cứ quyết định thi hành.
Nơi nhận:
- VP.Chính phủ;
- Cục Kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư pháp;
- Ban Thi đua - Khen thưởng TW;
- TT Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh;
- TT Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Thành viên HĐ TĐKT tỉnh;
- Như Điều 3 QĐ;
- Ban TĐKT tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- Đài PTTH tỉnh, Báo Lào Cai;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Công báo Lào Cai
- Lưu: VT, TH.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Đặng Xuân Phong
|
QUY ĐỊNH
VỀ PHONG TRÀO THI ĐUA “ĐỔI MỚI, NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
NGUỒN NHÂN LỰC” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI
(Kèm theo Quyết định số: 28/2016/QĐ-UBND ngày 16 tháng 5 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy định này quy định về phong trào
thi đua “Đổi mới, nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo nguồn nhân lực” trên
địa bàn tỉnh Lào Cai, bao gồm: đối tượng thi đua; mục tiêu thi đua; nội dung
thi đua; tiêu chuẩn khen thưởng; thủ tục, hồ sơ đề nghị khen thưởng; Quỹ thi
đua khen thưởng; mức tiền thưởng và tổ chức thực hiện.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Các cơ quan, đơn vị, các cơ sở
giáo dục và đào tạo, Hội Khuyến học các cấp trên địa bàn tỉnh;
2. Cán bộ, công chức, viên chức, học
sinh, sinh viên, học viên thuộc các cơ quan, đơn vị, các cơ sở giáo dục và đào
tạo trên địa bàn tỉnh Lào Cai;
3. Các tổ chức, các cá nhân, hộ gia
đình, dòng họ trong và ngoài tỉnh có nhiều đóng góp, lập thành tích xuất sắc trong phong trào thi đua.
Điều 3. Mục
tiêu thi đua
1. Mục tiêu tổng
quát:
Tạo động lực, phát huy trí tuệ, tâm
huyết, tinh thần trách nhiệm, sự sáng tạo của các cá nhân,
tập thể cống hiến cho phát triển sự nghiệp giáo dục; trọng
tâm là thực hiện đổi mới căn bản toàn diện giáo dục; nâng cao dân trí, nâng cao
chất lượng giáo dục toàn diện và hiệu quả giáo dục; đào tạo nhân lực, bồi dưỡng
nhân tài đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Lào Cai trong
giai đoạn mới.
Huy động nguồn lực tổng hợp, sự tham
gia của toàn xã hội để phát triển sự nghiệp Giáo dục và Đào tạo; đẩy mạnh xây dựng
xã hội học tập.
2. Mục tiêu cụ thể:
a) Đổi mới và đẩy mạnh thực hiện
phong trào thi đua để hoàn thành và hoàn thành vượt mức các mục tiêu, chỉ tiêu
phát triển giáo dục trong từng năm và cả giai đoạn 2016 - 2020. Trong đó:
- Xây dựng 50 xã có cơ sở vật chất
trường học đạt chuẩn quốc gia.
- Củng cố kết quả, duy trì và nâng
cao chất lượng phổ cập giáo dục tại 164 xã, phường, thị trấn; 54 trường đạt chuẩn
quốc gia; 80% thanh niên trong độ tuổi đạt trình độ giáo dục
phổ thông và tương đương.
- Tỷ lệ trẻ em ra lớp dưới 5 tuổi suy
dinh dưỡng giảm còn dưới 10%;
b) Xây dựng đội ngũ giáo viên, giảng
viên các cấp đảm bảo sự cân đối, hợp lý về số lượng, chất lượng giữa các cấp học,
đạt chuẩn trình độ đào tạo, gắn với từng vị trí việc làm; xây dựng đội ngũ giáo
viên, giảng viên, cán bộ quản lý theo hướng toàn diện, có một bộ phận chất lượng cao.
c) Phát triển nguồn nhân lực với mục
tiêu: số người lao động qua đào tạo là 65%, đào tạo nghề là 55%. Nâng cao năng
lực đào tạo của các trường chuyên nghiệp để các trường này trở thành những
trung tâm đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng cao đáp ứng yêu cầu phát triển
kinh tế - xã hội và hội nhập quốc tế.
Điều 4. Nội dung
thi đua
1. Phát triển mạng lưới trường, lớp học và quy mô giáo dục hợp lý. Đến năm 2020 có:
193 trường Mầm non, 183 trường Tiểu học, 9 trường liên cấp Mầm non - Tiểu học, 154 trường Trung học cơ sở, 5 trường liên cấp Trung học cơ sở và
Trung học phổ thông; 124 trường Phổ thông Dân tộc bán trú; 01 Trung tâm Kỹ thuật
tổng hợp - Hướng nghiệp dạy nghề và Giáo dục thường xuyên tỉnh, 9 Trung tâm Dạy
nghề và Giáo dục thường xuyên huyện, thành phố.
2. Phát triển, nâng cao chất lượng đội
ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, giảng viên đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục và đào tạo. Đến năm 2020 có 100%
giáo viên đạt chuẩn trình độ đào tạo, trong đó trên chuẩn: Mầm non: 65%, Tiểu học:
100%, Trung học cơ sở: 88%, Trung học phổ thông, Giáo dục
thường xuyên: 18%. 100% cán bộ quản lý các trường Mầm non, Tiểu học, Trung học cơ sở và 50% cán bộ quản lý trường Trung học phổ
thông, Giáo dục thường xuyên có trình độ trên chuẩn; 65% cán bộ quản lý trường
Mầm non, Tiểu học, Trung học cơ sở và 80% cán bộ quản lý trường Trung học phổ
thông, Giáo dục thường xuyên có trình độ lý luận chính trị từ trung cấp trở
lên; 100% trường học có tổ chức cơ sở đảng; tỷ lệ đảng viên đạt 40% tổng số cán
bộ quản lý, giáo viên, nhân viên nhà trường.
3. Đổi mới nội dung, phương pháp giáo
dục; nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện và hiệu quả giáo dục, đào tạo.
4. Phát triển và nâng cao chất lượng
giáo dục ở vùng dân tộc thiểu số, vùng đặc biệt khó khăn. Đến năm 2020 phấn đấu 9 trường Phổ thông Dân tộc nội trú đạt chuẩn quốc
gia.
5. Củng cố vững chắc, phát huy kết quả
phổ cập giáo dục: Phổ cập giáo dục Mầm non trẻ em 5 tuổi, Phổ cập giáo dục Tiểu
học, Phổ cập giáo dục Trung học cơ sở ở 164/164 xã, 9/9
huyện, thành phố. Đến năm 2020 tỷ lệ Phổ cập giáo dục
Trung học cơ sở 164 xã đạt trên 90%.
6. Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất -
kỹ thuật trường học; chuẩn hóa cơ sở vật chất các trường học ở vùng cao, vùng
khó khăn; kiên cố hóa, hiện đại hóa trường chuẩn quốc gia, trường chất lượng
cao. Đến năm 2020 có 95% Tiểu học, 95% Trung học cơ sở, 100% Trung học phổ
thông có phòng học kiên cố, 50% số trường Tiểu học, Trung
học cơ sở, 100% Trung học phổ thông có đủ phòng học bộ môn; 100% trường Phổ
thông Dân tộc Nội trú, 85% trường Phổ thông dân tộc bán
trú đạt chuẩn quốc gia về cơ sở vật chất.
7. Thực hiện đầy đủ, kịp thời các
chính sách giáo dục; ban hành mới các chính sách tập trung vào: hỗ trợ, khuyến
khích học sinh có hoàn cảnh khó khăn, học sinh giỏi; phát hiện bồi dưỡng học
sinh năng khiếu, giáo viên giỏi, chính sách để mở rộng xã
hội hóa giáo dục; cơ chế khuyến khích giáo viên yên tâm, ổn định công tác lâu
năm ở vùng cao.
Chương II
QUY ĐỊNH VỀ
NGUYÊN TẮC, TIÊU CHUẨN, THỦ TỤC HỒ SƠ KHEN THƯỞNG; QUỸ THI ĐUA KHEN THƯỞNG VÀ MỨC
TIỀN THƯỞNG
Điều 5. Nguyên tắc
khen thưởng
1. Các cơ quan, đơn vị, các cơ sở
giáo dục và đào tạo thực hiện việc đánh giá phân xếp loại tập thể, cá nhân trước
khi xét khen thưởng.
2. Tập thể, cá nhân đề nghị khen thưởng
cấp tỉnh và cấp Nhà nước phải là những tập thể, cá nhân tiêu biểu xuất sắc
trong số những tập thể, cá nhân đủ điều kiện khen thưởng.
3. Thực hiện bình đẳng giới trong
xét, đề nghị khen thưởng. Cùng một thành tích ưu tiên xét khen thưởng cho cá
nhân là nữ và tập thể có tỷ lệ nữ từ 70% trở lên.
4. Trong giai đoạn 2016 - 2020 mỗi tập
thể, cá nhân được đề nghị không quá 01 Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh trong
phong trào này, trừ khen thưởng đột xuất và tổng kết phong trào thi đua.
Riêng học sinh đạt giải tại các kỳ
thi không hạn chế số lượng Bằng khen mà căn cứ vào thành tích đạt được hàng năm
theo tiêu chuẩn thành tích năm sau phải cao hơn năm trước.
Điều 6. Khen thưởng
cấp Nhà nước
Các danh hiệu
thi đua, hình thức khen thưởng cấp nhà nước thực hiện theo Luật Thi đua, khen
thưởng; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng và các
quy định tại Nghị định số 42/2010/NĐ-CP; Nghị định số 65/2014/NĐ-CP và Thông tư
số 07/2014/TT-BNV.
Điều 7. Khen thưởng
cấp tỉnh
1. Cờ thi
đua của UBND tỉnh: được xét tặng hàng năm cho tập thể
đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu thi đua và nhiệm vụ được giao và nội dung thi đua
hàng năm;
b) Có nhân tố mới, mô hình mới để các
tập thể khác trong tỉnh hoặc ngành, địa phương học tập;
c) Nội bộ đoàn kết, gương mẫu chấp
hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và qui định của cơ
quan, đơn vị, địa phương. Tổ chức đảng đạt “Trong sạch vững
mạnh”.
d) Là tập thể tiêu biểu, xuất sắc nhất
dẫn đầu các khối thi đua quy định tại điểm đ, khoản 1 Điều này;
đ) Quy định về
các khối thi đua:
- Khối các Trường Chuyên nghiệp thuộc
UBND tỉnh.
- Khối các Trường THPT của thành phố
Lào Cai, Trường THPT số 1 của các huyện.
- Khối các Trường THPT còn lại của
các huyện.
- Khối các Trường trực thuộc của mỗi
huyện, thành phố.
- Khối các Trường Phổ thông Dân tộc Nội
trú; Trung tâm Kỹ thuật tổng hợp - Hướng nghiệp dạy nghề và Giáo dục thường
xuyên tỉnh Lào Cai.
2. Tập thể lao động xuất sắc: tặng cho các trường học đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Sáng tạo, vượt khó, hoàn thành xuất
sắc nhiệm vụ năm học;
b) Có phong trào thi đua thường
xuyên, thiết thực và hiệu quả;
c) 100% cá nhân trong tập thể hoàn thành
nhiệm vụ được giao, trong đó có ít nhất 70% cá nhân đạt danh hiệu “Lao động
tiên tiến”, có cá nhân đạt danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” và không có cá
nhân vi phạm bị kỷ luật;
d) Nội bộ đoàn kết, gương mẫu chấp
hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và qui định của cơ
quan, đơn vị, địa phương. Tổ chức Đảng đạt “Trong sạch vững mạnh”.
3. Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh: xét tặng cho cá nhân đạt 2 tiêu chuẩn sau:
a) Có thành tích tiêu biểu xuất sắc
trong số những cá nhân ba lần liên tục đạt danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở.
b) Có sáng kiến được Chủ tịch UBND tỉnh
quyết định công nhận là sáng kiến cấp tỉnh.
Điều 8. Bằng khen
của Chủ tịch UBND tỉnh
1. Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh tặng
cho tập thể gương mẫu, chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật
của Nhà nước, nội bộ đoàn kết và đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Là tập thể tiêu biểu trong số những tập thể hai năm liên tục Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ;
b) Trường đạt chuẩn Quốc gia.
2. Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh tặng
cho cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Cá nhân tiêu
biểu xuất sắc trong số cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên có 02 năm liên tục
được công nhận Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, trong thời gian đó có 02 sáng kiến
đã được áp dụng hiệu quả được Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo hoặc Chủ tịch
UBND các huyện, thành phố công nhận là sáng kiến cơ sở;
b) Giáo viên trực tiếp bồi dưỡng học
sinh giỏi có học sinh đạt giải trong kỳ thi chọn học sinh giỏi các môn văn hóa
cấp Quốc gia, khu vực Quốc tế, Quốc tế; Giáo viên trực tiếp bồi dưỡng học sinh
giỏi có học sinh là người dân tộc thiểu số đạt giải nhất trong kỳ thi chọn học
sinh giỏi cấp tỉnh các môn văn hóa;
c) Cán bộ quản lý, giáo viên đạt giải
nhất, nhì, ba kỳ thi cán bộ quản lý giỏi, giáo viên giỏi cấp Quốc gia.
3. Bằng khen của
Chủ tịch UBND tỉnh tặng cho học sinh, sinh viên, học viên đạt một trong các
tiêu chuẩn sau:
a) Học sinh đang học ở các trường phổ
thông đạt giải khuyến khích trong kỳ thi học sinh giỏi các môn văn hóa cấp Quốc
gia, khu vực Quốc tế, Quốc tế và đạt giải nhất, nhì, ba một số cuộc thi cấp Quốc
gia, khu vực Quốc tế, Quốc tế.
b) Học sinh đạt giải nhất kỳ thi học
sinh giỏi các môn văn hóa và cuộc thi Khoa học kỹ thuật dành cho học sinh Trung
học phổ thông; đạt giải nhất một số cuộc thi cấp tỉnh.
c) Học sinh người dân tộc thiểu số đạt
giải nhất, nhì trong kỳ thi học sinh giỏi các môn văn hóa và cuộc thi Khoa học
kỹ thuật dành cho học sinh Trung học phổ thông; đạt giải nhất một số cuộc thi cấp
tỉnh.
d) Học sinh, sinh viên, học viên đang
học ở các Trường chuyên nghiệp, cơ sở dạy nghề đạt giải khuyến khích trong hội
thi tay nghề cấp Quốc gia hoặc đạt giải nhất cấp tỉnh.
4. Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh tặng
cho các tập thể, cá nhân lập được thành tích xuất sắc, đột xuất trong việc nâng
cao chất lượng giáo dục toàn diện, có phạm vi ảnh hưởng và nêu gương trong cấp
học, ngành học hoặc cộng đồng địa phương.
5. Bằng khen của
Chủ tịch UBND tỉnh tặng 1 lần cho các tập thể, cá nhân, hộ gia đình có đóng góp
bằng tiền, vật chất và công sức trị giá từ 100 triệu đồng trở lên đối với tập
thể và 50 triệu đồng trở lên đối với cá nhân, hộ gia đình.
Điều 9. Các danh
hiệu thi đua, hình thức khen thưởng của Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo, Chủ tịch
UBND các huyện, thành phố Lào Cai và Hiệu trưởng các Trường chuyên nghiệp: thực hiện theo quy định ban hành kèm theo Quyết
định 84/2014/QĐ-UBND ngày 12/12/2014 của UBND tỉnh Lào Cai.
Sở Giáo dục và Đào tạo, UBND các huyện,
Thành phố Lào Cai, Hiệu trưởng các Trường chuyên nghiệp căn cứ vào thành tích của
tập thể cá nhân, nguồn kinh phí Thi đua Khen thưởng của đơn vị, địa phương để
quyết định khen thưởng.
Điều 10. Nguồn
kinh phí khen thưởng, mức tiền thưởng
1. Nguồn kinh phí khen thưởng
- Cấp tỉnh và
Trung ương khen: Kinh phí được trích từ Quỹ Thi đua, Khen thưởng tỉnh.
- Cấp Sở, huyện, thành phố, các trường
chuyên nghiệp: Kinh phí được trích từ Quỹ Thi đua, Khen thưởng của Sở và địa
phương, đơn vị. Riêng kinh phí khen thưởng đối với học sinh, sinh viên do Giám
đốc Sở Giáo dục và Đào tạo khen thưởng do ngân sách nhà nước đảm bảo.
2. Mức tiền thưởng:
a) Tiền thưởng kèm theo các danh hiệu
thi đua, danh hiệu vinh dự nhà nước và các hình thức khen thưởng cấp nhà nước
được thực hiện theo Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ;
b) Tiền thưởng kèm theo các danh hiệu
thi đua, hình thức khen thưởng cấp tỉnh thực hiện theo Điều 36 của bản quy định
ban hành kèm theo Quyết định số 84/2014/QĐ-UBND ngày 12/12/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành Quy định về công tác thi đua khen
thưởng trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
c) Tiền thưởng kèm theo các danh hiệu
thi đua, hình thức khen thưởng cấp sở, địa phương, đơn vị thực hiện theo Điều
37 của bản quy định ban hành kèm theo Quyết định số 84/2014/QĐ-UBND ngày 12/12/2014
của Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành Quy định về công tác thi đua khen thưởng
trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
Điều 11. Công nhận
“Gia đình hiếu học”, “Dòng họ khuyến học” các cấp
thực hiện theo hướng dẫn của Trung ương Hội Khuyến học Việt Nam.
Điều 12. Đăng ký
thi đua
Việc đăng ký thi đua thực hiện theo
Điều 3 của bản quy định ban hành kèm theo Quyết định 84/2014/QĐ-UBND ngày
12/12/2014 của UBND tỉnh Lào Cai.
1. Đối tượng trực thuộc Sở Giáo dục
và Đào tạo và UBND các huyện, thành phố, các trường chuyên nghiệp đăng ký thi
đua qua Sở Giáo dục và Đào tạo.
2. Sở Giáo dục và Đào tạo tổng hợp và
đăng ký thi đua qua Ban Thi đua Khen thưởng tỉnh, trước ngày 15/10 hàng năm.
Điều 13. Thủ tục, hồ sơ đề nghị
công nhận danh hiệu thi đua, xét tặng các hình thức khen thưởng
1. Thủ tục, hồ
sơ đề nghị công nhận danh hiệu thi đua, xét tặng các hình thức khen thưởng thực
hiện theo quy định ban hành kèm theo Quyết định số 84/2014/QĐ-UBND ngày
12/12/2014 của UBND tỉnh Lào Cai.
2. Thời gian nộp hồ sơ khen thưởng
hàng năm gửi về UBND tỉnh (qua Ban Thi đua Khen thưởng tỉnh) cụ thể như sau:
a) Đối với học sinh, sinh viên, học
viên: trước ngày 20/5 hàng năm.
b) Các đối tượng còn lại: trước ngày
30/8 hàng năm.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 14. Trách nhiệm, quyền hạn
tổ chức phát động, chỉ đạo phong trào thi đua; khen thưởng và đề nghị cấp trên
khen thưởng
1. Giao cho Sở Giáo dục và Đào tạo là
cơ quan Thường trực phong trào thi đua chuyên đề “Đổi mới, nâng cao chất lượng
giáo dục và đào tạo nguồn nhân lực” trên địa bàn tỉnh Lào Cai giai đoạn 2016 -
2020.
Cơ quan thường trực có trách nhiệm phối
hợp với Sở Nội vụ (Ban Thi đua - Khen thưởng), các sở, ban, ngành có liên quan
tổ chức triển khai các nội dung của quy định này đến các đối tượng thi đua, tổng
hợp đăng ký thi đua; kiểm tra, đôn đốc, đánh giá, thẩm định và trình khen thưởng
cho tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong thực hiện phong trào thi đua
trình UBND tỉnh (Qua ban Thi đua Khen thưởng); định kỳ báo cáo sơ kết, tổng kết
phong trào thi đua trên phạm vi toàn tỉnh.
Chủ trì chuẩn bị các điều kiện cho tổ
chức Lễ tuyên dương khen thưởng giáo viên, học sinh, sinh viên tiêu biểu cấp tỉnh
hàng năm.
2. Sở Nội vụ (Ban Thi đua - Khen thưởng)
có trách nhiệm phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn thực hiện quyết định
này; phối hợp với cơ quan thường trực kiểm tra, hướng dẫn các cơ quan, đơn vị,
địa phương tổ chức triển khai phong trào thi đua. Thẩm định
và trình khen thưởng cho các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong
phong trào thi đua. Tổng hợp báo cáo định kỳ theo quy định.
3. Khối thi đua Các trường chuyên
nghiệp thuộc UBND tỉnh trình đề nghị UBND tỉnh khen thưởng qua Sở Giáo dục và
Đào tạo tổng hợp chung.
4. Hội Khuyến học tỉnh có trách nhiệm
phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan vận động, tập hợp rộng rãi các tầng
lớp nhân dân, các đơn vị, tổ chức, cá nhân trong công tác hỗ trợ phát triển
giáo dục, đào tạo và xây dựng xã hội học tập trên địa bàn tỉnh.
Điều 15. Tổng kết
và khen thưởng
1. UBND các cấp tổ chức lễ tuyên
dương khen thưởng học sinh, sinh viên tiêu biểu xuất sắc hàng năm vào dịp 1/6.
2. UBND các cấp tổ chức tổng kết và lễ
tuyên dương khen thưởng Nhà giáo tiêu biểu xuất sắc hàng
năm vào dịp kỷ niệm ngày Nhà giáo Việt Nam (20/11).
3. Trong quá trình thực hiện nếu có vấn
đề vướng mắc, phát sinh cần điều chỉnh; các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên
quan kịp thời phản ánh về Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Nội vụ để tổng hợp, báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.