Kế hoạch 91/KH-UBND năm 2021 thực hiện Kết luận 92-KL/TW, Kế hoạch 41-KH/TU về chính sách xã hội giai đoạn 2021-2025 do tỉnh Quảng Ninh ban hành

Số hiệu 91/KH-UBND
Ngày ban hành 26/04/2021
Ngày có hiệu lực 26/04/2021
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Quảng Ninh
Người ký Nguyễn Thị Hạnh
Lĩnh vực Văn hóa - Xã hội

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 91/KH-UBND

Quảng Ninh, ngày 26 tháng 4 năm 2021

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN KẾT LUẬN SỐ 92-KL/TW NGÀY 05/11/2020 CỦA BỘ CHÍNH TRỊ, KẾ HOẠCH SỐ 41-KH/TU NGÀY 22/3/2021 CỦA TỈNH ỦY VỀ CÁC CHÍNH SÁCH XÃ HỘI GIAI ĐOẠN 2021-2025

Căn cứ Kết luận số 92-KL/TW ngày 05/11/2020 của Bộ Chính trị về “tiếp tục thực hiện Nghị quyết Hội nghị Trung ương 5 khóa XI một số vấn đề về chính sách xã hội giai đoạn 2012-2020”; Kế hoạch số 41-KH/TU ngày 22/3/2021 của Tỉnh ủy thực hiện Kết luận số 92-KL/TW trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021-2025; theo đề nghị của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 1238/TTr-LĐTBXH ngày 14/4/2021, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch tổ chức thực hiện Kết luận số 92-KL/TW, Kế hoạch số 41-KH/TU với những nội dung chủ yếu như sau:

I. MỤC TIÊU, CHỈ TIÊU

1. Mục tiêu chung.

Xây dựng chính sách xã hội theo hướng tăng cường gắn kết xã hội; phát huy những giá trị văn hóa tốt đẹp của dân tộc, truyền thống “Kỷ luật và Đồng tâm” của người vùng Mỏ, văn hóa các vùng, miền trong tỉnh và sức mạnh đoàn kết toàn dân để phát triển kinh tế - xã hội bền vững; thực hiện tốt các quyền trẻ em, người cao tuổi, người khuyết tật, thúc đẩy bình đẳng giới; quan tâm phòng ngừa các tệ nạn xã hội; đảm bảo dịch vụ y tế và giáo dục đến mọi người dân.

Phát triển hệ thống an sinh xã hội phù hợp, đa dạng, linh hoạt, đáp ứng nhu cầu và khả năng tiếp cận các dịch vụ hội của người dân theo hướng tiến bộ, hiện đại. Triển khai thực hiện đồng bộ các chính sách, giải pháp giảm nghèo nhanh, bền vững; giảm chênh lệch mức sống giữa khu vực thành thị, nông thôn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi. Phát triển thị trường lao động đáp ứng yêu cầu hội nhập; tạo việc làm bền vững, đảm bảo thu nhập tối thiểu. Hướng tới bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế toàn dân; nâng cao năng lực y tế, chất lượng khám chữa bệnh đồng đều ở các tuyến, đa dạng hóa các dịch vụ khám chữa bệnh. Nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo, phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, tăng cường cơ sở vật chất phục vụ giáo dục, đào tạoThường xuyên quan tâm chăm lo cải thiện đời sống vật chất, tinh thần cho các đối tượng Người có công, hộ gia đình có thu nhập thấp, Người cao tuổi, Người khuyết tật, Trẻ em... Thực hiện bình đẳng giới, đấu tranh phòng, chống tệ nạn xã hội góp phần đảm bảo hài hòa, hiệu quả giữa tăng trưởng kinh tế với phát triển xã hội. Phấn đấu đến năm 2025, GRDP bình quân đầu người của tỉnh đạt trên 10.000 USD.

2. Mục tiêu, chỉ tiêu cụ thể.

2.1. Lĩnh vực người công

- 100% Người có công với cách mạng được giải quyết và thực hiện chính sách ưu đãi theo đúng quy định của Pháp lệnh Ưu đãi Người có công với cách mạng;

- 100% xã, phường, thị trấn làm tốt công tác thương binh, liệt sĩ và Người có công với cách mạng;

- 100% hộ gia đình chính sách Người có công với cách mạng có nhà ở ổn định và chắc chắn, được chăm lo về đời sống tinh thần, được sử dụng các dịch vụ xã hội cơ bản;

2.2. Lĩnh vực đào tạo nghề, việc làm

- Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 87,5%, trong đó tỷ lệ lao động đã qua đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ đạt trên 52%.

- Số lao động được tạo việc làm: số lao động được tạo việc làm tăng thêm cho trên 14.000 lao động/năm; đưa lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo hợp đồng cho trên 400 người/năm.

- Số người tham gia BHXH đến năm 2025 đạt 48,03% lực lượng lao động trong độ tuổi lao động có khả năng tham gia BHXH.

2.3. Lĩnh vực giảm nghèo, bảo trợ xã hội.

- Duy trì 100% đối tượng thuộc diện bảo trợ xã hội được thụ hưởng chế độ, chính sách kịp thời, đầy đủ.

- Tỷ lệ giảm nghèo duy trì mức giảm trung bình 0,8%/năm, trong đó:

+ Khu vực thành thị giảm 0,3%/năm

+ Khu vực nông thôn giảm 1,5% năm

+ Tỷ lệ hộ nghèo đến năm 2025 còn dưới 1%

2.4. Lĩnh vực phòng, chống tệ nạn xã hội

a. Về phòng, chống ma tuý:

- Đảm bảo 100% các địa bàn cấp xã, phường, thị trấn, trường học, khu công nghiệp, khu chế xuất được tiếp cận thông tin phòng, chống và cai nghiện ma túy; 100% các trường trung học, trường đào tạo nghề được tổ chức tập huấn, tuyên truyền kỹ năng phòng, chống và cai nghiện ma túy;

- Hỗ trợ tổ chức điều tra cơ bản nhằm đánh giá đúng thực trạng 100% các tuyến, địa bàn trọng điểm phức tạp về ma túy; đấu tranh quyết liệt để không để xảy ra tình trạng mua bán, sử dụng trái phép chất ma túy.

- Số đối tượng phạm tội về ma túy được phát hiện, bắt giữ, xử lý hình sự cao hơn 25% so với giai đoạn 2016 - 2020; không để hình thành, phát sinh các điểm, tụ điểm phức tạp về ma túy; kiên quyết triệt phá, xóa bỏ tận gốc 100% các điểm, tụ điểm mua bán, tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy trên địa bàn; không để xảy ra hoạt động phạm tội sản xuất trái phép chất ma túy trên địa bàn tỉnh; 100% số cây có chứa chất ma túy trông trái phép được phát hiện, triệt phá kịp thời;

- Giảm tốc độ gia tăng người nghiện mới mỗi năm; đưa ra khỏi diện quản lý hơn 2% số người nghiện ma túy có hồ sơ quản lý đủ tiêu chuẩn và giảm hơn 1% số xã, phường, thị trấn có ma túy so với năm trước; đến năm 2025 có hơn 20% số xã, phường, thị trấn trọng điểm về ma túy giảm mức độ phức tạp so với năm 2020; số người nghiện được điều trị, cai nghiện đạt tỷ lệ trên 95% so với số người nghiện có hồ sơ quản lý; 100% số người nghiện ma túy phát hiện mới được lập hồ sơ quản lý; đến năm 2025 giảm ít nhất 15% tỷ lệ tái nghiện so với năm 2020;

[...]