Kế hoạch 767/KH-UBND năm 2021 thực hiện Kết luận 92-KL/TW về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Hội nghị Trung ương 5 (khóa XI) về vấn đề chính sách xã hội giai đoạn 2012-2020 trên địa bàn tỉnh Lai Châu

Số hiệu 767/KH-UBND
Ngày ban hành 31/03/2021
Ngày có hiệu lực 31/03/2021
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Lai Châu
Người ký Tống Thanh Hải
Lĩnh vực Văn hóa - Xã hội

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LAI CHÂU
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 767/KH-UBND

Lai Châu, ngày 31 tháng 3 năm 2021

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI THỰC HIỆN KẾT LUẬN SỐ 92-KL/TW NGÀY 05/11/2020 CỦA BỘ CHÍNH TRỊ VỀ TIẾP TỤC THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT HỘI NGHỊ TRUNG ƯƠNG 5 (KHÓA XI) VỀ MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHÍNH SÁCH XÃ HỘI GIAI ĐOẠN 2012 - 2020 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LAI CHÂU

Căn cứ Kết luận số 92-KL/TW ngày 05/11/2020 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Hội nghị Trung ương 5 (khóa XI) về một số vấn đề chính sách xã hội giai đoạn 2012 - 2020 (gọi tắt là Kết luận số 92-KL/TW).

Thực hiện Công văn số 377-CV/TU ngày 23/11/2020 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về việc quán triệt, triển khai thực hiện Kết luận số 92-KL/TW trên địa bàn tỉnh. Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Kết luận số 92-KL/TW của Bộ Chính trị trên địa bàn tỉnh, như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

Tiếp tục nâng cao nhận thức và trách nhiệm của các cấp, các ngành về hệ thống chính sách xã hội, nhằm tạo sự chuyển biến tích cực, huy động sự tham gia của hệ thống chính trị trong việc cải thiện, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của người có công với cách mạng, đối tượng yếu thế, người nghèo, hộ thuộc diện khó khăn, người dân phù hợp với trình độ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.

2. Yêu cầu

Đẩy mạnh công tác truyền thông, triển khai kịp thời, hiệu quả các chính sách an sinh xã hội, tạo điều kiện cho các đối tượng yếu thế được tiếp cận, thụ hưởng các chính sách, chương trình an sinh xã hội phù hợp trên địa bàn tỉnh.

II. NHIỆM VỤ

1. Về chính sách ưu đãi người có công với cách mạng

Giải quyết đầy đủ, kịp thời chính sách ưu đãi người có công với cách mạng; Bảo đảm cơ bản không còn hộ nghèo có thành viên là người có công với cách mạng, 100% người có công và gia đình người có công với cách mạng có mức sống bằng hoặc cao hơn mức sống trung bình của dân cư trên địa bàn; đẩy mạnh phong trào “Đền ơn đáp nghĩa”, “Uống nước nhớ nguồn”, công tác xã hội hóa, huy động nguồn lực trong cộng đồng chăm lo tốt hơn đời sống vật chất, tinh thần của người có công với cách mạng.

2. Về giảm nghèo và trợ giúp xã hội

- Tiếp tục huy động nguồn lực cho công tác giảm nghèo trên địa bàn tỉnh. Triển khai đồng bộ, hiệu quả các chính sách, chương trình, dự án cho hộ nghèo, hộ cận nghèo như: Hỗ trợ y tế, hỗ trợ giáo dục, hỗ trợ tín dụng... và các chính sách, dự án thuộc chương trình mục tiêu giảm nghèo (MTQG) giảm nghèo bền vững và an sinh xã hội giai đoạn 2021-2025, phấn đấu toàn tỉnh giảm tỷ lệ hộ nghèo bình quân 3%/ năm (riêng các huyện nghèo 4,3%).

- Đảm bảo 100% đối tượng bảo trợ xã hội thuộc diện hưởng chính sách được trợ cấp hàng tháng tại cộng đồng; 100% đối tượng gặp khó khăn đột xuất do thiên tai, hỏa hoạn được trợ giúp kịp thời. Tiếp tục thông tin, tuyên truyền, nâng cao nhận thức của người dân, vai trò, trách nhiệm của các cấp, các ngành, các tổ chức trong việc giúp đỡ các đối tượng yếu thế xã hội. Phổ biến, giới thiệu các mô hình quản lý, các mô hình cung cấp dịch vụ hiệu quả, các gương “người tốt, việc tốt”..., khuyến khích các đối tượng yếu thế tự vươn lên trong cuộc sống, khắc phục tính ỷ lại, trông chờ vào trợ giúp của Nhà nước.

3. Về chính sách việc làm, giáo dục nghề nghiệp

Triển khai các chính sách hỗ trợ tạo việc làm, phát triển thị trường lao động; đẩy mạnh việc đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng; thực hiện có hiệu quả chương trình giải quyết việc làm.

Tiếp tục triển khai tốt công tác giáo dục nghề nghiệp, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của tỉnh. Đẩy mạnh công tác đào tạo nghề gắn với giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập cho người lao động; phấn đấu đến cuối năm 2025, tỷ lệ lao động qua đào tạo toàn tỉnh đạt 62,8%; hằng năm, đào tạo nghề cho 8.000 người, giải quyết việc làm cho 8.500 lao động.

4. Về bảo hiểm xã hội

Đa dạng hóa các hình thức bảo hiểm xã hội, mở rộng đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội; chú trọng việc tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện của người dân.

Phấn đấu đến năm 2025, có 20%, năm 2030 có 25% lực lượng lao động trong độ tuổi tham gia bảo hiểm xã hội, trong đó nông dân và lao động khu vực phi chính thức tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện chiếm khoảng 1,1% lực lượng lao động trong độ tuổi; khoảng 18% lực lượng lao động trong độ tuổi tham gia bảo hiểm thất nghiệp; có khoảng 18,5% số người sau độ tuổi nghỉ hưu được hưởng lương hưu, bảo hiểm xã hội hằng tháng và trợ cấp hưu trí xã hội. Chỉ số đánh giá mức độ hài lòng của người tham gia bảo hiểm đạt mức 80% vào năm 2025 và 90% vào năm 2030.

5. Về giáo dục, đào tạo

Thực hiện việc hoàn thiện hệ thống giáo dục quốc dân theo hướng mở, xây dựng và nâng cao chất lượng xã hội học tập, nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục. Tiếp tục thực hiện các nghị quyết, chỉ thị, chương trình, đền án, kế hoạch của Trung ương, của Bộ Giáo dục và Đào tạo, của Tỉnh về đổi mới giáo dục và đào tạo nhằm xây dựng nền giáo dục có chất lượng, công bằng, toàn diện và thúc đẩy các cơ hội học tập suốt đời cho tất cả mọi người, đảm bảo giáo dục tối thiểu cho người dân.

Nâng cao chất lượng học sinh trong các trường vùng khó khăn, các trường dân tộc nội trú, bán trú. Nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục, phấn đấu đến năm 2025, trên địa bàn tỉnh có 66% trường học đạt chuẩn quốc gia; duy trì, nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục mần non cho trẻ em 5 tuổi; đạt chuẩn mức độ 2 về phổ cập giáo dục tiểu học, trong đó 89% số xã, phường, thị trấn trở lên đạt chuẩn mức độ 3; tỉnh đạt chuẩn mức độ 1 về phổ cập giáo dục trung học cơ sở, trong đó 80,5% số xã, phường, thị trấn trở lên đạt chuẩn mức độ 2.

6. Về chính sách nhà ở, nước sạch, thông tin - truyền thông

- Tăng cường quản lý xây dựng, phát triển các điểm dân cư nông thôn tập trung, khu dân cư thôn, bản, không để phát triển tự do, rải giác, khó khăn về hạ tầng thiết yếu. Triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án ổn định dân cư, phát triển kinh tế - xã hội vùng tái định cư thủy điện Sơn La; thực hiện quy hoạch, bố trí sắp xếp lại dân cư, đặc biệt là vùng có nguy cơ thiên tai, vùng biên giới, vùng đặc biệt khó khăn.

- Đẩy mạnh việc thực hiện Chương trình phát triển nhà ở giai đoạn 2021-2025, áp dụng cơ chế nhà ở cho người có thu nhập thấp, người nghèo, người có công, thân nhân người có công với cách mạng; tạo điều kiện cho các tổ chức kinh doanh tham gia thực hiện các dự án phát triển nhà ở xã hội.

- Tiếp tục thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn bảo đảm mức tối thiểu về nước sạch cho người dân; cải thiện cơ bản tình trạng sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh của dân cư, đặc biệt là dân cư nông thôn, vùng dân t ộc thiểu số, vùng núi. Hoàn thiện đầu tư, quản lý hạ tầng cấp nước sinh hoạt nông thôn bảo đảm không còn thôn, bản khó khăn về nước sinh hoạt. Phấn đấu đến năm 2025 trên 93% hộ dân nông thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh.

[...]