ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 197/KH-UBND
|
Thừa
Thiên Huế, ngày 31 tháng 5 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN
KHAI THỰC HIỆN KẾ HOẠCH SỐ 07-KH/TU NGÀY 18/02/2021 CỦA TỈNH ỦY VỀ THỰC HIỆN KẾT
LUẬN SỐ 92-KL/TW NGÀY 05/11/2020 CỦA BỘ CHÍNH TRỊ "TIẾP TỤC THỰC HIỆN NGHỊ
QUYẾT HỘI NGHỊ TRUNG ƯƠNG 5 (KHÓA XI) VỀ MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHÍNH SÁCH XÃ HỘI GIAI
ĐOẠN 2012-2020” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIAI ĐOẠN 2021-2025.
Thực hiện Kế hoạch số 07-KH/TU ngày
18/02/2021 của Tỉnh ủy thực hiện Kết luận số 92-KL/TW ngày 05/11/2020 của Bộ
Chính trị về "tiếp tục thực
hiện Nghị quyết Hội nghị Trung ương 5 (khóa XI) về
một số vấn đề chính
sách xã hội giai đoạn 2012-2020" (gọi tắt là Kế
hoạch số 07-KH/TU); UBND tỉnh
ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Kế hoạch số 07-KH/TU trên địa bàn tỉnh,
với những nội dung sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích: Tiếp tục nâng cao nhận thức và trách nhiệm của các cấp, các ngành về hệ
thống chính sách xã hội, nhằm tạo sự chuyển biến tích cực, huy động được sự vào
cuộc của cả hệ thống chính trị không ngừng cải thiện, nâng cao đời sống vật chất,
tinh thần của người có công với cách mạng, đối tượng yếu thế, người nghèo, hộ
thuộc diện khó khăn và bảo đảm an sinh xã hội cho người dân phù hợp với trình độ
phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
2. Yêu cầu: Đẩy mạnh tổ chức truyền thông về hệ thống chính sách xã hội trên địa
bàn toàn tỉnh; triển khai thực hiện kịp thời, có hiệu quả các chính sách an
sinh xã hội, đảm bảo tạo điều kiện cho các đối tượng yếu thế tiếp cận và được
thụ hưởng các chính sách, chương trình an sinh xã hội phù hợp trên địa bàn tỉnh.
II. NỘI DUNG NHIỆM
VỤ TRIỂN KHAI THỰC HIỆN
1. Về chính sách
ưu đãi người có công với cách mạng:
- Tổ chức triển khai thực hiện kịp thời
Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng năm 2020; tiếp tục thực hiện và đến
hết năm 2023 hoàn thành Đề án hỗ trợ người có công với cách mạng về nhà ở theo
Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg ngày 26/4/2013 của Thủ tướng Chính phủ trên địa
bàn tỉnh phát sinh sau ngày 31/5/2017 (giai đoạn 3); tiếp tục thực hiện các
chính sách ưu đãi người có công với cách mạng về việc làm, dạy nghề đối với người
có công và thân nhân người có công; bảo đảm trên 99% người có công và gia đình
người có công với cách mạng có mức sống bằng hoặc cao hơn mức sống trung bình của
dân cư trên địa bàn.
- Trong năm 2021, giải quyết dứt điểm
hồ sơ tồn đọng đề nghị xác nhận người có công đủ điều kiện theo quy định tại
Quyết định số 408/QĐ-LĐTBXH ngày 20/3/2017 của Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội
ban hành quy trình giải quyết hồ sơ tồn đọng đề nghị xác nhận người có công.
- Đầu tư, nâng cấp giai đoạn 2 cho cơ
sở 2 Trung tâm Điều dưỡng, chăm sóc người có công tỉnh đáp ứng nhu cầu về chăm
sóc, phục hồi sức khỏe cho người có công với cách mạng trong tỉnh; tổ chức điều
dưỡng luân phiên và thường xuyên cho người có công theo quy định.
- Hàng năm, đầu tư xây dựng, kịp thời
sửa chữa, tôn tạo, nâng cấp hệ thống nghĩa trang liệt sỹ,
các công trình ghi công liệt sỹ đảm bảo ổn định, lâu dài
nhằm giáo dục truyền thống cách mạng cho thế hệ trẻ. Năm 2023, hoàn thành việc
điều chỉnh đối với mộ liệt sĩ không có thông tin thành “Mộ liệt sĩ chưa xác định
được thông tin” theo quy định.
- Tiếp tục đẩy mạnh công tác tìm kiếm,
quy tập hài cốt liệt sĩ hiện chưa được quy tập.
- Hàng năm, thực hiện đầy đủ, kịp thời các chính sách đối với người có công với cách mạng; đẩy
mạnh thực hiện phong trào “Đền ơn đáp
nghĩa”, “Uống nước nhớ nguồn”, “Xã, phường làm tốt công tác thương binh liệt sỹ
và người có công”; huy động mọi nguồn lực trong xã hội, cộng đồng cùng Nhà nước
chăm lo tốt hơn đời sống vật chất, tinh thần của người có
công và gia đình người có công.
2. Về chính sách
giảm nghèo, bảo trợ xã hội:
- Tiếp tục triển khai có hiệu quả
Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo và an sinh xã hội
bền vững giai đoạn 2021 - 2025; đề xuất chính sách hỗ trợ đặc thù của tỉnh đối với
hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo giai đoạn 2021-2025; huy động, lồng
ghép các nguồn lực hợp pháp cho công tác giảm nghèo, đảm bảo an sinh xã hội; phấn
đấu đến cuối năm 2025 tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn nghèo đa chiều bình quân toàn tỉnh
giảm còn 2,0% - 2,2%; duy trì và triển khai thực hiện tốt, có hiệu quả các
chính sách giảm nghèo chung và chính sách giảm nghèo đặc thù của tỉnh.
- Thực hiện hiệu quả các quy định của
Luật Người cao tuổi, Luật Người khuyết tật, Chương trình mục tiêu phát triển hệ thống trợ giúp xã hội và các chính sách
trợ giúp xã hội quy định tại Nghị định số 136/2013/NĐ-CP ngày 21/10/2013, Nghị
định số 20/2021/NĐ-CP ngày 15/3/2020 của Chính phủ (có hiệu lực từ ngày
01/7/2021, thay thế Nghị định số 136/2013/NĐ-CP), bảo đảm 100% các đối tượng thuộc diện bảo trợ xã hội được thụ hưởng
chính sách trợ giúp xã hội và các chính sách phúc lợi xã hội
liên quan theo quy định hiện hành; thực hiện tốt công tác cứu trợ đột xuất, bảo
đảm 100% người dân trên địa bàn tỉnh bị thiệt hại do thiên tai, lũ lụt, thiếu
đói được trợ giúp đột xuất kịp thời.
- Phát triển hệ thống dịch vụ xã hội
đa dạng, linh hoạt cả về chất lượng và số lượng theo hướng chuyên nghiệp, đáp ứng
nhu cầu và khả năng tiếp cận của các nhóm đối tượng, nhất là đối tượng yếu thế, người dân tộc thiểu số.
Phát triển mạng lưới dịch vụ chăm sóc xã hội tại cộng đồng theo hướng xây dựng
Cơ sở chăm sóc, nuôi dưỡng người cao tuổi chất lượng cao, Cơ sở cai nghiện ma
túy thực hiện chức năng tự nguyện. Phát triển đội ngũ làm
công tác xã hội đủ về số lượng, đạt yêu cầu về chất lượng,
góp phần xây dựng hệ thống an sinh xã hội tiên tiến. Tổng kết, nhân rộng các mô
hình chăm sóc, trợ giúp xã hội ngoài công lập.
- Hiện đại hóa hệ
thống quản lý đáp ứng yêu cầu ngày càng cao trong xây dựng và tổ chức thực hiện
chính sách xã hội trên địa bàn tỉnh. Xây dựng mã số an
sinh xã hội cho người dân Huế; Đẩy mạnh thanh toán không dùng tiền mặt trong chi trả các chế độ, chính sách an sinh
xã hội theo nhiều phương thức hiện đại, tiện lợi, góp phần xây dựng Chính phủ điện
tử, nâng cao khả năng tiếp cận dịch vụ thanh toán hiện đại của nền kinh tế số.
Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, thống nhất số hóa cơ
sở dữ liệu; có cơ chế quản lý, cập nhật, khai thác, chia sẻ dữ liệu và thông
tin về chính sách xã hội trên địa bàn tỉnh.
3. Về chính sách
việc làm, dạy nghề:
- Đẩy mạnh phát triển kinh tế, thu
hút đầu tư để tạo việc làm; phát triển thị trường lao động, doanh nghiệp, doanh
nhân và thực hiện tốt chính sách tín dụng nhằm tạo việc làm thông qua hoạt động
cho vay vốn từ Quỹ quốc gia về việc làm và từ các tổ chức tín dụng phục vụ phát
triển kinh tế - xã hội, tạo việc làm.
- Nâng cao chất lượng, hiệu quả các
hoạt động giao dịch việc làm, hỗ trợ phát triển thị trường lao động, đẩy mạnh
công tác dự báo và thông tin thị trường lao động; Đẩy mạnh việc đưa người lao động
đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng thông qua việc triển khai thực hiện tốt
các chính sách hỗ trợ người lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo
hợp đồng. Hỗ trợ người lao động và doanh nghiệp khi đến đầu
tư về lao động trên địa bàn tỉnh, khi cấp phép đầu tư cho nhà đầu tư đề nghị
làm việc với ngành lao động để xác định vị trí việc làm và số lượng lao động
phù hợp.
- Phấn đấu đến cuối năm 2025, tỷ lệ
lao động qua đào tạo đạt 70% - 75%; trung bình hằng năm giải quyết việc làm mới
trên 16.600 lao động.
- Tiếp tục đổi mới, tạo sự chuyển biến
mạnh mẽ về chất lượng đào tạo và hiệu quả của giáo dục nghề nghiệp; phát triển
hệ thống giáo dục nghề nghiệp theo hướng mở, đa dạng, linh hoạt, chuẩn hóa, hiện
đại hóa với nhiều phương thức và trình độ đào tạo nghề nghiệp, nhất là đào tạo
chất lượng cao theo hướng ứng dụng, thực hành, bảo đảm đáp ứng nhu cầu nhân lực
qua đào tạo cho thị trường lao động, góp phần nâng cao năng suất lao động, chất
lượng tăng trưởng, sức cạnh tranh của nền kinh tế trong bối cảnh cuộc Cách mạng
công nghiệp lần thứ tư và hội nhập quốc tế.
- Tập trung nguồn lực đầu tư một số
cơ sở giáo dục nghề nghiệp chất lượng cao, ngành, nghề trọng điểm đã được quy
hoạch theo các cấp độ (quốc tế, khu vực ASEAN và quốc gia) và các cơ sở giáo dục
nghề nghiệp chuyên ngành, các nhóm đối tượng đặc thù. Khuyến khích thành lập mới
cơ sở giáo dục nghề nghiệp tư thục, cơ sở giáo dục nghề nghiệp của doanh nghiệp
và có vốn đầu tư nước ngoài.
- Quan tâm đến công tác đào tạo nghề,
nâng cao tay nghề cho người lao động, gắn đào tạo nghề với giải quyết việc làm
góp phần tạo thu nhập cho người lao động;
4. Về bảo hiểm xã
hội:
- Triển khai, thực hiện có hiệu quả
Nghị quyết số 28-NQ/TW ngày 23/5/2018 của Ban Chấp hành Trung ương (khóa
XII) về cải cách chính sách bảo hiểm xã hội. Phát triển hệ thống
bảo hiểm xã hội linh hoạt, phù hợp, đa dạng, hướng tới bảo hiểm xã hội toàn
dân; nhất là bảo hiểm xã hội tự nguyện đối với khu vực nông nghiệp, lao động
phi chính thức; làm thay đổi nhận thức và thói quen của
người dân tham gia bảo hiểm xã hội.
- Tăng cường hiệu lực thực thi pháp
luật về bảo hiểm xã hội; bảo hiểm xã hội tự nguyện.
5. Về giáo dục,
đào tạo:
- Phát triển toàn diện giáo dục và
đào tạo, xây dựng và nâng cao chất lượng xã hội học tập, nâng cao chất lượng phổ
cập giáo dục; nâng cao chất lượng giáo dục mầm non và phổ thông; triển khai thực
hiện hiệu quả các chương trình đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục đào tạo,
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, chú trọng đối tượng là người nghèo, người cận
nghèo, người có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn và đồng bào dân tộc thiểu số; chú
trọng giáo dục đạo đức, lối sống, năng lực sáng tạo, kỹ năng thực hành cho học
sinh, sinh viên, tạo nguồn lực để đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của
tỉnh. Tạo sự gắn kết chặt chẽ, hiệu quả giữa nhà trường, gia đình và xã hội;
Tăng cường quản lý và sử dụng hiệu quả cơ sở vật chất, thiết bị dạy học; đẩy mạnh
xã hội hóa, có cơ chế thu hút các doanh nghiệp, xã hội đầu tư nguồn lực cho
phát triển hệ thống giáo dục.
- Tiếp tục quán triệt, triển khai thực
hiện tốt Kết luận số 51-KL/TW của Ban Bí thư Trung ương đảng khóa XII về tiếp tục
thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW của Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về đổi
mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện
đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội
nhập quốc tế.
- Mở rộng, tăng cường các chế độ hỗ
trợ, nhất là đối với học sinh thuộc hộ nghèo, người dân tộc thiểu số ở xã, thôn
đặc biệt khó khăn để đảm bảo phổ cập giáo dục bền vững. Nâng cao chất lượng học
sinh trong các trường dân tộc nội trú, mở rộng mô hình trường bán trú; xây dựng
và củng cố nhà trẻ trong vùng nông thôn. Phấn đấu đến năm 2025, trên địa bàn tỉnh
có 94,6% trường phổ thông đạt chuẩn quốc gia, 100% học sinh tiểu học được học 2
buổi/ngày.
6. Về y tế, chăm
sóc sức khỏe:
- Tiếp tục thực hiện đồng bộ chiến lược
quốc gia về bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân và công tác dân số;
nâng cao chất lượng dịch vụ y tế ở cơ sở, nhất là ở các địa bàn có điều kiện
kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
- Đảm bảo nâng cao chất lượng dịch vụ
khám chữa bệnh; cung ứng đủ thiết yếu. Phấn đấu đến năm 2025, tỷ lệ bao phủ bảo
hiểm y tế toàn dân đạt 98,0%; 50% xã đạt chuẩn quốc gia về y tế.
- Tiếp tục triển khai các chương
trình mục tiêu quốc gia về y tế, nhất là tiêm chủng mở rộng; phòng chống suy
dinh dưỡng trẻ em; phòng, chống lao và HIV/AIDS.
- Phấn đấu trên 95% trẻ dưới 01 tuổi được
tiêm chủng đầy đủ; tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng thể nhẹ cân còn
dưới 6,7%; tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng thể thấp còi còn dưới
9,3% vào năm 2025; 100% trạm y tế có bác sỹ làm việc vào năm 2025; 100% thôn có
nhân viên y tế thôn bản hoạt động đối với các thôn hoặc xã đặc biệt khó khăn sử
dụng cô đỡ thôn bản làm y tế thôn.
7. Về chính sách
nhà ở:
- Đẩy mạnh việc thực hiện chương
trình phát triển nhà ở tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2030; áp dụng cơ chế hỗ trợ,
ưu đãi chủ đầu tư xây dựng nhà ở xã hội; tạo điều kiện cho các tổ chức kinh
doanh tham gia thực hiện các dự án phát triển nhà ở xã hội.
- Phấn đấu đạt diện tích sàn nhà ở
bình quân đến năm 2025 đạt 26m2 sàn/người và đến năm 2030 đạt 30,48
m2 sàn/người”
8. Về đảm bảo nước
sạch:
- Tiếp tục thực hiện lồng ghép các nội dung, nhiệm vụ CTMTQG xây dựng nông thôn mới và Nghị
quyết số 116/NQ-HĐND ngày 13/11/2020 của HĐND tỉnh để bảo đảm nước sạch và vệ
sinh môi trường ở các vùng dân cư nông thôn, đặc biệt quan tâm bà con dân tộc
thiểu số, miền núi.
- Phấn đấu đến năm 2025 tỷ lệ gia
đình được sử dụng nước sạch ở đô thị và nước sinh hoạt hợp
vệ sinh ở nông thôn đạt gần 100% dân số theo tinh thần Nghị quyết số 54-NQ/TW
ngày 10/12/2019 của Bộ Chính trị.
9. Về đảm bảo
thông tin-truyền thông:
- Đẩy mạnh thực hiện Chương trình đưa
thông tin về cơ sở; củng cố và phát triển mạng lưới thông tin cơ sở, nhất là ở
miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng bãi ngang ven biển và hải đảo.
- Tăng cường công tác thông tin truyền
thông đến người dân nghèo. Phấn đấu duy trì 100 % tỷ lệ phủ
sóng phát thanh và truyền hình; 76,5% xã có Bưu điện văn hóa xã; 100% tỷ lệ phủ
sóng điện thoại di động và kết nối internet đến tận thôn, bản trên địa bàn toàn
tỉnh.
- 100% xã có Trang thông tin điện tử
cung cấp thông tin của địa phương cho người dân.
- 100% dịch vụ hành chính công đảm bảo
đủ điều kiện để cung cấp trực tuyến, đồng thời cung cấp dịch vụ bưu chính công
ích cho các tổ chức, người dân sử dụng.
- Phấn đấu dần dần thay thế hệ thống
truyền thanh cấp xã có dây và không dây đã hư hỏng hoặc sử dụng tần số hết hạn
cấp phép sang hệ thống truyền thanh thông minh ứng dụng
công nghệ thông tin - viễn thông vào hoạt động nhằm cung cấp kênh truyền qua
loa truyền thanh và trên ứng dụng di động.
- Phấn đấu mở rộng mạng lưới các giải
pháp không thanh toán bằng tiền mặt đến người dân, đưa hình thức thanh toán
Mobi Money vào để thanh toán các đơn hàng có giá trị nhỏ.
- Phổ biến đến 100% người dân có máy
điện thoại di động thông minh được cài đặt và sử dụng Hue-S để nắm bắt thông
tin và sử dụng các dịch vụ đô thị thông minh của tỉnh.
10. Về văn hóa:
- Tiếp tục quan tâm đầu tư, xây dựng
các thiết chế văn hóa; phát huy các giá trị văn hóa truyền thống, các nhân tố
tích cực trong các Lễ hội của địa phương; đẩy mạnh phong trào “Toàn dân đoàn kết
xây dựng đời sống văn hóa”; nâng cao chất lượng danh hiệu gia đình văn hóa; khu
dân cư văn hóa trên địa bàn tỉnh.
- Phấn đấu đến năm 2025, có 95% khu
dân cư đạt chuẩn và giữ vững khu dân cư văn hóa, có 95% gia đình đạt chuẩn văn
hóa.
III. KINH PHÍ THỰC
HIỆN
1. Kinh
phí thực hiện được bố trí từ các nguồn Chương trình mục tiêu quốc gia, nguồn hỗ
trợ của các bộ, ngành Trung ương trong giai đoạn 2021-2025.
2. Nguồn
Ngân sách tỉnh bố trí hàng năm theo quy định;
3. Huy động
các nguồn vốn hợp pháp khác.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN:
Theo chức năng, nhiệm vụ được giao;
các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố xây dựng kế hoạch cụ thể
của đơn vị, địa phương mình để triển khai thực hiện đạt các chỉ tiêu, nhiệm vụ
đề ra.
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội:
a) Cơ quan chủ trì thực hiện Kế hoạch,
có trách nhiệm phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan phối hợp triển khai thực
hiện tuyên truyền, nâng cao nhận thức về chính sách an sinh xã hội; tham mưu,
hướng dẫn thực hiện kịp thời, đảm bảo an sinh xã hội đối với người có công với
cách mạng, bảo trợ xã hội, giảm nghèo, dạy nghề, tạo việc làm, bảo hiểm xã hội.
b) Tham mưu UBND tỉnh tổ chức kiểm
tra, giám sát đánh giá; tổng hợp tình hình, kết quả thực hiện các chính sách an
sinh xã hội trên địa bàn;
c) Tham mưu UBND tỉnh tổ chức sơ kết
giữa kỳ thực hiện Kế hoạch (02 năm), tổng kết thực hiện Kế hoạch; định kỳ hàng
năm trước ngày 05/12 báo cáo UBND tỉnh, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
tình hình thực hiện.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành liên quan vận động, tham mưu
phân bổ nguồn lực các chương trình, dự án để thực hiện các chính sách an sinh
xã hội trên địa bàn.
3. Sở Tài chính: Tham mưu bố trí kinh phí thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân
sách nhà nước; tham mưu phân bổ kinh phí để thực hiện các chính sách an sinh xã hội kịp thời, phát huy hiệu quả.
4. Sở Y tế: Tham mưu triển khai các chương trình, đề án về y tế; cải thiện dịch vụ
chăm sóc sức khỏe nhân dân ở các tuyến cơ sở; quan tâm ưu tiên các xã, thôn có
điều kiện về kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn. Tham mưu xây dựng hệ thống mạng
lưới hỗ trợ tư vấn chuyên môn ở tuyến trạm y tế nhằm phát triển dịch vụ phục
chăm sóc y tế toàn diện cho người dân, nhất là các đối tượng yếu thế trên địa
bàn tỉnh. Thực hiện các chỉ tiêu, nhiệm vụ của Kế hoạch liên quan đến ngành
đang quản lý.
5. Sở Giáo dục và Đào tạo: Triển khai thực hiện các chương trình, đề án về giáo dục - đào tạo
trên địa bàn. Thực hiện các chỉ tiêu, nhiệm vụ của Kế hoạch liên quan đến ngành
đang quản lý.
6. Sở Thông tin và Truyền thông: Thực hiện các nhiệm vụ, chỉ tiêu về thông tin,
truyền thông theo Kế hoạch. Hướng dẫn các cơ quan báo chí, truyền thông trên địa
bàn tỉnh thường xuyên tuyên truyền, phổ biến về hoạt động đổi mới, phát triển
trợ giúp xã hội, về đảm bảo an sinh xã hội và công tác triển khai thực hiện các
chính sách về an sinh xã hội trên địa bàn.
7. Sở Xây dựng: Thực hiện các nhiệm vụ, chỉ tiêu về phát triển nhà ở theo chương trình phát triển nhà ở tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2030.
8. Sở Văn hóa, Thể thao: Tham mưu xây dựng hệ thống thiết chế văn hóa; triển khai có hiệu quả
“phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” trên địa bàn tỉnh.
9. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn: Phối hợp với các sở, ngành liên quan tham
mưu thực hiện các dự án cấp nước sạch nông thôn, đảm bảo thực hiện các nhiệm vụ,
chỉ tiêu về nước sạch trên địa bàn tỉnh theo Kế hoạch đề ra.
10. Ban Dân tộc: Phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng, thực hiện và kiểm tra,
đánh giá việc thực hiện chính sách an sinh xã hội đối với đồng bào dân tộc thiểu
số, miền núi.
11. Chi nhánh Ngân hàng chính sách
xã hội tỉnh: Thực hiện tốt công tác giải ngân các nguồn
vốn vay cho các nhóm đối tượng có nhu cầu vay vốn; trong đó quan tâm đến việc
cho vay giải quyết việc làm, vốn vay cho hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát
nghèo, sinh viên và vay xuất khẩu lao động.
12. Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố:
a) Chủ động xây dựng kế hoạch và triển
khai thực hiện phù hợp với tình hình thực tế của địa phương;
b) Bố trí ngân sách và tăng cường huy
động các nguồn lực để thực hiện kế hoạch của địa phương; tổ
chức kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện chế độ, chính sách trên địa bàn, bảo
đảm không bỏ sót đối tượng thuộc diện thụ hưởng trợ giúp xã hội;
c) Báo cáo kết quả thực hiện chính
sách an sinh xã hội theo định kỳ trước ngày 30/11 hàng năm và đột xuất cho UBND
tỉnh theo yêu cầu (thông qua Sở Lao động-Thương binh và Xã hội tổng hợp); tổ chức sơ kết giữa kỳ và tổng kết kết quả thực hiện Kế hoạch.
13. Đề nghị Ban Thường trực Ủy ban
Mặt trận Tổ quốc tỉnh, các tổ chức thành viên: Chủ động
phối hợp tham gia phổ biến, thực hiện, vận động các tổ chức, doanh nghiệp và người dân tích cực tham gia
và giám sát việc thực hiện các nội dung nêu tại Kế hoạch.
V. CHẾ ĐỘ BÁO CÁO
1. Căn cứ
vào Kế hoạch này UBND các huyện, thị xã và thành phố Huế,
các sở, ban ngành liên quan chủ động xây dựng Kế hoạch thực hiện cụ thể, báo
cáo UBND tỉnh trước ngày 20/6/2021; định kỳ hàng năm trước ngày 30/11 báo cáo
UBND tỉnh kết quả thực hiện thông qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng
hợp.
2. Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội chịu trách nhiệm đôn đốc, theo dõi tổng hợp tình
hình thực hiện của các sở, ngành, địa phương về các nội dung của Kế hoạch; tổng
hợp, báo cáo UBND tỉnh tình hình thực hiện hàng năm trước ngày 05/12 và báo cáo
sơ kết giữa kỳ (02 năm), tổng kết 05 năm thực hiện Kế hoạch.
3. Trong
quá trình triển khai, nếu có vướng mắc, các đơn vị kịp thời báo cáo về UBND tỉnh
để kịp thời giải quyết./.
Nơi nhận:
- Bộ LĐ-TB&XH (b/c);
- TTTU (b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các đơn vị nêu tại mục IV;
- VP: CVP, PCVP Phan Lê Hiến;
- Lưu: VT, TH, XH.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thanh Bình
|